BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1545/QĐ-CHK
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ “TIÊU CHUẨN VỀ DỊCH VỤ THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG
KHÔNG”
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21/11/2014;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 2606/QĐ-BGTVT ngày
07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-BGTVT ngày
31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung Quyết định số
2606/QĐ-BGTVT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Phòng Khoa
học, công nghệ và môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Tiêu chuẩn cơ sở 28:2020/CHK “Tiêu chuẩn về dịch vụ
thông báo tin tức hàng không”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng phòng Khoa học, công nghệ và môi trường, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Vụ KHCN-Bộ GTVT (để b/c);
- Các Phó Cục trưởng (để biết);
- TCT Cảng HKVN,
- TCT Quản lý bay VN;
- Các phòng QLHĐB, QLCHK,SB;
- Các Cảng vụ HK miền Bắc, Trung, Nam;
- Lưu: VT, KHCNMT (Q15bn).
|
CỤC TRƯỞNG
Đinh Việt Thắng
|
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TCCS 28 : 2020/CHK
TIÊU CHUẨN VỀ DỊCH VỤ
THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG
Standards for Aeronautical Information Services (AIS)
Lời
nói đầu
Tiêu
chuẩn cơ sở TCCS 28 : 2020/CHK ”Tiêu chuẩn về Dịch vụ Thông báo tin tức hàng
không” do Phòng Quản lý hoạt động bay Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm
tổ chức biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải thẩm định và Cục Hàng không Việt Nam
công bố theo Quyết định số 1545/QĐ-CHK ngày 27 tháng 8 năm 2020 có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
TIÊU CHUẨN VỀ DỊCH VỤ THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG
Standards for Aeronautical Information
Services (AIS)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này quy định về Dịch vụ Thông báo tin tức hàng không tại Việt Nam.
Tiêu
chuẩn này áp dụng đối với nhà chức trách hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ thông báo tin tức hàng không; cảng hàng không, sân bay; các cơ sở cung cấp dịch
vụ liên quan; người khai thác tàu bay và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong lĩnh vực thông báo tin tức hàng không.
2 Tài liệu viện dẫn
Các
tài liệu viện dẫn sau đã được sử dụng để xây dựng Tiêu chuẩn này gồm:
2.1
Các tài liệu trong nước:
- Nghị
định 125/2015/NĐ-CP ngày 4/12/2015 quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay;
-
Thông tư 19/2017/TT-BGTVT ngày 6/6/2017 quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động
bay;
-
Thông tư 09/2020/TT-BGTVT ngày 23/04/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 19/2017/TT-BGTVT ngày 06/6/2017 quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động
bay.
2.2
Các tài liệu quốc tế:
- Phụ
ước 15: Dịch vụ Thông báo tin tức hàng không (Annex 15 - Aeronautical
Information Services) của ICAO (Tái bản lần thứ 16 - Tháng 7/2018, cập nhật Tu
chỉnh số 41 tháng 7 năm 2020);
- Tài
liệu số 8126: Hướng dẫn về dịch vụ Thông báo tin tức hàng không của ICAO (Doc
8126: Aeronautical Information Services Manual) (Tái bản lần thứ 6 - 2003, cập
nhật tu chỉnh số 02 tháng 9 năm 2009);
- Tài
liệu số 10066: Quản lý tin tức hàng không của ICAO (Doc 10066: PANS-AIM-
Aeronautical Information Management) (Xuất bản lần thứ Nhất năm 2018).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
ASHTAM: NOTAM đặc biệt có mẫu phát
hành riêng biệt để thông báo về sự thay đổi hoạt động của núi lửa, sự phun trào
của núi lửa, mây tro bụi núi lửa có ảnh hưởng đến hoạt động bay.
3.2
Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực (Checklist
of valid NOTAM): Danh mục các NOTAM còn hiệu lực được phát hành hàng tháng.
3.3
Bản thông báo tin tức trước chuyến bay (Pre-flight
Information Bulletin - PIB): Bản thông báo gồm các NOTAM còn hiệu lực có tính
chất khai thác quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động bay, được chuẩn bị để cung cấp
cho tổ lái trước chuyến bay.
3.4
Bề mặt Geoid (Geoid): Mặt đẳng thế trọng
trường thực đặc trưng cho trường trọng lực của trái đất với giả thiết gần trùng
với mực nước biển trung bình (MSL) yên tĩnh, mở rộng liên tục qua các lục địa;
có hình dạng bất thường do nhiễu loạn trọng lực theo vị trí (gió thổi, độ mặn,
dòng nước v.v) và hướng trọng lực vuông góc với mặt Geoid tại mọi điểm.
3.5
Bề mặt thu thập dữ liệu địa hình/chướng ngại vật (Obstacle/terrain
data collection surface): Bề mặt xác định cho mục đích thu thập dữ liệu địa
hình/chướng ngại vật.
3.6
Bề mặt Trái đất (Bare Earth): Bề mặt
bao gồm mặt đất, mặt nước, băng và tuyết vĩnh cửu, nhưng không bao gồm thảm thực
vật và các vật thể nhân tạo do con người tạo ra.
3.7
Bộ dữ liệu (Data set): Tập hợp các dữ liệu
có thể nhận dạng được.
3.8
Cảng hàng không (Airport): Khu vực xác
định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác
được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không. Cảng hàng
không được phân thành các loại sau đây:
a) Cảng
hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận
chuyển nội địa;
b) Cảng
hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
3.9
Cơ sở dữ liệu lập bản đồ sân bay (Aerodrome
mapping database - AMDB): Một tập hợp dữ liệu lập bản đồ sân bay được tổ chức
và sắp xếp thành một bộ cấu trúc dữ liệu.
3.10
Chặng đường bay (Route stage): Một đường
bay hoặc một phần đường bay mà tàu bay không hạ cánh giữa chừng.
3.11
Chất lượng (Quality): Mức độ một tập hợp
các đặc điểm vốn có đáp ứng yêu cầu (ISO 9000).
3.12
Chất lượng dữ liệu (Data quality): Cấp độ
hoặc mức độ tin cậy mà dữ liệu cung cấp đáp ứng yêu cầu của người sử dụng dữ liệu
về độ chính xác, độ phân giải, tính toàn vẹn (hoặc mức độ đảm bảo tương đương),
khả năng truy nguyên, tính kịp thời, sự đầy đủ và định dạng.
3.13
Chiều cao (Height): Khoảng cách theo chiều
thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một
vật coi như một điểm.
3.14
Chướng ngại vật (Obstacle): Là những vật
thể cố định hay tạm thời và di động hoặc một phần của chúng:
a) Nằm
trên một khu vực sử dụng cho việc di chuyển trên mặt đất của tàu bay; hoặc
b) Kéo
dài vượt lên một bề mặt đã xác định, sử dụng để bảo vệ tàu bay đang bay; hoặc
c) Nằm
ngoài các bề mặt cụ thể và đã được đánh giá như một mối nguy hiểm cho dẫn đường
hàng không.
CHÚ
THÍCH: Thuật ngữ chướng ngại vật được sử dụng trong Tiêu chuẩn này chỉ phục vụ
cho mục đích xác định để vẽ sơ đồ chướng ngại vật được xem như một mối nguy hiểm
tiềm ẩn đến hành trình an toàn của một tàu bay trong các loại hình khai thác, từ
đó các loại sơ đồ cụ thể sẽ được biên soạn.
3.15
Cự ly trắc địa (Geodesic distance): Cự
ly ngắn nhất giữa hai điểm trên bề mặt elip tròn xoay được xác định trên cơ sở
toán học.
3.16
Dẫn đường theo tính năng (Performance
based navigation): Dẫn đường theo yêu cầu tính năng đối với tàu bay hoạt động
theo đường bay ATS hoặc phương thức tiếp cận bằng thiết bị hay trong một vùng
trời xác định.
CHÚ
THÍCH: Các yêu cầu về tính năng được biểu diễn theo các tính năng dẫn đường
(RNAV, RNP) với thuật ngữ độ chính xác, tính toàn vẹn, khả năng áp dụng và chức
năng cần thiết đối với hoạt động đã dự định trong ngữ cảnh của một ý tưởng vùng
trời đặc biệt.
3.17
Dẫn đường khu vực (Area Navigation):
Phương pháp dẫn đường cho phép tàu bay hoạt động trên quỹ đạo mong muốn trong tầm
phủ của đài dẫn đường quy chiếu ở mặt đất hoặc trong tầm giới hạn khả năng của
thiết bị tự dẫn trên tàu bay hoặc khi kết hợp cả hai.
3.18
Dịch vụ dẫn đường vô tuyến: Dịch
vụ cung cấp thông tin chỉ dẫn hoặc dữ liệu vị trí nhằm đảm bảo khai thác tàu
bay an toàn và hiệu quả hỗ trợ bởi một hay nhiều thiết bị dẫn đường vô tuyến.
3.19
Dịch vụ giám sát không lưu (ATS
surveillance service): Thuật ngữ được dùng để chỉ một dịch vụ được cung cấp trực
tiếp từ một hệ thống giám sát không lưu.
3.20
Dịch vụ thông báo tin tức hàng không (Aeronautical
information service - AIS): Dịch vụ được thiết lập trong phạm vi khu vực trách
nhiệm nhất định để cung cấp dữ liệu hàng không và tin tức hàng không cần thiết
đảm bảo an toàn, điều hòa và hiệu quả cho các hoạt động bay.
3.21
Dữ liệu hàng không (Aeronautical data): Sự
thể hiện về thực tế, khái niệm hoặc chỉ dẫn hàng không theo cách thức được chuẩn
hóa phù hợp với thông tin, cách diễn giải hoặc xử lý.
3.22
Đảm bảo chất lượng (Quality assurance): Một
phần của quản lý chất lượng, tập trung vào việc tạo lòng tin về việc đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng.
3.23
Đặc điểm (Feature): Tóm tắt hiện tượng
trong thực tế.
3.24
Địa chỉ đăng nhập (Logon address): Mã số
cụ thể được sử dụng để truy cập kết nối dữ liệu tới một cơ sở ATS.
3.25
Địa hình (Terrain): Bề mặt địa cầu bao
gồm các đối tượng của tự nhiên như núi, đồi, dãy núi, thung lũng, vùng mặt nước,
băng tuyết vĩnh cửu, nhưng không bao gồm chướng ngại vật nhân tạo.
CHÚ
THÍCH: Theo thực tế, tùy theo phương pháp thu thập dữ liệu, địa hình thể hiện bề
mặt liên tục mà nó tồn tại trên mặt đất, đỉnh tán cây hoặc các thực thể khác,
được hiểu là “bề mặt phản chiếu đầu tiên”.
3.26
Địa vật (Culture): Những nét đặc trưng
do con người xây dựng nên trên bề mặt Trái đất như thành phố, đường sắt và kênh
đào.
3.27
Định dạng dữ liệu (Data format): Cấu trúc
của các thành phần dữ liệu, bản ghi và tệp được sắp xếp để đáp ứng tiêu chuẩn,
quy định hoặc yêu cầu về chất lượng dữ liệu.
3.28
Độ cao bay đường dài tối thiểu (Minimum
en-route altitude - MEA): Độ cao sử dụng trong giai đoạn bay đường dài được
cung cấp các thiết bị dẫn đường và thông tin liên lạc liên quan, phù hợp với cấu
trúc vùng trời và độ cao vượt chướng ngại vật cần thiết.
3.29
Độ cao vượt chướng ngại vật tối thiểu (Minimum
obstacle clearance altitude - MOCA): Độ cao tối thiểu của một giai đoạn cụ thể
của chuyến bay mà nó đáp ứng khoảng vượt chướng ngại vật theo yêu cầu.
3.30
Độ chính xác dữ liệu (Data
accuracy): Mức độ phù hợp giữa giá trị dự đoán hoặc giá trị đo được so với giá
trị thực.
3.31
Độ lệch từ tại trạm (Station
declination): Độ lệch từ thay đổi từ ra-đi-an 0 độ của một đài VOR và hướng Bắc
thực xác định tại thời gian đài VOR được kiểm tra hiệu chuẩn.
3.32
Độ phân giải dữ liệu (Data
resolution): Số lượng các đơn vị hoặc chữ số của giá trị đã đo đạc hoặc tính
toán được thể hiện và sử dụng.
3.33
Đường bay ATS: Tuyến đường được thiết lập tại
đó có cung cấp ATS.
CHÚ
THÍCH 1: Thuật ngữ đường bay ATS có nhiều nghĩa gồm, đường hàng không, đường
bay tư vấn, đường bay có kiểm soát hoặc không kiểm soát, đường đến hoặc khởi
hành, v.v.
