UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1555/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 05 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23.11.2009;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06.4.2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Viễn thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 16/TTr-STTTT ngày 04.11.2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định việc xây dựng và sử dụng chung cơ sở
hạ tầng Viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản, quy định
đã ban hành trái với Quyết định này.
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo
đúng các quy định hiện hành.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc xây dựng
mới, cải tạo các công trình viễn thông và sử dụng chung các công trình hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) là chủ đầu tư
xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn
thông; các đơn vị thiết kế, thi công, sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật có
liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Công trình hạ tầng kỹ thuật:
Bao gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình
khác.
Công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật: Bao gồm các tuy nen; hào kỹ thuật; hệ thống cống, bể kỹ thuật để lắp
đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng và
cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
Cơ sở hạ tầng viễn thông:
Là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các
công trình viễn thông.
Công trình viễn thông: Là
công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột,
cống, bể) và thiết bị lắp đặt trên đó.
Mạng viễn thông: Là tập hợp
thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch
vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
Thiết bị viễn thông: Là
thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được dùng để thực hiện viễn
thông.
Đường truyền dẫn: Là tập
hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền
thông tin giữa hai điểm xác định.
Nhà trạm: Là công trình
xây dựng để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác.
Cống, bể cáp: Là hệ thống
cống, ống, bể cáp phục vụ việc kéo cáp thông tin ngầm dưới mặt đất.
Cột treo cáp: Là cột bằng
thép hoặc bê tông cốt thép dùng để treo cáp viễn thông, cáp truyền hình.
Trạm BTS: Trạm thu, phát
sóng thông tin di động bao gồm cột anten, nhà trạm, các trang thiết bị đảm bảo
việc thu, phát sóng thông tin di động và các thiết bị phụ trợ khác.
Cột BTS: Là các cột dùng
để treo anten thu, phát sóng thông tin di động.
Một đổi một: Nghĩa là các
doanh nghiệp chia sẻ, trao đổi cơ sở hạ tầng cho nhau theo nguyên tắc đơn vị A
sử dụng chung hạ tầng của đơn vị B và ngược lại đơn vị B được đơn vị A cho phép
sử dụng chung hạ tầng tại các vị trí tương ứng.
Doanh nghiệp viễn thông,
doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, doanh nghiệp truyền hình cáp:
Gọi chung là doanh nghiệp viễn thông.
Cáp, dây thuê bao và các thiết
bị của doanh nghiệp viễn thông; cáp và thiết bị của doanh nghiệp truyền hình
cáp: Gọi chung là cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông.
Điều 4. Một
số quy định chung
1. Việc xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định, quy hoạch
của các ngành có liên quan; đảm bảo yêu cầu về cảnh quan, môi trường, quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành
về viễn thông quyết định việc bắt buộc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông
giữa các doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Các doanh nghiệp không tự thỏa
thuận được với nhau trong việc sử dụng chung phương tiện thiết yếu.
b) Sử dụng chung cơ sở hạ tầng
viễn thông để đảm bảo yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị.
c) Sử dụng chung cơ sở hạ tầng
viễn thông để phục vụ hoạt động viễn thông công ích.
3. Đối với các doanh nghiệp đã
có sẵn cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh thì khuyến khích chia sẻ hạ tầng
viễn thông theo hình thức “một đổi một”.
4. Các cơ quan chức năng chỉ xem
xét cấp giấy phép xây dựng hạ tầng viễn thông khi doanh nghiệp thực hiện những
nội dung sau:
a) Cam kết tuân thủ đúng Quy hoạch
tổng thể phát triển BCVT&CNTT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 (sau đây gọi tắt
là quy hoạch BCVT&CNTT); quy hoạch của các ngành có liên quan; các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đã đàm phán với các doanh nghiệp
khác trong việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật mà không thỏa thuận
được với lý do chính đáng (phải có văn bản giải trình cụ thể).