CHÚ
THÍCH 2: Một đường bay ATS được xác định bởi các thông số đường bay bao gồm tên
đường bay ATS; vệt bay đến hoặc từ các điểm trọng yếu (các lộ điểm), cự ly giữa
các điểm trọng yếu, các yêu cầu về báo cáo và độ cao an toàn tối thiểu đã được xác
định bởi cấp thẩm quyền ATS thích hợp.
3.34
Đường bay RNAV (Area navigation
route): Đường bay ATS được thiết lập cho tàu bay có khả năng sử dụng phương
pháp RNAV.
3.35
Gốc quy chiếu (Datum): Bất kỳ đại lượng hoặc
tập hợp đại lượng có thể sử dụng như là một tham chiếu hoặc cơ sở cho việc tính
toán các đại lượng khác.
3.36
Giám sát theo tính năng (Performance-based
surveillance - PBS): Việc giám sát dựa theo tính năng thực hiện áp dụng cho
ATS.
3.37
Giãn cách mật độ điểm (Post
spacing): Khoảng cách góc hoặc khoảng cách theo tỉ lệ giữa hai điểm liền kề chỉ
mức cao.
3.38
Hệ thống giám sát ATS (ATS
surveillance system): Thuật ngữ chung mang nhiều nghĩa, dùng để chỉ hệ thống
giám sát tự động phụ thuộc - dạng phát quảng bá (ADS-B), ra đa giám sát sơ cấp
(PSR), ra đa giám sát thứ cấp (SSR) hoặc bất cứ hệ thống có thể so sánh trên mặt
đất nào mà có khả năng thực hiện việc nhận dạng tàu bay.
CHÚ
THÍCH: Một hệ thống có thể so sánh trên mặt đất là hệ thống đã được chứng minh
bằng sự đánh giá so sánh hoặc bằng phương pháp luận khác để có được một mức độ
an toàn và khả năng ngang bằng hoặc tốt hơn hệ thống ra đa giám sát thứ cấp
sóng xung đơn.
3.39
Hệ thống kiểm soát và điều chỉnh tin tức hàng không (Aeronautical
Information Regulation and Control - AIRAC): Hệ thống thông báo trước về những
thay đổi quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bay, căn cứ vào những
ngày có hiệu lực chung do ICAO quy định.
3.40
Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu (Air
Traffic Service Message Handling System): Tập hợp các tài nguyên điện toán và
truyền thông được thực hiện bởi các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để cung cấp
dịch vụ xử lý điện văn không lưu.
3.41
Khả năng truy nguyên (Data
traceability): Mức độ mà một hệ thống hoặc sản phẩm dữ liệu có thể cung cấp bản
lưu các thay đổi đối với sản phẩm này, cho phép thực hiện kiểm tra từ người sử
dụng cuối cùng đến người/tổ chức khởi tạo.
3.42
Khởi tạo dữ liệu hàng không hoặc tin tức hàng không (Origination
aeronautical data or aeronautical information): Việc tạo ra giá trị liên quan đến
dữ liệu hoặc tin tức mới hoặc sửa đổi giá trị của dữ liệu hoặc tin tức hiện tại.
3.43
Khu vực cấm bay (Prohibited area): Khu
vực trên không có kích thước xác định mà tại đó tàu bay không được bay vào, trừ
trường hợp tàu bay công vụ Việt Nam đang thực hiện công vụ.
3.44
Khu vực di chuyển tại sân bay (Manoeuvring
area): Một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn
bánh, không bao gồm sân đỗ tàu bay.
3.45
Khu vực hạn chế bay (Restricted
area): Khu vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay chỉ được phép hoạt
động tại khu vực đó khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.
3.46
Khu vực hoạt động tại sân bay (Movement
Area): Một phần của sân bay được sử dụng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, lăn
bánh và đỗ, bao gồm khu vực di chuyển và sân đỗ tàu bay.
3.47
Khu vực nguy hiểm (Danger area): Khu vực
trên không có kích thước xác định mà tại đó hoạt động bay có thể bị nguy hiểm
vào thời gian xác định.
3.48
Kiểm tra (Verification): Sự xác nhận
thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh rằng các yêu cầu cụ
thể đã được đáp ứng.
3.49
Kiểm soát chất lượng (Quality
control): Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc đáp ứng yêu cầu chất
lượng.
3.50
Kiểm tra theo chu kỳ (Cyclic
redundancy check - CRC): Thuật toán học áp dụng cho biểu thức kỹ thuật số của dữ
liệu để đáp ứng một mức độ về bảo đảm không bị mất mát hoặc thay đổi dữ liệu.
3.51
Lịch Gregorian (Gregorian calendar): Lịch
thông dụng, được đưa vào sử dụng năm 1582 để định rõ một năm gần với năm nhiệt
đới hơn lịch Julian.
CHÚ
THÍCH: Trong lịch dương, các năm thường có 365 ngày và năm nhuận có 366 ngày được
chia lần lượt thành 12 tháng.
3.52
Liên lạc dữ liệu giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu (CPDLC):
Phương thức liên lạc giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu, sử dụng đường
truyền dữ liệu để liên lạc.
3.53
Liên lạc theo tính năng (Performance-based
communication - PBC): Liên lạc dựa theo tính năng thực hiện áp dụng cho ATS.
3.54
Loại đặc điểm (Feature type): Việc phân loại
của hiện tượng thế giới thực với những đặc điểm chung.
3.55
Mạng viễn thông cố định hàng không (Aeronautical
fixed telecommunication network - AFTN): Mạng cung cấp dịch vụ thông tin hàng
không bao gồm việc trao đổi các điện văn, dữ liệu giữa các trạm thông tin mặt đất
với nhau.
3.56
Miêu tả (Portrayal): Việc trình bày
thông tin đến con người
3.57
Mô hình mức cao dạng số (Digital
Elevation Model - DEM): Sự thể hiện của bề mặt địa hình bằng các giá trị mức
cao liên tục tại tất cả điểm giao nhau trên lưới độ ô vuông xác định, có tham chiếu
đến mốc dữ liệu chung.
CHÚ
THÍCH: Mô hình số địa hình (DTM) đôi khi được gọi là DEM.
3.58
Mốc trắc địa (Geodetic datum): Bộ thông số
tối thiểu cần thiết để xác định vị trí và phương hướng của hệ quy chiếu địa
phương có liên quan đến hệ hay khung tham chiếu toàn cầu.
3.59
Mối quan hệ của đặc điểm (Feature
relationship): Mối quan hệ liên kết đặc trưng của loại đặc điểm với đặc trưng của
đặc điểm cùng loại hoặc khác loại.
3.60
Mức độ tin cậy (Confidence level): Khả
năng mà giá trị thực của thông số nằm trong một khoảng nhất định xung quanh giá
trị ước tính.
3.61
Nguyên tắc yếu tố con người (Human
factors principles): Các nguyên tắc áp dụng trong thiết kế hàng không, cấp chứng
chỉ, huấn luyện, khai thác và bảo trì và từ đó tìm kiếm tương quan an toàn giữa
con người và các thành phần hệ thống khác bằng sự quan tâm đúng mức đến khả
năng con người.
3.62
Người/tổ chức khởi tạo dữ liệu hàng không hoặc tin tức hàng
không (Originator - aeronautical data or aeronautical information):
Người/tổ chức chịu trách nhiệm tạo ra và cung cấp các dữ liệu hàng không hoặc
tin tức hàng không cho cơ sở AIS.
3.63
Người sử dụng dự kiến tiếp theo (Next
intended user): Người/tổ chức nhận dữ liệu
hàng
không hoặc tin tức hàng không từ cơ sở AIS.
3.64
Nhóm các bộ dữ liệu (Data
set series): Tập hợp các bộ dữ liệu chia sẻ cùng một thông số sản phẩm (ISO
19115).
3.65
NOTAM: Thông báo được phát hành bằng
phương tiện viễn thông liên quan đến việc thiết lập, tình trạng hoặc sự thay đổi
của phương tiện dẫn đường, dịch vụ, phương thức hoặc sự nguy hiểm mang tính
quan trọng mà tổ lái và những người có liên quan đến hoạt động bay cần phải nhận
biết kịp thời để xử lý.
3.66
Phân loại mức toàn vẹn dữ liệu hàng không (Integrity
classification - aeronautical data): Sự phân loại dựa trên rủi ro tiềm ẩn từ việc
sử dụng dữ liệu sai lệch. Dữ liệu hàng không được phân loại như sau:
a) Dữ
liệu thông thường: Xác suất rất thấp khi sử dụng dữ liệu thông thường bị lỗi, từ
đó ảnh hưởng đến an toàn của tàu bay khi bay, hạ cánh an toàn và có khả năng xảy
ra tai nạn;
b) Dữ
liệu cần thiết: Xác suất thấp khi sử dụng dữ liệu cần thiết bị lỗi, từ đó ảnh
hưởng đến an toàn của tàu bay khi bay, hạ cánh an toàn và có khả năng xảy ra
tai nạn;
c) Dữ
liệu trọng yếu: Xác suất cao khi sử dụng dữ liệu trọng yếu bị lỗi, từ đó ảnh hưởng
đến an toàn của tàu bay khi bay, hạ cánh an toàn và có khả năng xảy ra tai nạn.
3.67
Phòng NOTAM (International NOTAM Office -
NOF): Phòng được chỉ định bởi nhà chức trách hàng không để trao đổi NOTAM trên
phạm vi quốc tế.
3.68
Quản lý chất lượng (Quality management):
Hoạt động được điều phối để định hướng và kiểm soát một tổ chức liên quan đến
chất lượng.
3.69
Quản lý tin tức hàng không (Aeronautical
Information Management - AIM): Việc quản lý theo thể năng động và tích hợp các
tin tức hàng không thông qua việc phối hợp cung cấp, trao đổi dữ liệu hàng
không dạng số được đảm bảo chất lượng với các bên liên quan.
3.70
Sân bay (Aerodrome): Khu vực xác định
được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ
phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay
chuyên dùng.
3.71
Sân bay trực thăng (Heliport): Một sân bay
hoặc một khu vực xác định nằm trên một cấu trúc với ý định sử dụng toàn bộ hoặc
một phần cho việc đến, khởi hành và di chuyển bề mặt của các tàu bay trực
thăng.
3.72
Sản phẩm dữ liệu (Data product): Một bộ
dữ liệu hoặc chuỗi dữ liệu tuân thủ theo tiêu chuẩn của sản phẩm dữ liệu.
3.73
Sản phẩm tin tức hàng không (Aeronautical
Information Products): Dữ liệu hàng không và tin tức hàng không được cung cấp
dưới dạng bộ dữ liệu số hoặc dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử được tiêu chuẩn
hóa. Sản phẩm tin tức hàng không bao gồm:
+ Tập
Thông báo tin tức hàng không (AIP), bao gồm các Tập tu chỉnh và các Tập bổ sung
AIP;
+
Thông tri hàng không (AIC);
+ Sơ đồ
hàng không;
+
NOTAM;
+ Bộ dữ
liệu số.
3.74
Siêu dữ liệu (Meta data): Dữ liệu của dữ liệu
(ISO 19115)
3.75
SNOWTAM: Loại NOTAM đặc biệt thông
báo sự xuất hiện hoặc loại bỏ các điều kiện nguy hiểm do tuyết, băng, tuyết tan
hoặc nước trên khu hoạt động của sân bay, theo mẫu quy định.
3.76
Sơ đồ hàng không (Aeronautical Chart):
Là sự tái hiện một phần địa cầu, các yếu tố địa hình, địa vật, được đặt tên một
cách cụ thể đáp ứng các yêu cầu của dẫn đường hàng không.
3.77
Tán cây (Canopy): Mặt đất cộng thêm
chiều cao thực vật.
3.78
Tập bổ sung AIP (AIP Supplement): Tài
liệu bao gồm những thay đổi mang tính chất tạm thời đối với những tin tức trong
AIP và được phát hành bằng những trang đặc biệt.
3.79
Tập thông báo tin tức hàng không (Aeronautical
Information Publication - AIP): Ấn phẩm được công bố bởi nhà chức trách hàng
không hoặc tổ chức được nhà chức trách hàng không ủy quyền công bố, bao gồm những
tin tức ổn định lâu dài, cần thiết cho hoạt động bay.
3.80
Tập tu chỉnh AIP (AIP Amendment): Tài liệu
bao gồm những thay đổi mang tính chất lâu dài đối với những tin tức trong AIP.
3.81
Thông tri hàng không (Aeronautical
Information Circular - AIC): Bản thông báo bao gồm những tin tức liên quan đến
an toàn bay, dẫn đường, kỹ thuật, hành chính hoặc pháp luật của Việt Nam mà những
tin tức đó không phù hợp phổ biến bằng NOTAM hoặc AIP.
3.82
Thu thập (Assemble): Quá trình ghép nối
dữ liệu từ nhiều nguồn thành một cơ sở dữ liệu và thiết lập một đường dẫn để tiếp
tục xử lý.
GHI
CHÚ: Giai đoạn thu thập bao gồm việc kiểm tra dữ liệu và đảm bảo rằng các lỗi
và thiếu sót được phát hiện được khắc phục.
3.83
Thuộc tính của đặc điểm (Feature
attribute): Đặc trưng của một đặc điểm.
CHÚ
THÍCH: Một thuộc tính của đặc điểm có một tên gọi, một loại dữ liệu và một lĩnh
vực giá trị gắn với nó.
3.84
Thông số sản phẩm dữ liệu (Data
product specification): Việc mô tả chi tiết về một bộ dữ liệu hoặc một chuỗi dữ
liệu cùng với tin tức bổ sung cho phép tạo ra nó, cung cấp cho và được sử dụng
bởi một bên liên quan khác.
CHÚ
THÍCH: Thông số sản phẩm dữ liệu cung cấp sự mô tả về tập hợp các thông tin và
đặc điểm kỹ thuật cho việc sản xuất, bán hàng, người sử dụng cuối cùng hoặc mục
đích khác.
3.85
Thông số tính năng giám sát
theo yêu cầu (Required surveillance performance (RSP) specification): Tổ hợp
các yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ không lưu và các hệ thống thiết bị mặt
đất, khả năng của tàu bay và khai thác cần thiết hỗ trợ cho giám sát theo tính
năng.
3.86
Thông số tính năng liên lạc
theo yêu cầu (Required communication performance (RCP) specification): Tổ
hợp các yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ không lưu và các hệ thống thiết bị
mặt đất, khả năng của tàu bay và khai thác cần thiết hỗ trợ cho liên lạc theo
tính năng.
3.87
Tin tức hàng không (Aeronautical
information): Tin tức thu được từ quá trình tổng hợp, phân tích và định dạng dữ
liệu hàng không.
3.88
Tính đầy đủ của dữ liệu (Data
completeness): Mức độ tin cậy đảm bảo rằng người sử dụng được cung cấp tất cả dữ
liệu cần thiết.
3.89
Tính kịp thời của dữ liệu (Data
timeliness): Mức độ tin cậy đảm bảo rằng dữ liệu có thể áp dụng cho khoảng thời
gian sử dụng dự kiến.
3.90
Thông số dẫn đường (Navigation
specifications): Một bộ các yêu cầu cần thiết của tàu bay và tổ lái để hỗ trợ
việc dẫn đường trong một vùng trời xác định. Có 2 loại thông số dẫn đường:
a)
Thông số tính năng dẫn đường theo yêu cầu (Required navigation performance-RNP)
là thông số dẫn đường dựa vào dẫn đường khu vực bao gồm yêu cầu về theo dõi
tính năng và cảnh báo trên tàu bay, được ký hiệu bởi tiền tố (Prefix) RNP như
RNP4, RNP APCH;
b)
Thông số tính năng dẫn đường khu vực (Area navigation-RNAV) là thông số dẫn đường
dựa vào dẫn đường khu vực không bao gồm yêu cầu về theo dõi tính năng và cảnh
báo trên tàu bay, được ký hiệu bởi tiền tố (Prefix) RNAV như RNAV 5, RNAV1.
3.91
Tính toàn vẹn dữ liệu - mức độ
bảo đảm (Data integrity - assurance level): Mức độ đảm bảo mà một dữ
liệu hàng không và giá trị của nó không bị mất hoặc bị thay đổi so với dữ liệu
gốc hoặc dữ liệu bổ sung đã được phê chuẩn.
3.92
Ứng dụng (Application):
Việc thao tác và xử lý dữ liệu để hỗ trợ cho yêu cầu của người sử dụng.
3.93
Vị trí (địa lý) (Position
(geographical)): Bộ tọa độ (vĩ độ và kinh độ) được tham chiếu đến bề mặt elip
tròn xoay tham chiếu toán học mà định ra vị trí của một điểm trên bề mặt địa cầu.
3.94
Vùng nhận dạng phòng không (Air
defence identification zone - ADIZ): Vùng trời đặc biệt được thiết lập có kích
thước xác định trong đó tàu bay phải tuân theo các phương thức báo cáo hoặc nhận
dạng đặc biệt ngoài các phương thức liên quan đến việc cung cấp ATS.
3.95
Xác nhận (Validation):
Sự xác nhận, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan rằng các yêu cầu áp
dụng hoặc yêu cầu sử dụng đã được đáp ứng.
3.96
Yêu cầu (Requirement):
Sự cần thiết hoặc kỳ vọng được đề cập đến, thường ám chỉ hoặc bắt buộc.
4
Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
4.1
AFTN (Aeronautical Fixed Telecommunication
Network): Mạng viễn thông cố định hàng không
4.2
AGA (Aerodromes, Air Routes and Ground
Aids): Sân bay, đường bay và hệ thống, thiết bị mặt đất
4.3
AIC (Aeronautical Information Circular):
Thông tri hàng không
4.4
AIDC (Air Traffic Service Inter-facility
Data Communication): Liên lạc dữ liệu giữa các phương tiện dịch vụ không lưu
4.5
AIM (Aeronautical Information Management):
Quản lý tin tức hàng không
4.6
AIP (Aeronautical Information
Publication): Tập thông báo tin tức hàng không
4.7
AIRAC (Aeronautical Information Regulation
and Control): Hệ thống kiểm soát và điều chỉnh tin tức hàng không
4.8
AIREP (Air Report): Báo cáo từ tàu bay
4.9
AIS (Aeronautical Information Service): Dịch
vụ thông báo tin tức hàng không
4.10
AMHS (Air Traffic Service Message Handling
System): Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu
4.11
ASDA (Accelerate - Stop Distance
Available): Cự ly có thể dừng khẩn cấp
4.12
ATFM (Air Traffic Flow Management): Quản
lý luồng không lưu
4.13
ATIS (Automatic Terminal Information
Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay (phát thanh bằng lời)
4.14
ATM (Air Traffic Management): Quản lý
không lưu
4.15
ATS (Air Traffic Services): Dịch vụ không
lưu
4.16
CDM (Collaborative Decision-Making): Phối
hợp ra quyết định khai thác
4.17
CNS (Communication, Navigation,
Surveillance): Thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
4.18
CTA (Control area): Vùng kiểm soát
4.19
CTZ (Control zone): Khu vực kiểm soát
4.20
eTOD (Electronic Terrain and Obstacle
Data): Dữ liệu địa hình và chướng ngại vật điện tử
4.21
ICAO (International Civil Aviation
Organization): Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
4.22
IFR (Instrument Flight Rules): Quy tắc bay
bằng thiết bị
4.23
LDA (Landing Distance Available): Cự ly có
thể hạ cánh
4.24
MET (Meteorology) : Khí tượng
4.25
NIL (Non or I have nothing to send to
you): Không hoặc không có gì thông báo
4.26
NOTAM (Notice To Airmen): Điện văn thông
báo hàng không
4.27
PBN (Performance Based Navigation): Dẫn đường
theo tính năng
4.28
PIB (Pre-flight Information Bulletin): Bản
thông báo tin tức trước chuyến bay
4.29
RNAV (Area Navigation): Dẫn đường khu vực
4.30
RNP (Required Navigation Performance):
Tính năng dẫn đường yêu cầu
4.31
RWY (Runway): Đường cất hạ cánh
4.32
SAR (Search and Rescue) : Tìm kiếm - Cứu nạn
4.33
Tài liệu PANS-AIM: Tài liệu số 10066 về quản
lý tin tức hàng không của ICAO
4.34
TODA (Take - Off Distance Available): Cự
ly có thể cất cánh
4.35
TORA (Take - Off Run Available): Cự ly chạy
đà cất cánh
4.36
UML (Unified Modeling Language): Ngôn ngữ
mô hình hóa thống nhất
4.37
UTC (Coordinated universal time): Giờ quốc
tế
4.38
WGS-84 (World Geodetic System): Hệ tọa độ
toàn cầu
5
Quy định chung
5.1 Trao đổi dữ liệu hàng không và tin tức hàng không
5.1.1
Mỗi quốc gia phải chỉ định một cơ sở để nhận
sản phẩm AIS được cung cấp bởi các Quốc gia khác. Cơ sở này phải có đủ năng lực
để phối hợp xử lý yêu cầu của các Quốc gia khác liên quan đến dữ liệu hàng
không và tin tức hàng không.
5.1.2
Phòng NOTAM phải đáp ứng các yêu cầu về
phát hành và nhận NOTAM được chuyển phát qua mạng thông tin viễn thông.
5.1.3
Cơ sở AIS được chỉ định phải thiết lập
liên lạc trực tiếp với cơ sở AIS liên quan của Quốc gia khác để tạo thuận lợi
cho việc trao đổi dữ liệu hàng không và tin tức hàng không quốc tế, khi được
yêu cầu.
5.1.4
Một bản sao của mỗi sản phẩm tin tức hàng
không sau đây phải được cung cấp miễn phí theo hình thức đã thỏa thuận với Quốc
gia ký kết, kể cả khi việc xuất bản/lưu trữ và phát hành được ủy quyền cho một
tổ chức phi chính phủ, ngoại trừ nội dung được quy định tại
5.1.5
của Tiêu chuẩn này.
a) Tập
Thông báo tin tức hàng không (AIP), bao gồm các Tập tu chỉnh và các Tập bổ sung
AIP;
b)
Thông tri hàng không (AIC);
c) Sơ
đồ hàng không.
5.1.5
Trường hợp dữ liệu hàng không và tin tức
hàng không được cung cấp dưới dạng các bộ dữ liệu số, việc cung cấp, trao đổi
phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các Quốc gia ký kết có liên quan.
5.1.6
Các mô hình trao đổi dữ liệu hàng không và
tin tức hàng không tương thích trên toàn cầu sẽ được sử dụng để cung cấp các bộ
dữ liệu.
5.2 Các hệ quy chiếu chung cho dẫn đường hàng không
5.2.1
Hệ quy chiếu ngang
WGS-84
phải được sử dụng làm hệ quy chiếu (trắc địa) ngang cho dẫn đường hàng không quốc
tế. Tọa độ địa lý hàng không được công bố (chỉ vĩ độ và kinh độ) phải được thể
hiện theo hệ quy chiếu trắc địa WGS-84;
5.2.2
Hệ quy chiếu đứng
5.2.2.1
Mốc quy chiếu MSL phải được sử dụng làm hệ
quy chiếu đứng trong dẫn đường hàng không quốc tế.
5.2.2.2
Mô hình trọng lực Trái đất - 1996 (EGM-96)
phải được sử dụng cho dẫn đường hàng không quốc tế như là Mô hình trọng lực toàn
cầu.
5.2.3
Hệ tham chiếu thời gian
5.2.3.1
Lịch dương và giờ quốc tế (UTC) phải được
sử dụng làm hệ tham chiếu thời gian.
5.2.3.2
Khi một hệ tham chiếu thời gian khác được
sử dụng cho một số ứng dụng thì danh mục các đặc điểm hoặc siêu dữ liệu gắn với
lược đồ ứng dụng hoặc một bộ dữ liệu phải bao gồm cả việc mô tả hệ tham chiếu
đó hoặc một trích dẫn về tài liệu miêu tả hệ tham chiếu thời gian đó, tùy theo
từng trường hợp cụ thể.
6
Dữ liệu hàng không và tin tức hàng không
6.1 Quản lý dữ liệu hàng không và tin tức hàng không
Dữ liệu
hàng không và tin tức hàng không phải được quản lý theo các bước sau:
- Thu
thập;
- Xử
lý;
- Kiểm
soát chất lượng;
- Phát
hành.
6.1.1
Thu thập
6.1.1.1
Phải lập và duy trì hồ sơ về người/tổ chức
khởi tạo dữ liệu dựa trên phạm vi của dữ liệu hàng không và tin tức hàng không
được thu thập.
6.1.1.2
Mỗi thành phần dữ liệu được thu thập cần
được gắn với người/tổ chức khởi tạo dữ liệu hàng không hoặc tin tức hàng không
xác định, phù hợp với văn bản hiệp đồng giữa người/tổ chức khởi tạo dữ liệu
hàng không hoặc tin tức hàng không và cơ sở AIS liên quan.
6.1.1.3
Danh mục nội dung và tính chất của tin tức
hàng không được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM phải được sử dụng để xây
dựng các văn bản hiệp đồng giữa người/tổ chức khởi tạo dữ liệu hàng không hoặc
tin tức hàng không và cơ sở AIS liên quan.