c) Cam kết xây dựng hạ tầng viễn
thông đủ khả năng đáp ứng cho các doanh nghiệp viễn thông khác trên địa bàn tỉnh
sử dụng chung cơ sở hạ tầng khi có nhu cầu.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
Quy định về việc xây dựng và sử dụng chung hạ tầng viễn thông để gây sức ép, cạnh
tranh không lành mạnh, phá hoại tài sản hoặc làm gián đoạn tín hiệu thông tin của
các doanh nghiệp cùng sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
Điều 5. Xây
dựng và sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung các công trình hạ tầng kỹ thuật:
1.1. Các hình thức xây dựng và sử
dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
a) Nhà nước đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật sau đó cho các doanh nghiệp sử dụng (cho thuê hoặc
cho mượn) để lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp điện lực, chiếu sáng và
cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
b) Nhà nước và các doanh nghiệp
cùng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sau đó phân chia dung lượng
cho các doanh nghiệp sử dụng để lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp điện
lực, chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác theo tỷ lệ đầu tư.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật sau đó cho các doanh nghiệp thuê lại để lắp đặt các
đường dây, cáp viễn thông, cáp điện lực, chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu
khác.
1.2. Việc sử dụng chung các công
trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực
hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cảnh quan, môi trường, phù hợp
với quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Việc sử dụng chung các công
trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia; đồng thời đảm bảo nguyên tắc giúp người
sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhằm thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung các công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
tòa nhà có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn…), công
trình xây dựng công cộng có trách nhiệm thiết kế, lắp đặt hệ thống cáp viễn
thông, điểm truy nhập trong tòa nhà; đồng thời bố trí mặt bằng để doanh nghiệp
viễn thông lắp đặt cột anten trên nóc tòa nhà, lắp đặt thiết bị thu, phát sóng
trong tòa nhà, trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp đặt là khả thi
về kỹ thuật và phù hợp với quy hoạch BCVT&CNTT.
b) Chủ đầu tư xây dựng các khu
đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
trung tâm dịch vụ, thương mại và các công trình giao thông có trách nhiệm bố
trí mặt bằng để các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
c) Chủ đầu tư các công trình hạ
tầng kỹ thuật có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, thiết
kế; đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đảm bảo việc sử dụng chung để lắp đặt
cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch
BCVT&CNTT.
d) Cáp, dây thuê bao, thiết bị
viễn thông được phép lắp đặt trong các công trình hạ tầng kỹ thuật. Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương và UBND cấp huyện hướng dẫn tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật cho doanh nghiệp viễn
thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng để lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị
viễn thông.
e) Đối với các khu vực: đô thị,
các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trung tâm dịch vụ,
thương mại và các công trình giao thông đã có các công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo cho việc sử dụng chung. Các doanh nghiệp viễn thông không được
xây dựng hệ thống cống, bể cáp mà phải phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với
các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sẵn có.
f) Đối với các khu vực đã có các
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật nhưng không đáp ứng được cho việc sử dụng
chung thì khi nhận được đề nghị thuê sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đơn vị sở hữu
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp cùng cải
tạo, nâng cấp, mở rộng sau đó phân chia dung lượng sử dụng theo tỷ lệ đầu tư và
chi phí quản lý vận hành, bảo trì. Nghiêm cấm việc đầu tư, xây dựng nhiều hệ thống
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật trên cùng một tuyến.
g) Các đơn vị sở hữu các công
trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm công bố các thông tin về hạ tầng như:
dung lượng, mức giá cho thuê, các điều kiện kỹ thuật trong quá trình vận hành,
khai thác cho các cơ quan quản lý chuyên ngành và các doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng chung cơ sở hạ tầng biết.
h) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, đơn vị sở hữu các công trình hạ tầng kỹ
thuật phải có văn bản trả lời các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng chung cơ sở hạ
tầng. Nếu quá thời hạn nêu trên mà đơn vị sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật
không có văn bản trả lời, đơn vị có nhu cầu sử dụng chung cơ sở hạ tầng đề nghị
các cơ quan chức năng có liên quan xem xét, giải quyết.