6.1.1.4
Các mã code hợp lệ trong danh sách các mã
code về thuộc tính dữ liệu hàng không được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu
PANS-AIM phải được sử dụng để xây dựng các văn bản hiệp đồng giữa người/tổ chức
khởi tạo dữ liệu hàng không hoặc tin tức hàng không và cơ sở AIS liên quan.
6.1.2
Xử lý
6.1.2.1
Dữ liệu được thu thập phải được kiểm tra
và xác nhận để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về chất lượng dữ liệu.
6.1.2.2
Các hoạt động kiểm tra bao gồm:
a) Các
quá trình so sánh trong đó dữ liệu và tin tức được so sánh với một nguồn độc lập;
b) Các
quá trình phản hồi trong đó dữ liệu và tin tức được so sánh giữa trạng thái đầu
vào và đầu ra của chúng;
c) Xử
lý thông qua những hệ thống độc lập và khác nhau, so sánh đầu ra của mỗi hệ thống;
quá trình này bao gồm cả việc thực hiện các tính toán thay thế;
d) Các
quá trình trong đó dữ liệu và tin tức được so sánh với yêu cầu của người/tổ chức
khởi tạo dữ liệu hàng không hoặc tin tức hàng không.
6.1.2.3
Các hoạt động xác nhận bao gồm:
a) Các
quá trình áp dụng trong đó dữ liệu và tin tức được kiểm tra;
b) Các
quá trình trong đó dữ liệu và tin tức được so sánh giữa hai đầu ra khác nhau;
c) Các
quá trình trong đó dữ liệu và tin tức được so sánh với phạm vi, giá trị hoặc
các quy định liên quan.
6.1.3
Kiểm soát chất lượng
6.1.3.1
Việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện
để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về sản phẩm như được quy định tại Mục 9 của
Tiêu chuẩn này.
6.1.3.2
Việc kiểm tra tính thống nhất phải được thực
hiện khi có sự trùng lặp dữ liệu trong các sản phẩm tin tức hàng không khác
nhau.
CHÚ
THÍCH: Lỗi tạo ra bởi lỗi trong toàn bộ quá trình kiểm soát chất lượng có thể
được giảm thiểu thông qua việc bổ sung kỹ thuật đảm bảo chất lượng dữ liệu theo
yêu cầu. Chúng có thể bao gồm việc kiểm tra đối với các dữ liệu quan trọng (ví
dụ như bay kiểm tra); sử dụng việc kiểm tra tính bảo mật, hợp lý, ngữ nghĩa, so
sánh và dự phòng; phát hiện lỗi kỹ thuật số; trình độ của con người và các công
cụ xử lý như phần cứng và phần mềm.
6.1.4
Phát hành
Việc
kiểm tra chất lượng phải được thực hiện trong quá trình phát hành sản phẩm.
6.2 Tiêu chuẩn về chất lượng dữ liệu
6.2.1
Độ chính xác của dữ liệu
Độ
chính xác của dữ liệu hàng không phải phù hợp với mục đích sử dụng.
CHÚ
THÍCH: Các quy định liên quan đến độ chính xác (bao gồm cả độ tin cậy) của dữ
liệu hàng không được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
6.2.2
Độ phân giải của dữ liệu
Độ
phân giải của dữ liệu hàng không phải tương ứng với độ chính xác của dữ liệu thực
tế.
CHÚ
THÍCH 1: Các thông số liên quan đến độ phân giải của dữ liệu hàng không được
nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
CHÚ
THÍCH 2: Độ phân giải của dữ liệu chứa trong cơ sở dữ liệu có thể ngang bằng hoặc
tốt hơn độ phân giải của ấn phẩm.
6.2.3
Tính toàn vẹn của dữ liệu
6.2.3.1
Tính toàn vẹn của dữ liệu hàng không phải
được duy trì trong suốt quá trình xử lý dữ liệu, từ giai đoạn khởi tạo dữ liệu
cho đến khi phát hành tới người sử dụng tiếp theo.
CHÚ
THÍCH: Các quy định liên quan đến việc phân loại tính toàn vẹn của dữ liệu hàng
không được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
6.2.3.2
Dựa vào việc phân loại tính toàn vẹn được
áp dụng, cần đưa ra các phương thức nhằm:
a) Đối
với dữ liệu thông thường: Tránh sự gián đoạn trong suốt quá trình xử lý dữ liệu;
b) Đối
với dữ liệu cần thiết: Đảm bảo sự gián đoạn không xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào
của toàn bộ quá trình xử lý và bao gồm các quá trình xử lý bổ sung khi cần thiết
để giải quyết các rủi ro tiềm ẩn trong tổng thể kiến trúc của hệ thống nhằm đảm
bảo thêm tính toàn vẹn của dữ liệu ở mức độ này;
c) Đối
với dữ liệu trọng yếu: Đảm bảo sự gián đoạn không xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào
của toàn bộ quá trình xử lý và bao gồm các quá trình đảm bảo tính toàn vẹn bổ
sung để giảm thiểu hoàn toàn tác động của các lỗi được xác định thông qua việc
phân tích tổng thể kiến trúc của hệ thống như các nguy cơ tiềm ẩn về tính toàn
vẹn của dữ liệu.
6.2.3.3
Tính toàn vẹn của dữ liệu phải được đảm bảo
bằng cách sử dụng các công nghệ mã hóa (ví dụ các hàm mã hóa, mã xác thực điện
văn, mã hóa đối xứng và không đối xứng, chứng thực số).
CHÚ
THÍCH: Hướng dẫn về việc xử lý dữ liệu hàng không và tin tức hàng không được
nêu tại tài liệu RTCA DO- 200B/EUROCAE ED-76A - Tiêu chuẩn về việc xử lý dữ liệu
hàng không.
6.2.3.4
Các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để
phát hiện lỗi dữ liệu phải dựa trên việc sử dụng các mã theo chu kỳ được hệ thống
hóa.
CHÚ
THÍCH: Phương tiện để thực hiện các mã theo chu kỳ được hệ thống hóa bao gồm việc
sử dụng các hàm mã hóa và CRC.
6.2.4
Khả năng truy nguyên của dữ liệu
Khả
năng truy nguyên của dữ liệu hàng không phải được đảm bảo và duy trì khi dữ liệu
được sử dụng.
6.2.5
Tính kịp thời của dữ liệu
Tính kịp
thời của dữ liệu hàng không phải được đảm bảo thông qua các giới hạn về thời
gian hiệu lực của các thành phần dữ liệu.
CHÚ
THÍCH 1: Các giới hạn này có thể được liên kết với các thành phần dữ liệu riêng
biệt hoặc các bộ dữ liệu.
CHÚ
THÍCH 2: Nếu thời gian hiệu lực được xác định cho một bộ dữ liệu, phải tính đến
thời gian hiệu lực của tất cả các thành phần dữ liệu riêng biệt.
6.2.6
Tính đầy đủ của dữ liệu
Dữ liệu
hàng không phải được đảm bảo đầy đủ để hỗ trợ cho mục đích sử dụng.
6.2.7
Định dạng dữ liệu
Định dạng
dữ liệu hàng không được phát hành phải đầy đủ để đảm bảo rằng dữ liệu được biểu
thị theo cách thức phù hợp với mục đích sử dụng của nó.
6.3 Kiểm tra và xác nhận dữ liệu hàng không và tin tức hàng
không
6.3.1
Văn bản sử dụng làm căn cứ biên soạn, phát
hành sản phẩm tin tức hàng không phải được các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc
cung cấp dữ liệu hàng không, tin tức hàng không kiểm tra kỹ trước khi gửi đến
cơ sở AIS để đảm bảo tính đầy đủ, độ chính xác.
6.3.2
Cơ sở AIS phải thiết lập các quy trình kiểm
tra và xác nhận để đảm bảo người sử dụng nhận được dữ liệu hàng không và tin tức
hàng không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng (độ chính xác, độ phân giải, tính
toàn vẹn, khả năng truy nguyên, tính kịp thời, đầy đủ và định dạng dữ liệu).
6.4 Phát hiện lỗi dữ liệu
6.4.1
Các kỹ thuật phát hiện lỗi dữ liệu số phải
được các cơ sở AIS sử dụng trong quá trình truyền phát, lưu trữ dữ liệu hàng
không và các bộ dữ liệu số.
6.4.2 Các
kỹ thuật phát hiện lỗi dữ liệu số phải được sử dụng để duy trì các mức độ toàn
vẹn được quy định tại 6.2.3 của Tiêu chuẩn này.
6.5 Áp dụng tự động hóa
6.5.1
Tự động hóa phải được áp dụng nhằm đảm bảo
tính kịp thời, chất lượng, hiệu quả của dịch vụ AIS.
6.5.2
Khi áp dụng tự động hóa, phải xem xét tính
toàn vẹn của dữ liệu, tin tức và khi xác định được rủi ro, cần tiến hành thực
hiện các biện pháp để giảm thiểu rủi ro đó.
CHÚ
THÍCH: Các rủi ro về việc thay đổi tính toàn vẹn của dữ liệu và tin tức có thể
phát sinh trong quá trình tự động hóa đối với các trường hợp xảy ra các hoạt động
không dự báo trước được của hệ thống.
6.5.3
Để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dữ liệu,
việc tự động hóa cần:
a) Cho
phép trao đổi dữ liệu hàng không dạng số giữa các bên liên quan đến chuỗi xử lý
dữ liệu;
b) Sử
dụng các mô hình trao đổi tin tức hàng không và các mô hình trao đổi dữ liệu
cho phép tương tác và trao đổi toàn cầu.
6.6 Hệ thống quản lý chất lượng
6.6.1
Cơ sở AIS phải xây dựng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng có phạm vi bao gồm tất cả các chức năng của dịch vụ AIS. Việc
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng phải được thể hiện đối với từng giai đoạn
chức năng.
CHÚ THÍCH
1: Hướng dẫn về Hệ thống quản lý chất lượng xem tại Tài liệu về Hệ thống Quản
lý chất lượng cho dịch vụ AIS (Doc 9839) của ICAO.
CHÚ
THÍCH 2: Quản lý chất lượng được áp dụng trên toàn bộ chuỗi dữ liệu hàng không
từ giai đoạn khởi tạo dữ liệu tới việc phát hành đến người sử dụng, có tính đến
việc dự kiến sử dụng dữ liệu đó.
CHÚ
THÍCH 3: Hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập phù hợp với 6.6.1 thực hiện
theo Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng ISO 9 000 và phải được một tổ chức có thẩm
quyền phê chuẩn.
6.6.2
Khi thiết lập hệ thống quản lý chất lượng,
phải xác định năng lực, kiến thức, kỹ năng và khả năng cần thiết đối với mỗi chức
năng của hệ thống. Các nhân viên được giao nhiệm vụ thực hiện các chức năng nói
trên phải được huấn luyện phù hợp. Cần xây dựng quy trình nhằm đảm bảo các nhân
viên có đầy đủ năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Cơ
sở AIS cần duy trì hồ sơ nhân viên phù hợp. Việc thực hiện đánh giá ban đầu và
định kỳ đối với nhân viên sẽ được tiến hành thường xuyên để đảm bảo các nhân
viên đáp ứng năng lực theo yêu cầu. Việc đánh giá định kỳ nhân viên là phương
pháp nhằm phát hiện và khắc phục sự thiếu hụt kiến thức, kỹ năng và khả năng của
nhân viên liên quan.
6.6.3
Hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm
các chính sách, quy trình và phương thức cần thiết trong đó bao gồm cả việc sử
dụng siêu dữ liệu để đảm bảo và xác minh rằng dữ liệu hàng không có thể được
truy nguyên trong chuỗi dữ liệu, tin tức hàng không. Việc này cho phép phát hiện
dữ liệu bất thường và phát hiện lỗi để xác định nguyên nhân gốc, sửa chữa và
thông báo tới người sử dụng dữ liệu.
6.6.4
Hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập
phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết nhằm đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dữ liệu
hàng không và tin tức hàng không đã được phát hành.
6.6.5
Cơ sở AIS phải thực hiện các biện pháp cần
thiết để giám sát sự phù hợp của Hệ thống quản lý chất lượng. Trong trường hợp
hệ thống được xác định là không phù hợp, cần xác định và tiến hành ngay các
hành động ban đầu để khắc phục nguyên nhân. Toàn bộ việc theo dõi kiểm tra,
giám sát và các hành động khắc phục phải được chứng minh và ghi chép đầy đủ.