i) Giá thuê công trình hạ tầng kỹ
thuật để lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông được xác định
trên cơ sở giá thành nhằm thúc đẩy sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao
thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn
thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
Điều 6. Xây
dựng và sử dụng chung hệ thống cống, bể cáp
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung hệ thống cống, bể cáp: Đối với các khu vực chưa có các công trình ngầm hạ
tầng kỹ thuật hoặc các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật không đáp ứng được việc
sử dụng chung, các doanh nghiệp viễn thông được phép xây dựng hệ thống cống, bể
cáp trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các doanh nghiệp khi xây dựng
hệ thống cống, bể cáp phải thiết kế đảm bảo cho việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng
giữa các doanh nghiệp.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp
viễn thông xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt các đường
dây, cáp viễn thông, cáp điện lực, chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
c) Các doanh nghiệp sở hữu hệ thống
cống, bể cáp phải công bố dung lượng và mức giá cho thuê của từng tuyến tương ứng
cho các doanh nghiệp viễn thông khác khi có nhu cầu và báo cáo Sở Thông tin và
Truyền thông.
d) Doanh nghiệp chưa có hệ thống
cống, bể cáp phải thỏa thuận để sử dụng chung hệ thống cống, bể cáp của các
doanh nghiệp có sẵn trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung hệ thống cống, bể cáp:
a) Các doanh nghiệp khi có nhu cầu
sử dụng chung hệ thống cống, bể cáp phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ thiết
kế cho doanh nghiệp sở hữu hệ thống cống, bể cáp để xem xét, giải quyết. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, doanh nghiệp sở hữu hệ thống
cống, bể cáp phải có văn bản trả lời doanh nghiệp có nhu cầu thuê sử dụng chung
cơ sở hạ tầng. Nếu quá thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp sở hữu hệ thống cống,
bể cáp không có văn bản trả lời, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng chung cơ sở hạ
tầng đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, giải quyết.
b) Các khu vực đã có hệ thống cống,
bể cáp nhưng không đáp ứng được cho việc sử dụng chung thì khi nhận được đề nghị
thuê lại sử dụng chung cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp phối hợp, bàn bạc cùng cải
tạo, nâng cấp hệ thống cống, bể cáp sau đó phân chia dung lượng sử dụng theo tỷ
lệ đầu tư. Nghiêm cấm việc đầu tư, xây dựng nhiều hệ thống cống, bể cáp trên
cùng một tuyến.
c) Khi thi công, vận hành, bảo
dưỡng cáp, dây thuê bao ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn ngành và an toàn cho mạng lưới.
Điều 7. Xây
dựng và sử dụng chung cột treo cáp
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung cột treo cáp:
a) Các doanh nghiệp không được
trồng cột treo cáp hoặc sử dụng hệ thống cột điện lực để kéo cáp treo ở các khu
vực bắt buộc ngầm hóa 100% mạng cáp, dây thuê bao.
b) Đối với các tuyến đường đã có
hệ thống cột treo cáp. Các doanh nghiệp khác khi có nhu cầu kéo cáp treo phải
phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có. Nghiêm cấm việc đầu tư, xây dựng
nhiều hệ thống cột treo cáp trên cùng một tuyến.
c) Không được tự ý treo cáp lên
hệ thống cột điện lực, cột treo cáp khi chưa được đơn vị sở hữu cột điện lực, cột
treo cáp cho phép.
d) Nếu trên một tuyến cùng tồn tại
tuyến cột treo cáp và tuyến cống, bể ngầm thì việc sử dụng chung hạ tầng phải
được ưu tiên sử dụng tuyến cống, bể ngầm.