6.6.6
Các yêu cầu chung của Hệ thống quản lý chất
lượng bao gồm:
a) Xây
dựng sổ tay chất lượng;
b) Xác
định các quy trình cần thiết;
c) Xác
định trình tự và sự tương tác của các quy trình;
d) Xác
định các tiêu chí và phương pháp cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả khi khai
thác và kiểm soát các quy trình;
đ) Đảm
bảo sự sẵn có của tin tức cần thiết nhằm hỗ trợ khai thác và giám sát các quy
trình;
e) Đo
lường, theo dõi, phân tích các quy trình, thực hiện hành động cần thiết để đạt
được các kết quả theo kế hoạch và cải tiến liên tục;
g) Duy
trì các hồ sơ thích hợp cần thiết để cung cấp độ tin cậy về sự phù hợp của các
quy trình và sản phẩm.
6.6.7
Trong khuôn khổ hệ thống quản lý chất lượng,
cơ sở AIS phải thiết lập và triển khai hệ thống phản hồi của khách hàng hoặc
người sử dụng.
6.7 Xem xét yếu tố con người
6.7.1
Cơ sở AIS phải xem xét yếu tố con người,
trong đó có tính đến việc tối ưu hóa sử dụng nguồn nhân lực khi thiết kế quy
trình, sắp xếp cơ cấu tổ chức, xử lý và phát hành dữ liệu hàng không và tin tức
hàng không.
6.7.2
Khi có sự tương tác của con người, cần xem
xét tính toàn vẹn của tin tức và tiến hành thực hiện các biện pháp giảm thiểu
khi xác định được rủi ro.
7
Phạm vi của dữ liệu hàng không và tin tức hàng không
7.1 Dữ liệu hàng không và tin tức hàng không
7.1.1
Cơ sở AIS cần nhận, quản lý dữ liệu hàng
không và tin tức hàng không bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Các
quy trình, quy định pháp luật liên quan;
b) Sân
bay và sân bay trực thăng;
c)
Vùng trời;
d) Đường
bay ATS;
đ)
Phương thức bay bằng thiết bị;
e) Hệ
thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến;
g) Chướng
ngại vật;
h) Địa
hình;
i) Tin
tức địa lý.
CHÚ
THÍCH 1: Thông số kỹ thuật chi tiết liên quan đến các nội dung trên được nêu tại
Phụ đính 1, Tài liệu PANS- AIM.
CHÚ
THÍCH 2: Dữ liệu hàng không và tin tức hàng không trong từng lĩnh vực có thể được
khởi tạo bởi nhiều hơn một tổ chức hoặc nhà chức trách liên quan.
7.1.2
Việc xác định và báo cáo dữ liệu hàng
không phải phù hợp với độ chính xác và việc phân loại tính toàn vẹn để đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng dữ liệu hàng không.
7.2 Các yêu cầu về việc khởi tạo dữ liệu
7.2.1
Dữ liệu được thu thập và gửi đến cơ sở AIS
phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác và phân loại tính toàn vẹn như được
nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
7.2.2
Dữ liệu về vị trí phải được phân loại
thành: Các điểm khảo sát (ví dụ các vị trí hệ thống, thiết bị dẫn đường, ngưỡng
RWY), các điểm tính toán (kết quả tính toán căn cứ vào các điểm khảo sát đã biết
của các điểm trong không gian, các điểm cố định) hoặc các điểm được công bố (ví
dụ các điểm ranh giới vùng thông báo bay).
7.2.3
Tọa độ địa lý bao gồm kinh độ và vĩ độ được
xác định và gửi đến cơ sở AIS phải tuân thủ theo mốc tham chiếu trắc địa
WGS-84.
7.2.4
Nếu tọa độ địa lý của một vị trí được tính
toán chuyển đổi sang WGS-84 và độ chính xác của công tác đo đạc trên thực địa
không đáp ứng yêu cầu được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM thì phải được
chỉ rõ.
7.2.5
Ngoài mức cao được tham chiếu theo MSL
(theo bề mặt Geoid), đối với các vị trí cụ thể được khảo sát trên mặt đất, độ
chênh cao của bề mặt Geoid (được tham chiếu đến Ellipsoid WGS-84) đối với những
vị trí này như được nêu tại Phụ đính 2, Tài liệu PANS-AIM cũng phải được công bố.
7.3 Các yêu cầu về siêu dữ liệu
7.3.1
Siêu dữ liệu phải được thu thập trong quá
trình xử lý và trao đổi dữ liệu hàng không.
7.3.2
Việc thu thập siêu dữ liệu phải được áp dụng
trong toàn bộ chuỗi dữ liệu tin tức hàng không, từ lúc khởi tạo đến khi phát
hành đến người sử dụng.
7.3.3
Siêu dữ liệu được thu thập phải bao gồm tối
thiểu các nội dung sau:
a) Tên
của tổ chức hoặc cơ sở thực hiện bất kỳ hành động nào từ việc khởi tạo dữ liệu,
chuyển phát hoặc sử dụng dữ liệu;
b)
Hành động (tạo ra dữ liệu, chuyển phát hoặc sử dụng dữ liệu) đã được thực hiện;
c) Thời
gian thực hiện hành động.
8
Thời hạn cung cấp dữ liệu, tin tức cho cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức
hàng không
8.1
Cơ quan, đơn vị có tin tức phù hợp phát
hành NOTAM cần gửi đề nghị phát hành NOTAM theo mẫu được nêu tại Phụ lục A của
Tiêu chuẩn này tới phòng NOTAM hoặc cơ sở ARO/AIS phù hợp kèm theo văn bản liên
quan đến nội dung phát hành NOTAM theo thời hạn quy định tại Điều 63 Thông tư
19/2017/TT-BGTVT ngày 6/6/2017 quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
8.2
Các cơ quan, đơn vị liên quan khi có kế hoạch
thay đổi những nội dung quy định về các trường hợp yêu cầu phát hành tin tức
theo chu kỳ AIRAC phải gửi cho Cục Hàng không Việt Nam và các cơ sở AIS văn bản
liên quan đến nội dung phát hành tin tức có chữ ký của người có thẩm quyền ít
nhất 56 ngày trước ngày có hiệu lực của chu kỳ AIRAC.
8.3
Tin tức liên quan đến những thay đổi đặc
biệt quan trọng đã được lập kế hoạch cần công bố ít nhất 56 ngày trước ngày có
hiệu lực phải được gửi đến Cục Hàng không Việt Nam, các cơ sở AIS ít nhất 70
ngày trước ngày có hiệu lực của chu kỳ AIRAC để xử lý, biên soạn và làm thủ tục
phát hành.
8.4
Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sửa đổi, bổ
sung tin tức công bố trong AIP phải gửi đề nghị tu chỉnh AIP đến Cục Hàng không
Việt Nam và cơ sở AIS ít nhất 56 ngày trước ngày có hiệu lực của tu chỉnh thường
xuyên.
8.5
Các cơ quan, đơn vị có tin tức thích hợp
đưa vào Tập bổ sung AIP phải gửi cho Cục Hàng không Việt Nam các văn bản liên
quan đến nội dung cần công bố ít nhất 28 ngày trước ngày tin tức bắt đầu có hiệu
lực.
8.6
Cơ sở AIS dự thảo tập bổ sung AIP thông
thường để doanh nghiệp cung cấp AIS gửi Cục Hàng không Việt Nam phát hành ít nhất
14 ngày trước ngày tin tức có hiệu lực.
8.7
Các cơ quan, đơn vị có tin tức thích hợp
đưa vào AIC phải gửi văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam và cơ sở AIS liên quan
về nội dung phát hành tin tức ít nhất 30 ngày trước ngày tin tức bắt đầu có hiệu
lực.
8.8
Tin tức có thể bị từ chối công bố nếu
không được gửi kịp thời theo thời hạn nêu trên.
9
Các sản phẩm và dịch vụ tin tức hàng không
9.1 Quy định chung
9.1.1
Tin tức hàng không phải được cung cấp dưới
dạng sản phẩm tin tức hàng không và dịch vụ liên quan.
CHÚ
THÍCH: Các thông số liên quan đến độ phân giải của dữ liệu hàng không được cung
cấp cho từng sản phẩm tin tức hàng không được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu
PANS-AIM.
9.1.2
Khi dữ liệu hàng không và tin tức hàng
không được cung cấp ở nhiều định dạng, các quá trình sẽ được thực hiện để đảm bảo
tính nhất quán về dữ liệu và tin tức giữa các định dạng.
9.1.3
Dữ liệu hàng không phải được cung cấp đáp ứng
các yêu cầu về độ phân giải được quy định tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
9.1.4
Các tọa độ địa lý có độ chính xác không
đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM thì phải được
nêu rõ.
9.1.5
Việc xác định các tọa độ địa lý có độ
chính xác không đáp ứng các yêu cầu có thể được chỉ ra bằng cách chú thích hoặc
cung cấp một cách rõ ràng giá trị độ chính xác thực tế. Đối với các sản phẩm
tin tức hàng không được phát hành dạng bản giấy, phải đánh dấu hoa thị sau giá
trị tọa độ liên quan.
9.2 Tin tức hàng không được trình bày theo tiêu chuẩn
9.2.1
Tin tức hàng không được trình bày theo
tiêu chuẩn bao gồm: AIP, Tập tu chỉnh AIP, Tập bổ sung AIP, AIC, NOTAM, các bản
đồ và sơ đồ hàng không.
CHÚ
THÍCH: Các thông số chi tiết về AIP, Tập tu chỉnh AIP, Tập bổ sung AIP, AIC,
NOTAM được quy định tại, Tài liệu PANS-AIM.
9.2.2
AIP, Tập tu chỉnh AIP, Tập bổ sung AIP và AIC phải được cung
cấp dưới dạng bản giấy và/ho ặc dưới
dạng bản điện tử.
9.2.3
AIP, Tập tu chỉnh AIP, Tập bổ sung AIP và
AIC được cung cấp dưới dạng bản điện tử (eAIP) phải cho phép hiển thị trên cả
thiết bị điện tử và bản in trên giấy.
9.3 Quy định về NOTAM, Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực
9.3.1
NOTAM
9.3.1.1
Các quy định chung về NOTAM
9.3.1.1.1
NOTAM phải bao gồm những tin tức được
trình bày theo mẫu được quy định tại Phụ lục A của Tiêu chuẩn này, trừ những nội
dung được quy định tại 9.3.1.1.4 và 9.3.1.1.5 của Tiêu chuẩn này.
9.3.1.1.2
Phần nội dung của một NOTAM phải bao gồm
các thuật ngữ viết tắt thống nhất được chỉ định cho mã NOTAM của ICAO, các chữ
tắt của ICAO, chỉ địa danh, nhận dạng, tên gọi, tần số, chữ số và ngôn ngữ phổ
thông như được nêu tại Tài liệu PANS-ABC (Doc 8400) của ICAO.
CHÚ
THÍCH: Phương thức bổ sung bao gồm việc thông báo về điều kiện bề mặt RWY được
nêu tại Tài liệu PANS- Aerodromes (Doc 9981) của ICAO.
9.3.1.1.3
NOTAM phải được phát hành bằng tiếng Anh.
9.3.1.1.4
Theo quy định của ICAO, tính đến ngày 3
tháng 11 năm 2021, tin tức liên quan đến tuyết, tuyết tan, băng và nước đọng
trên bề mặt sân bay/sân bay trực thăng, khi được thông báo bằng một SNOWTAM sẽ
bao gồm những tin tức được trình bày theo mẫu SNOWTAM được quy định tại Phụ
đính 4, Tài liệu PANS-AIM. Kể từ ngày 4 tháng 11 năm 2021, tin tức liên quan đến
tuyết, tuyết tan, băng, sương giá, nước đọng hoặc nước do tuyết, tuyết tan,
băng, sương giá trên bề mặt khu hoạt động của sân bay phải được thông báo bằng
SNOWTAM và trình bày theo mẫu SNOWTAM được quy định tại Phụ đính 4, Tài liệu
PANS- AIM. Căn cứ vào tình hình thực tế, Cục Hàng không Việt Nam sẽ có hướng dẫn
cụ thể về thời gian áp dụng.
9.3.1.1.5
Tin tức liên quan đến thay đổi quan trọng
về mặt khai thác như hoạt động núi lửa, sự phun trào của núi lửa và/hoặc mây
tro bụi núi lửa khi được thông báo bằng một ASHTAM phải bao gồm những tin tức
được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ đính 5, Tài liệu PANS- AIM.
CHÚ
THÍCH: Nguồn gốc và thứ tự của tin tức là kết quả của các phương thức và quá
trình đánh giá được nêu tại tài liệu PANS-Aerodromes (Doc 9981) của ICAO.
9.3.1.1.6
Khi có sự sai sót trong một NOTAM, phải
phát hành một NOTAM thay thế NOTAM sai sót đó hoặc NOTAM sai sót đó sẽ bị hủy bỏ
và một NOTAM mới sẽ được phát hành.