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung cột treo cáp:
a) Cáp, dây thuê bao viễn thông
được phép lắp đặt trên cột điện lực tại các khu vực chưa thể hạ ngầm hoặc không
thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt. Các Sở, ban, ngành có liên
quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực
cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê
bao và các thiết bị viễn thông.
b) Cáp, dây thuê bao viễn thông
lắp đặt trên cột điện lực, cột treo cáp phải tuân thủ đúng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định của ngành thông tin và truyền thông, các ngành khác có liên
quan.
c) Đối với mạng cáp, dây thuê
bao treo hiện có chưa thể ngầm hoá được, các doanh nghiệp phải chủ động cải tạo,
sắp xếp lại; tổ chức thu hồi, tháo dỡ các cáp, dây thuê bao không sử dụng trên
mạng để đảm bảo tuyến cáp, dây thuê bao vững chắc, an toàn và mỹ quan.
Điều 8. Xây
dựng và sử dụng chung cột, nhà trạm BTS
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung cột, nhà trạm BTS:
a) Các doanh nghiệp khi xây dựng
cột, nhà trạm BTS phải tuân thủ đúng quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông của
doanh nghiệp, quy hoạch BCVT&CNTT; các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của
pháp luật hiện hành và Quy định cấp phép xây dựng đối với công trình trạm thu,
phát sóng thông tin di động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh được phê duyệt tại
Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008.
b) Trước khi xây dựng cột, nhà
trạm BTS các doanh nghiệp phải thiết kế đảm bảo (kết cấu, độ rộng nhà trạm, chiều
cao anten) cho việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng; đồng thời phải công bố khả
năng đáp ứng và mức giá cho thuê của từng vị trí tương ứng cho các doanh nghiệp
viễn thông khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Các doanh nghiệp sở hữu các
trạm BTS phải chia sẻ hạ tầng cột, nhà trạm BTS với các doanh nghiệp khác trên
cơ sở đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Đối với các trạm
BTS đang hoạt động không đáp ứng được nhu cầu sử dụng chung, các doanh nghiệp có
thể cải tạo, nâng cấp cột, nhà trạm BTS đảm bảo cho việc sử dụng chung cơ sở hạ
tầng khi có nhu cầu.
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung cột, nhà trạm BTS:
a) Ngoài việc tuân thủ quy hoạch
BCVT&CNTT, các cột BTS phải cách nhau tối thiểu 100m, dưới khoảng cách này
các doanh nghiệp không được xây dựng, lắp đặt cột BTS mà phải thực hiện đàm
phán với doanh nghiệp sở hữu trước đó để thuê lại dùng chung cột, nhà trạm BTS.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường công tác quản lý, giám sát việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên
địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, định hướng cho các doanh nghiệp tăng cường sự hợp tác, sử
dụng chung hệ thống cột, nhà trạm BTS đảm bảo mục tiêu số cột sử dụng chung từ
2 trạm BTS trở lên đến năm 2011 là 60%, đến năm 2015 là 80%.
c) Chủ đầu tư xây dựng các trạm
BTS phải thiết kế cột BTS đảm bảo (kết cấu và chiều cao) tối thiểu lắp được hệ
thống anten cho 03 trạm đối với cột BTS loại 1 và 02 trạm đối với cột BTS loại
2. Nhà trạm BTS có diện tích đảm bảo tương xứng với số trạm BTS sử dụng chung.
d) Các doanh nghiệp khi có nhu cầu
sử dụng chung cột, nhà trạm BTS phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ thiết kế
cho doanh nghiệp sở hữu hệ thống cột, nhà trạm BTS để xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, doanh nghiệp sở hữu
cột, nhà trạm BTS phải có văn bản trả lời doanh nghiệp có nhu cầu thuê sử dụng
chung cơ sở hạ tầng. Nếu quá thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp sở hữu cột, nhà
trạm BTS không có văn bản trả lời, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng chung cơ sở
hạ tầng đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, giải quyết.
e) Trong trường hợp thực hiện việc
thuê sử dụng chung cột, nhà trạm BTS không đạt được thỏa thuận với lý do chính
đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan, UBND cấp huyện xem xét chấp thuận vị trí mới đầu tư xây dựng trạm
BTS.