9.3.1.1.7
Khi một NOTAM được phát hành để hủy bỏ hoặc
thay thế một NOTAM trước đó thì số, loại NOTAM bị hủy bỏ hoặc thay thế đó phải
được nêu rõ. Loại, chỉ địa danh và nội dung của các NOTAM phải giống nhau.
9.3.1.1.8
Một NOTAM chỉ hủy bỏ hoặc thay thế được một
NOTAM.
9.3.1.1.9
Mỗi NOTAM chỉ đề cập đến một nội dung và một
điều kiện liên quan đến nội dung đó.
9.3.1.1.10
NOTAM phải được soạn thảo ngắn gọn, rõ
ràng để người nhận có thể hiểu được mà không cần tham khảo một tài liệu nào
khác.
9.3.1.1.11
Mỗi NOTAM phải được chuyển phát như một điện
văn viễn thông độc lập.
9.3.1.1.12
Khi phát hành một NOTAM chứa đựng những
tin tức có tính chất lâu dài hoặc tin tức có tính chất tạm thời trong khoảng thời
gian dài thì phải tham chiếu AIP hoặc Tập bổ sung AIP phù hợp.
9.3.1.1.13
Các chỉ địa danh trong nội dung NOTAM phải
phù hợp với các chỉ địa danh được ICAO công bố chính thức tại Tài liệu về các
chỉ địa danh hàng không (Doc 7910) của ICAO. Không được sử dụng dạng rút gọn của
các chỉ địa danh nói trên trong mọi trường hợp.
9.3.1.1.14
Khi một chỉ địa danh chưa được ICAO phê
chuẩn thì tên của địa danh đó phải được điền bằng ngôn ngữ phổ thông, phiên âm
phù hợp với ngôn ngữ địa phương, khi cần thiết phải ghi tên đầy đủ theo bảng chữ
cái La Tinh.
9.3.1.2
Chỉ định số và loại NOTAM
9.3.1.2.1
Mỗi loại NOTAM phải được xác định bằng một
chữ cái, thứ tự NOTAM gồm một dãy 4 chữ số, theo sau là một gạch chéo và 2 chữ
số chỉ năm phát hành. Các số thứ tự sẽ được bắt đầu từ số 0001 tính từ 0000 UTC
ngày 01 tháng 01 hàng năm.
9.3.1.2.2
Không sử dụng chữ cái S và T để xác định một
loại NOTAM.
9.3.1.2.3
Căn cứ vào nội dung, loại hình hoạt động,
vị trí hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố trên, NOTAM được chia thành các loại tùy
thuộc vào nhu cầu của người sử dụng.
9.3.1.2.4
Nội dung và tầm phủ địa lý của mỗi loại
NOTAM được nêu chi tiết tại mục GEN 3 AIP Việt Nam. NOTAM của Việt Nam được phổ
biến cho các vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh gồm có ba loại: A, C và
J.
a) Loại
NOTAM A: Bao gồm tin tức liên quan tới các sân bay/sân bay trực thăng, hệ thống
thiết bị và phương thức đảm bảo cho các hoạt động bay quốc tế, được phổ biến
cho quốc tế và nội địa.
b) Loại
NOTAM C: Bao gồm tin tức liên quan tới các hoạt động bay nội địa và chỉ phổ biến
cho nội địa.
c) Loại
NOTAM J: Bao gồm tin tức liên quan đến dự báo giám sát độ toàn vẹn dữ liệu vệ
tinh (RAIM) tại Việt Nam, được phổ biến cho quốc tế và nội địa.
9.3.1.2.5
Việc chỉ định loại NOTAM phải được theo
dõi, trong trường hợp có hơn 9999 NOTAM đối với một loại NOTAM trong năm Dương
lịch, cần thực hiện các biện pháp thích hợp như bổ sung thêm một loại NOTAM mới
để thay thế trước khi kết thúc năm Dương lịch đó.
9.3.2
Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực
9.3.2.1
Một Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực phải
được phát hành dưới dạng một NOTAM trong khoảng thời gian không quá 01 tháng.
Việc bỏ sót một NOTAM trong Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực không có nghĩa là
NOTAM đó sẽ bị hủy bỏ.
9.3.2.2
Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực phải được
phát hành cho mỗi loại NOTAM.
9.3.2.3
Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực phải liệt
kê Tập tu chỉnh AIP, Tập bổ sung AIP, bộ dữ liệu mới nhất được phát hành và ít
nhất là các AIC được phát hành quốc tế; danh mục các AIP SUP còn hiệu lực.
9.3.2.4
Một Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực phải
được phát hành như một điện văn NOTAM thông thường và được chỉ rõ nội dung là Bản
danh mục NOTAM còn hiệu lực.
9.4
Tiêu chuẩn về AIP Việt Nam, Tập
tu chỉnh AIP, Tập bổ sung AIP, Thông tri hàng không (AIC)
9.4.1 AIP
Tiêu
chuẩn về AIP Việt Nam tuân thủ theo quy định tại Phụ ước 15 của ICAO và Phụ
đính 2, Tài liệu PANS-AIM.
9.4.1.1
AIP phải bao gồm:
a) Tên
của Nhà chức trách có thẩm quyền chịu trách nhiệm về các hệ thống, thiết bị, dịch
vụ hoặc phương thức dẫn đường hàng không;
b) Các
điều kiện trong đó các dịch vụ hoặc hệ thống, thiết bị được cung cấp để sử dụng
trong nước và quốc tế;
c)
Danh sách các khác biệt quan trọng giữa các quy định và thực tế khai thác của
Việt Nam với tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành và các phương thức liên quan của
ICAO, cho phép người sử dụng dễ dàng phân biệt giữa các yêu cầu của Việt Nam và
các quy định của ICAO có liên quan;
d)
Trong một số trường hợp đặc biệt, Quốc gia liên quan có thể xem xét lựa chọn
phương án thực hiện thay thế cho tiêu chuẩn quốc tế, khuyến cáo thực hành và
các phương thức của ICAO.
CHÚ
THÍCH 1: AIP có mục đích chính là đáp ứng các yêu cầu quốc tế về việc trao đổi
tin tức hàng không có tính chất ổn định lâu dài, cần thiết cho hoạt động bay.
CHÚ
THÍCH 2: AIP bao gồm những tin tức có giá trị lâu dài và những thay đổi tạm thời
trong thời gian dài.
9.4.1.2
Nội dung của AIP Việt Nam
9.4.1.2.1
AIP Việt Nam chứa đựng các tin tức ngắn gọn,
còn hiệu lực và được sắp xếp theo các tiêu đề được quy định tại Phụ đính 2, Tài
liệu PANS-AIM để tạo thuận lợi cho việc sắp xếp tin tức theo tiêu đề cụ thể và
lưu trữ, truy xuất tin tức bằng cách xử lý tự động.
9.4.1.2.2
Trong trường hợp không có hệ thống, thiết
bị hoặc không có tin tức để công bố đối
với một
trong các loại tin tức được nêu tại Phụ đính 2, Tài liệu PANS-AIM, cần cung cấp
chỉ dẫn phù hợp (ví dụ: “Không có - NIL” hoặc “Không áp dụng - Not AVBL”).
9.4.1.2.3
Khi bộ dữ liệu AIP được cung cấp, các nội
dung sau đây của AIP có thể được để trống và phải tham chiếu đến bộ dữ liệu sẵn
có được cung cấp:
- GEN
2.5 Danh mục các hệ thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến
- ENR
2.1 FIR, UIR, TMA
- ENR
3.1 Các đường bay ATS tầng thấp
- ENR
3.2 Các đường bay ATS tầng cao
- ENR
3.3 Các đường bay RNAV
- ENR
3.4 Các đường bay cho tàu bay trực thăng
- ENR
3.5 Các đường bay khác
- ENR
3.6 Khu chờ trên đường bay
- ENR
4.1 Hệ thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến - trên đường bay
- ENR
4.2 Các hệ thống dẫn đường đặc biệt
- ENR
4.4 Tên điểm trọng yếu
- ENR
4.5 Đèn hàng không dưới mặt đất - phục vụ trên đường bay
- ENR
5.1 Các khu vực cấm bay, hạn chế bay và nguy hiểm
- ENR
5.2 Các khu vực huấn luyện, diễn tập quân sự và ADIZ
- ENR
5.3.1 Các hoạt động khác có tính chất nguy hiểm
- ENR
5.5 Các hoạt động thể thao và giải trí trên không
- ****
AD 2.17 Vùng trời cung cấp dịch vụ không lưu
- ****
AD 2.19 Hệ thống, thiết bị vô tuyến dẫn đường và hạ cánh
- ****
AD 3.16 Vùng trời cung cấp dịch vụ không lưu
- ****
AD 3.18 Hệ thống, thiết bị vô tuyến dẫn đường và hạ cánh
9.4.1.2.4
Khi bộ dữ liệu chướng ngại vật được cung cấp,
các nội dung sau đây của AIP có thể được để trống và phải tham chiếu đến bộ dữ
liệu sẵn có được cung cấp:
- ENR
5.4 Các chướng vật dẫn đường hàng không
- ***
AD 2.10 Chướng ngại vật sân bay
- ***
AD 3.10 Chướng ngại vật trên sân bay trực thăng
9.4.1.3
Đặc điểm chung
9.4.1.3.1
AIP phải nêu rõ quốc gia và cơ quan chịu
trách nhiệm phát hành.
9.4.1.3.2
Khi hai hoặc nhiều quốc gia cùng cung cấp
một AIP, phải chỉ rõ tên của các quốc gia đó.
9.4.1.3.3
AIP Việt Nam phải được phát hành bằng hai
thứ tiếng: Tiếng Việt và Tiếng Anh và phải bao gồm mục lục.
CHÚ
THÍCH: Trong trường hợp AIP bao gồm nhiều nội dung hoặc để tạo điều kiện thuận
lợi cho người sử dụng, AIP sẽ được xuất bản thành hai hoặc nhiều phần/tập khác
nhau, mỗi phần/tập phải chỉ rõ những tin tức còn lại sẽ được trình bày tại các
phần/tập khác.
9.4.1.3.4
Tin tức trong AIP không được trùng lặp với
nhau hoặc với các nguồn tin tức khác.
9.4.1.3.5
AIP Việt Nam gồm 03 phần: Tổng quát (GEN),
đường bay (ENR) và sân bay (AD), bao gồm các mục và tiểu mục liên quan. Trong
trường hợp AIP hoặc một tập của AIP được thiết kế để tạo thuận lợi cho hoạt động
khai thác sử dụng trong chuyến bay, có thể điều chỉnh việc định dạng và sắp xếp
nội dung phù hợp với mục lục tương ứng.
9.4.1.3.6
AIP được xuất bản dưới dạng từng trang rời,
mỗi trang phải ghi rõ: Thời gian xuất bản hoặc thời gian có hiệu lực (nếu theo
chu kỳ AIRAC) bao gồm ngày, tháng (bằng chữ), năm; tên quốc gia phát hành là Việt
Nam; tên cơ quan phát hành là Cục Hàng không Việt Nam.
9.4.1.3.7
Các bản đồ, sơ đồ hoặc biểu đồ có thể được
sử dụng để bổ sung hoặc thay thế cho các bảng hoặc phần chữ của AIP.
CHÚ
THÍCH: Bản đồ, sơ đồ hàng không được xuất bản phù hợp với Phụ ước 4 của ICAO về
Sơ đồ hàng không có thể được sử dụng khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu tại
9.4.1.3.7 của Tiêu chuẩn này. Tài liệu hướng dẫn về thông số của bản đồ, sơ đồ
và biểu đồ trong AIP được nêu tại Tài liệu hướng dẫn về AIS (Doc 8126) của
ICAO.
9.4.1.3.8
Khi liệt kê các địa danh, thành phố hoặc
thị trấn nơi có sân bay phải được viết bằng chữ in hoa, theo sau là một gạch
chéo và tên của sân bay/sân bay trực thăng được viết bằng chữ in hoa nhỏ hơn hoặc
chữ thường. Danh sách các sân bay phải được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
9.4.1.3.9
Việc đánh vần tên địa danh phải phù hợp với
ngôn ngữ địa phương, được phiên âm khi cần thiết theo bảng chữ cái La Tinh cơ bản.
9.4.1.3.10
Quy định về việc biểu thị tọa độ địa lý của
một vị trí:
- Vĩ độ
được đặt lên trước;
- Bỏ
qua các ký hiệu cho độ, phút, giây;
- Hai
chữ số được sử dụng để biểu thị các giá trị nhỏ hơn 10 độ của vĩ độ;
- Ba
chữ số được sử dụng để biểu thị các giá trị nhỏ hơn 100 độ của kinh độ;
- Các
chữ cái N, S, E, W được sử dụng để chỉ các điểm chính trên la bàn tới các vĩ độ
và kinh độ phù hợp.