Điều 9. Thẩm
định sự phù hợp
1. Các doanh nghiệp trước khi
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh
tế kỹ thuật xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp; sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông phải được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, có văn bản chấp thuận.
2. Hồ sơ xin thẩm định sự phù hợp
quy hoạch mạng, bao gồm:
a) Tờ trình xin thẩm định hoặc
văn bản xin chấp thuận;
b) Bản vẽ thiết kế cơ sở hoặc
thiết kế kỹ thuật thi công công trình;
c) Báo đầu tư hoặc Báo cáo kinh
tế kỹ thuật.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
đối với dự án nhóm B và 5 ngày làm việc với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông phải tổ chức thẩm định và có văn bản trả
lời các doanh nghiệp.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 10.
Thanh tra, kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Quy định này và các quy định khác có liên
quan đối với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân được
thanh kiểm tra phải cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết; chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử
lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm các quy định
về xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân có hành vi gây rối, cản trở trái phép hoạt động xây dựng các công trình viễn
thông của các doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của việc xây dựng
và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông
trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thẩm định, có văn bản chấp thuận sự phù hợp với quy hoạch BCVT&CNTT; với
quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành đối với các dự án xây dựng mới; cải tạo,
nâng cấp, mở rộng hoặc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện lập danh mục các tuyến đường phố
cần phải xây dựng hệ thống cống, bể kỹ thuật, hào và tuynel kỹ thuật để hạ ngầm
các đường dây đi nổi và các tuyến đường phố cần phải cải tạo, sắp xếp lại các
tuyến đường dây đi nổi, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện nghiêm khoản
3 Điều 45 Luật Viễn thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sử
dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là hệ thống cống, bể cáp; cột
treo cáp; cột, nhà trạm BTS.
6. Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu và đề xuất giúp UBND tỉnh về cơ chế khuyến khích, hỗ
trợ cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông sau đó cho
các doanh nghiệp khác sử dụng chung.
7. Phối hợp với Sở Tài chính và
các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu thẩm định giá cho thuê sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra và giám sát các doanh nghiệp thực hiện việc
xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định này.
Điều 13. Sở
Xây dựng
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
tư vấn thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để
lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu
sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
2. Thẩm định, cấp phép xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định.
Điều 14. Sở
Giao thông Vận tải
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
tư vấn thiết kế các công trình giao thông đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để lắp đặt
cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông.
2. Thẩm định, cấp phép theo thẩm
quyền để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sở
Công thương
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành khác có liên quan, UBND cấp huyện trong việc
giải quyết việc sử dụng chung hệ thống cột điện lực khi nhận được đề nghị của
các doanh nghiệp.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện
lực và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực cho doanh
nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và
các thiết bị viễn thông.
Điều 16. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông; các sở, ban, ngành khác có liên quan; UBND cấp huyện trong việc
giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai và môi trường khi nhận được đề nghị
của các doanh nghiệp.
Điều 17. Sở
Tài chính
Căn cứ cơ chế, nguyên tắc kiểm
soát và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật của Trung ương, Sở Tài
chính phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xác định cơ chế, nguyên tắc
kiểm soát và quản lý giá thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của
việc sử dụng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn.
2. Thẩm định, cấp phép xây dựng
mới; cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ
thuật thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, giám
sát các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc thực hiện các nội dung của Quy định
này.
Điều 19.
Các doanh nghiệp viễn thông và xây dựng hạ tầng viễn thông
1. Thực hiện đúng Quy định này
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Tăng cường liên hệ, hợp tác với
các doanh nghiệp sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật để sử dụng chung cơ sở
hạ tầng trên nguyên tắc đàm phán hai bên cùng có lợi.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Định kỳ 6 tháng 1 lần (trước
ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy
định này, phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.