9.4.1.3.11
Khi mô tả khoảng thời gian hoạt động, khả
năng áp dụng hoặc khai thác, ngày và thời gian áp dụng phải được chỉ rõ.
9.4.1.3.12
Các đơn vị đo lường được sử dụng trong AIP
như các kích thước trên sân bay, cự ly, mức cao hoặc độ cao phải tuân thủ theo
Phụ ước 5 của ICAO về Đơn vị đo lường trong khai thác bay dân dụng.
9.4.1.3.13
Chỉ dẫn về bản đồ, sơ đồ và biểu đồ trong
AIP phải tuân thủ:
a) Bản
đồ cơ sở: Bản đồ cơ sở là bản đồ phác thảo khu vực được điều chỉnh từ thông tin
hiện có với các chi tiết chung. Lưới, địa hình và các chi tiết khác được thể hiện
đơn giản. Các khu vực hành chính nên được hiển thị và xác định bằng một màu.
b)
Kích thước và tỷ lệ: Khổ giấy sử dụng không vượt quá 210 mm x 297 mm. Đối với
khổ giấy rộng hơn phải gấp lại cho cùng cỡ giấy.
c)
Tiêu đề và chú thích lề: Tiêu đề phải được hiển thị phía trên đường viền trên
cùng và được thể hiện ngắn gọn, đơn giản.
d) Màu
sắc: Số lượng màu phải được sử dụng ở mức tối thiểu. Nếu sử dụng nhiều hơn một
màu thì màu sắc phải cung cấp độ tương phản đầy đủ.
đ) Biểu
tượng: Biểu tượng phải được thể hiện phù hợp ở những vị trí cần thiết. Các biểu
tượng trên bản đồ, sơ đồ được quy định tại Phụ ước 4 của ICAO về Sơ đồ hàng
không.
9.4.2
Tập tu chỉnh AIP
9.4.2.1
Những tin tức của Tập tu chỉnh AIP bao gồm
những tin tức trong NOTAM, Tập bổ sung AIP có giá trị lâu dài, thông tri hàng
không phù hợp, các tin tức có tính chất ổn định và lâu dài khác có liên quan.
Có hai dạng tu chỉnh được thực hiện như sau:
a) Tu
chỉnh thường xuyên (AIP AMDT) phải được phát hành vào ngày ấn định, phù hợp với
kế hoạch tu chỉnh hàng năm đã được công bố, bao gồm những thay đổi cố định, lâu
dài được xác định bằng ngày xuất bản. Số lượng tu chỉnh thường xuyên hàng năm
phải được công bố trong AIP, Phần 1 - Tổng quát (GEN).
b) Tu
chỉnh theo chu kỳ AIRAC (AIRAC AIP AMDT) phải được phát hành phù hợp với chu kỳ
AIRAC, bao gồm những thay đổi cố định lâu dài có nội dung khai thác quan trọng
được xác định bằng ngày có hiệu lực.
9.4.2.2
Những tin tức mới hoặc thay đổi trong tập
AIP phải được chú thích bằng hình thức đánh dấu để dễ nhận biết.
9.4.2.3
Các trang trong Tập tu chỉnh AIP được thay
thế dưới dạng các trang rời. Mỗi trang phải ghi rõ ngày phát hành tin tức; nếu
được phát hành theo chu kỳ AIRAC phải ghi rõ ngày có hiệu lực.
9.4.2.4
Khi thời gian hiệu lực không phải bắt đầu
từ 0000 UTC thì phải xác định rõ thời gian này.
9.4.2.5
Khi một Tập tu chỉnh AIP được phát hành,
phải ghi rõ số của các Tập bổ sung AIP, điện văn NOTAM được đưa vào Tập tu chỉnh
AIP đó.
9.4.2.6
Trang bìa của Tập tu chỉnh AIP phải nêu
tóm tắt các nội dung được đưa vào Tập tu chỉnh.
9.4.2.7
Mỗi Tập tu chỉnh AIP phải bao gồm Bảng kiểm
tra danh mục các trang bao gồm tất cả các trang còn hiệu lực, nêu rõ số trang,
tên sơ đồ và ngày phát hành mỗi trang hoặc ngày có hiệu lực, nếu theo chu kỳ
AIRAC.
9.4.3
Tập bổ sung AIP
9.4.3.1
Danh mục các Tập bổ sung AIP còn hiệu lực
phải được phát hành mỗi tháng một lần thông qua Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực
và được gửi tới tất cả người nhận Tập bổ sung AIP.
9.4.3.2
Quy định đối với Tập bổ sung AIP
9.4.3.2.1
Mỗi Tập bổ sung AIP được đánh số thứ tự kế
tiếp nhau trên cơ sở lịch năm.
9.4.3.2.2
Mỗi Tập bổ sung AIP được phát hành bằng
các trang đặc biệt để phân biệt với các trang AIP.
9.4.3.2.3
Khi Tập bổ sung AIP được phát hành thay thế
NOTAM, phải nêu rõ số, loại NOTAM bị thay thế.
9.4.3.2.4
Mỗi trang của Tập bổ sung AIP thông thường
phải có ngày phát hành.
9.4.3.2.5
Mỗi trang của Tập bổ sung AIP theo chu kỳ
AIRAC phải có ngày phát hành và ngày hiệu lực.
9.4.3.2.6
Tập bổ sung AIP của Việt Nam gồm có hai loại:
Loại A để phát hành quốc tế và nội địa; loại C để phát hành nội địa.
9.4.4
Thông tri hàng không (AIC)
9.4.4.1
Một AIC sẽ được phát hành để thông báo:
a) Dự
báo dài hạn về các thay đổi quan trọng liên quan đến các quy định pháp luật,
quy trình hoặc hệ thống, thiết bị;
b) Tin
tức mang tính chất giải thích đơn thuần hay tư vấn có khả năng ảnh hưởng đến an
toàn bay;
c) Tin
tức hoặc thông báo mang tính chất giải thích hay tư vấn về kỹ thuật, các vấn đề
luật
pháp
hay về hành chính đơn thuần.
9.4.4.2
Không sử dụng AIC phát hành cho các tin tức
phù hợp đưa vào AIP hoặc phát hành NOTAM.
9.4.4.3
Một bản tổng kết các AIC còn hiệu lực được
phát hành một năm một lần và phát hành như một AIC thông thường.
9.4.4.4
Các trường hợp phát hành AIC
a) Dự
kiến những thay đổi quan trọng về phương thức, dịch vụ và hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị dẫn đường được cung cấp.
b) Dự
kiến về việc thực hiện hệ thống dẫn đường mới.
c) Tin
tức chính rút ra từ kết quả điều tra tai nạn, sự cố uy hiếp an toàn bay.
d) Tin
tức quy định liên quan đến an ninh hàng không và bảo vệ hoạt động HKDD chống lại
những hành vi can thiệp bất hợp pháp.
đ) Tư
vấn về vấn đề y tế có liên quan đặc biệt tới người lái và cảnh báo người lái
tránh các nguy hiểm đối với sức khỏe.
e) Ảnh
hưởng của một số hiện tượng thời tiết đặc biệt đối với hoạt động bay.
g) Tin
tức về mối nguy hiểm mới ảnh hưởng đến kỹ thuật tàu bay.
h) Quy
định liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa hạn chế bằng đường hàng không.
i) Văn
bản pháp luật của Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực HKDD.
k) Giấy
phép cho tổ bay.
l) Đào
tạo, huấn luyện nhân viên hàng không.
m) Áp
dụng hoặc miễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực HKDD.
n) Tư
vấn về việc sử dụng và bảo trì các dạng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đặc
biệt.
o) Kế
hoạch phát hành bản đồ, sơ đồ hàng không mới hoặc sửa đổi.
p)
Trang bị các thiết bị thông tin liên lạc.
q) Tin
tức giải thích liên quan đến vấn đề giảm tiếng ồn.
r) Lựa
chọn những hướng dẫn về duy trì đủ điều kiện bay.
s)
Thay đổi loại NOTAM, phát hành AIP mới hoặc những thay đổi lớn về nội dung, phạm
vi, hình thức của chúng.
t) Các
tin tức khác có tính chất tương tự.
9.4.4.5
AIC của Việt Nam gồm có hai loại: A và C.
Loại A để phát hành quốc tế và nội địa, loại C để phát hành nội địa.
9.4.4.6
Mỗi AIC sẽ được đánh số thứ tự liên tiếp
nhau trên cơ sở lịch năm.
CHÚ
THÍCH: Do tin tức trong AIC thường có hiệu lực trong thời gian dài và ít phải sửa
đổi do vậy AIC có thể duy trì hiệu lực trong vài năm. Tuy nhiên, hàng năm cần
xem xét, đánh giá và phát hành lại AIC đó.
9.4.4.7
AIC Việt Nam được phát hành bằng màu xanh
da trời cho tất cả các chủ đề.
9.4.4.8
Danh mục AIC phát hành quốc tế phải được
nêu trong Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực.
9.4.5
AIP bản giấy
9.4.5.1
AIP bản giấy được phát hành dưới dạng các
trang rời trừ khi AIP được phát hành lại toàn bộ vào các khoảng thời gian định
kỳ theo quy định.
9.4.5.2
Mỗi tập AIP và mỗi trang AIP được phát
hành dưới dạng trang rời sẽ được chú thích để chỉ rõ:
a) Nhận
dạng là Tập AIP;
b) Phạm
vi lãnh thổ và các khu vực liên quan, nếu có;
c) Xác
định quốc gia phát hành và nhà chức trách có thẩm quyền chịu trách nhiệm phát
hành sản phẩm;
d) Số
trang/tiêu đề bản đồ, sơ đồ.
9.4.5.3
Quốc gia phát hành phải được chỉ rõ trên
trang bìa và mục lục.
9.4.5.4
Phương pháp thông thường để tu chỉnh AIP bản
giấy là thay thế dưới dạng các trang rời.
9.4.5.5
Tin tức mới hoặc sửa đổi sẽ được nhận dạng
bằng chú thích ở lề. Một đường thẳng đứng màu đen đậm hoặc một đường thẳng/một
phần của đường thẳng kết hợp với một mũi tên nằm ngang màu đen đậm thể hiện nội
dung thay đổi.
9.4.5.6
Mỗi trang tu chỉnh AIP, bao gồm cả trang
bìa phải ghi rõ ngày phát hành và ngày hiệu lực, nếu được áp dụng.
9.4.5.7
Khi AIP được phát hành nhiều hơn một tập,
mỗi tập sẽ bao gồm:
- Lời
nói đầu;
- Bảng
ghi nhận Tập tu chỉnh AIP;
- Bảng
ghi nhận Tập bổ sung AIP;
- Bảng
kiểm tra danh mục các trang AIP;
- Danh
sách các sửa đổi bằng tay hiện tại.
9.4.5.8
Khi AIP được xuất bản thành một tập, các nội
dung đề cập tại 9.4.5.7 chỉ xuất hiện trong Phần 1 - GEN, chú thích "không
áp dụng" sẽ được điền vào các nội dung này tại các Phần 2 và Phần 3.
9.4.5.9
Hệ thống đánh số trang cho phép bổ sung hoặc
xóa các trang. Số trang phải bao gồm:
- Xác
định phần nội dung của Tập AIP (GEN, ENR, AD);
- Mục;
- Tiểu
mục, nếu áp dụng sẽ được đánh số thứ tự đối với mỗi nội dung theo chủ đề (ví dụ:
GEN 2.1-3, ENR 4.1-1 hoặc AD 2.2-3).
9.4.5.10
Bảng kiểm tra danh mục các trang còn hiệu
lực trong AIP được phát hành lại thường xuyên để hỗ trợ người sử dụng theo dõi ấn
phẩm còn hiệu lực.
9.4.5.11
Khổ giấy sử dụng không được vượt quá 210
mm x 297 mm. Đối với khổ giấy rộng hơn phải gấp lại cho cùng cỡ giấy.
9.4.5.12
Đối với một số sơ đồ có kích thước không
vượt quá 210 mm x 297 mm hoặc có kích thước cho phép gấp lại cùng kích thước
này thì sẽ được đưa vào AIP. Trong trường hợp có nhiều sơ đồ và các sơ đồ này
thường xuyên phải được tu chỉnh thì có thể đưa những sơ đồ này vào một tập
riêng biệt để phục vụ theo đơn đặt hàng của người sử dụng.
9.4.5.13
Các bản đồ và sơ đồ được công bố trong AIP
phải được phân trang theo cách tương tự như đối với các nội dung khác.
9.4.5.14
Các trang của Tập bổ sung AIP được phát
hành bằng những trang màu vàng để dễ nhận biết.
9.4.5.15
Các trang của Tập bổ sung AIP được lưu giữ
ở phần đầu tiên của AIP.
CHÚ
THÍCH: Để tránh phải thường xuyên tham chiếu phần đầu tiên của AIP đối với những
tin tức liên quan, các Tập bổ sung AIP có thể được chia theo các phần riêng biệt
(ví dụ: GEN, ENR, AD) để đưa vào từng phần của AIP, nếu cần thiết.
9.4.5.16
Các trang trong Tập bổ sung AIP sẽ được
lưu giữ trong AIP cho đến khi toàn bộ hoặc một số nội dung của chúng vẫn còn hiệu
lực.
9.4.6
AIP điện tử
9.4.6.1
Khi được cung cấp, nội dung tin tức của
AIP điện tử và cấu trúc của các chương, mục và tiểu mục phải tuân theo nội dung
và cấu trúc của AIP bản giấy. AIP điện tử phải bao gồm các tập tin cho phép in
được ra AIP bản giấy.
9.4.6.2
Tin tức mới hoặc sửa đổi phải được nhận dạng
bằng chú thích ở lề hoặc bằng một cơ chế cho phép so sánh tin tức mới, sửa đổi
với tin tức đã được phát hành trước đó.
9.4.6.3
AIP điện tử có thể được cung cấp dưới dạng
CD và/hoặc cung cấp trực tuyến trên Internet.
9.4.7
Sơ đồ hàng không
9.4.7.1
Các sơ đồ hàng không dưới đây là một phần
nội dung của AIP:
- Sơ
đồ sân bay/sân bay trực thăng - ICAO;
- Sơ
đồ hướng dẫn di chuyển mặt đất - ICAO;
- Sơ
đồ chướng ngại vật sân bay - ICAO loại A;
- Sơ
đồ chướng ngại vật sân bay - ICAO loại B;
- Sơ
đồ địa hình và chướng ngại vật sân bay - ICAO (phiên bản điện tử);
- Sơ
đồ sân đỗ, vị trí đỗ tàu bay - ICAO;
- Sơ
đồ khu vực tiếp cận - ICAO;
- Sơ
đồ độ cao tối thiểu giám sát không lưu - ICAO;
- Sơ
đồ phương thức tiếp cận bằng thiết bị - ICAO;
- Sơ
đồ địa hình tiếp cận chính xác - ICAO;
- Sơ
đồ phương thức đến tiêu chuẩn bằng thiết bị (STAR) - ICAO;
- Sơ
đồ phương thức khởi hành tiêu chuẩn bằng thiết bị (SID) - ICAO;
- Sơ
đồ phương thức tiếp cận bằng mắt - ICAO.
CHÚ
THÍCH: Phụ ước 4 của ICAO cung cấp các Tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành liên
quan đến các yêu cầu đối với từng loại bản đồ, sơ đồ hàng không.
9.4.7.2
“Sơ đồ hệ thống đường hàng không - ICAO”
là một phần của AIP hoặc được cung cấp riêng cho người nhận AIP.
9.4.7.3
Các bản đồ, sơ đồ hàng không được liệt kê
dưới đây, khi có thể, phải được cung cấp dưới dạng sản phẩm tin tức hàng không:
- Bản
đồ hàng không thế giới - ICAO tỷ lệ 1: 1 000 000;
- Bản
đồ hàng không - ICAO tỷ lệ 1: 500 000;
- Bản
đồ dẫn đường hàng không tỷ lệ nhỏ - ICAO;
- Bản
đồ đánh dấu vệt bay - ICAO.
9.4.7.4
Các sơ đồ hàng không điện tử được cung cấp
dựa trên cơ sở dữ liệu số và sử dụng hệ thống thông tin địa lý.
9.4.7.5
Độ phân giải dữ liệu của bản đồ, sơ đồ
hàng không phải được thể hiện theo quy định đối với từng bản đồ, sơ đồ cụ thể.
CHÚ
THÍCH: Các thông số liên quan đến độ phân giải dữ liệu của bản đồ, sơ đồ hàng
không được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
9.5 Quy định về AIS sân bay
9.5.1
Dịch vụ thông báo tin tức trước
chuyến bay
9.5.1.1
Đối với sân bay/sân bay trực thăng được sử
dụng cho các hoạt động hàng không quốc tế, tin tức hàng không liên quan đến chặng
bay xuất phát từ các sân bay/sân bay trực thăng phải được cung cấp cho tổ lái,
nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch
bay.
9.5.1.2
Tin tức hàng không được cung cấp phục vụ
cho mục đích lập kế hoạch trước chuyến bay phải bao gồm những tin tức có tính
chất khai thác quan trọng từ các thành phần thuộc sản phẩm tin tức hàng không.
CHÚ
THÍCH 1: Cơ sở AIS phải có đầy đủ các sản phẩm tin tức hàng không của Việt Nam
và nếu có thể, có cả các sản phẩm tin tức hàng không của các Quốc gia lân cận
(có thể truy cập website).
CHÚ
THÍCH 2: Việc tóm tắt những NOTAM có tính chất khai thác quan trọng còn hiệu lực
và các tin tức có tính khẩn cấp được cung cấp cho tổ lái, nhân viên điều độ của
hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay được thể hiện dưới
dạng bản PIB bằng minh ngữ.
9.5.1.3
Phạm vi địa lý của dịch vụ thông báo tin tức
trước chuyến bay phải được xác định và rà soát theo định kỳ. Phạm vi phải được
giới hạn tại FIR có sân bay/sân bay trực thăng nằm trong đó, các FIR lân cận và
tất cả các đường bay hoặc một phần của đường bay mà không có điểm hạ cánh trung
gian, xuất phát từ sân bay/sân bay trực thăng đó và được mở rộng dọc theo các
FIR liên quan.
9.5.1.4
NOTAM với mục đích “M” không được coi là đối
tượng phục vụ cho việc thuyết trình trước chuyến bay nhưng phải được cung cấp
theo yêu cầu của người sử dụng. Toàn bộ các NOTAM phải được mặc định cung cấp
cho việc thuyết trình trước chuyến bay và việc giảm bớt nội dung tùy theo nhu cầu
của người sử dụng.
9.5.1.5
Hệ thống thông báo tin tức trước chuyến
bay tự động, khi được trang bị, được sử dụng để cung cấp dữ liệu hàng không và
tin tức hàng không cho người khai thác bao gồm tổ lái, nhân viên điều độ của
hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay để phục vụ các mục
đích bao gồm: Tự thực hiện thuyết trình, lập kế hoạch bay và dịch vụ thông báo
bay.
9.5.1.5.1
Tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng
không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay được cung cấp quyền truy cập
vào hệ thống thông báo tin tức trước chuyến bay tự động khi hệ thống được trang
bị để tự thực hiện thuyết trình, thực hiện tư vấn với cơ sở AIS sân bay bằng điện
thoại hoặc các phương tiện viễn thông phù hợp khác khi cần thiết. Giao diện người/máy
của các phương tiện này phải đảm bảo dễ dàng truy cập theo hướng dẫn đối với tất
cả các dữ liệu, tin tức liên quan.
9.5.1.5.2
Hệ thống thông báo tin tức trước chuyến
bay tự động, khi được trang bị, cung cấp dữ liệu hàng không và tin tức hàng
không để thực hiện tự thuyết trình, lập kế hoạch bay và phục vụ cho dịch vụ
thông báo bay phải:
a) Kết
nối với cơ sở dữ liệu hệ thống được cập nhật liên tục, kịp thời; giám sát tính
hiệu lực và chất lượng của dữ liệu hàng không được lưu trữ;
b) Cho
phép tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ
tục kế hoạch bay truy cập vào hệ thống thông qua các phương tiện viễn thông phù
hợp;
c) Đảm
bảo cung cấp dạng bản giấy dữ liệu hàng không và tin tức hàng không đã được
truy cập, theo yêu cầu;
d) Sử
dụng các phương thức truy cập và truy vấn dựa trên chữ viết tắt và các chỉ địa
danh ICAO phù hợp; hoặc dựa trên thanh công cụ của giao diện người sử dụng hoặc
cơ chế thích hợp khác theo thỏa thuận giữa nhà chức trách hàng không dân dụng
và nhà khai thác liên quan;
đ) Phản
hồi nhanh chóng đối với các yêu cầu của người sử dụng tin tức.
9.5.1.6
Quy định chung về bản PIB
9.5.1.6.1
Hướng dẫn về việc soạn thảo bản PIB được
nêu tại Tài liệu hướng dẫn về dịch vụ AIS (Doc 8126) của ICAO.
9.5.1.6.2
PIB được soạn thảo, in và cung cấp cho tổ
lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế
hoạch bay trước 03 giờ so với giờ dự định khởi hành đối với chuyến bay quốc tế
và 02 giờ so với giờ dự định khởi hành đối với chuyến bay nội địa.
9.5.1.6.3
Tin tức trong bản PIB bao gồm các NOTAM có
ảnh hưởng trong khoảng thời gian là tổng thời gian bay của chuyến bay theo kế
hoạch bay hiện hành cộng thêm 4 giờ sau giờ hạ cánh đối với chuyến bay có thời
gian bay ít hơn 8 giờ; cộng thêm 6 giờ sau giờ hạ cánh đối với chuyến bay có thời
gian bay từ 8 giờ trở lên.
9.5.1.6.4
PIB được lưu trữ ít nhất là 01 tháng.
9.5.1.6.5
Cuối bản PIB phải có dòng chữ “Kết thúc bản
PIB”.
9.5.2
Dịch vụ thông báo tin tức sau
chuyến bay
9.5.2.1
Đối với sân bay/sân bay trực thăng được sử
dụng cho các hoạt động hàng không quốc tế, phải thực hiện việc tiếp nhận tin tức
liên quan đến tình trạng và hoạt động của các hệ thống, thiết bị hoặc dịch vụ dẫn
đường được tổ lái ghi nhận.
9.5.2.2
Trong trường hợp tổ lái có tin tức muốn
báo cáo sau chuyến bay bằng văn bản, cơ sở AIS sân bay phải hướng dẫn cho họ điền
vào Bản thông báo sau chuyến bay theo mẫu được quy định tại Chương 8 Tài liệu
hướng dẫn về dịch vụ AIS (Doc 8126) của ICAO.
9.5.2.3
Đối với sân bay/sân bay trực thăng được sử
dụng cho các hoạt động hàng không quốc tế, phải thực hiện việc tiếp nhận tin tức
liên quan đến sự xuất hiện mối nguy hiểm từ các loài động vật hoang dã được tổ
lái quan sát thấy.
9.5.2.4
Tin tức được nêu tại 9.5.2.1, 9.5.2.3 của
Tiêu chuẩn này phải được xác nhận và cung cấp cho cơ sở AIS để phát hành ấn phẩm
phù hợp trong các trường hợp cần thiết.
9.6 Bộ dữ liệu số
9.6.1
Quy định chung
9.6.1.1
Bộ dữ liệu số bao gồm các bộ dữ liệu sau:
a) Bộ
dữ liệu AIP;
b) Bộ
dữ liệu địa hình;
c) Bộ
dữ liệu chướng ngại vật;
d) Bộ
dữ liệu lập bản đồ sân bay;
đ) Bộ
dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị.
9.6.1.2
Mỗi bộ dữ liệu phải được cung cấp cho người
sử dụng cùng với bộ siêu dữ liệu tối thiểu để đảm bảo tính truy nguyên của dữ
liệu.
9.6.1.3
Danh mục các bộ dữ liệu còn hiệu lực phải
thường xuyên được cung cấp.
9.6.1.4
Để tạo điều kiện và hỗ trợ việc sử dụng,
trao đổi các bộ dữ liệu số giữa các nhà cung cấp dữ liệu và người sử dụng dữ liệu,
tiêu chuẩn ISO 19100 về thông tin địa lý phải được sử dụng làm khung tham chiếu.
CHÚ
THÍCH: Hướng dẫn liên quan đến việc sử dụng tiêu chuẩn ISO 19100 được nêu tại
Tài liệu hướng dẫn về AIS (Doc 8126) của ICAO.
9.6.1.5
Mô tả về các bộ dữ liệu số hiện có phải được
cung cấp dưới dạng các thông số sản phẩm dữ liệu, cho phép người sử dụng đánh
giá các sản phẩm dữ liệu và xác định việc đáp ứng với các yêu cầu của người sử
dụng.
CHÚ
THÍCH: Tiêu chuẩn ISO 19131 mô tả các thông số của sản phẩm dữ liệu địa lý. Nội
dung này bao gồm tổng quan, phạm vi thông số, nhận dạng sản phẩm dữ liệu, nội
dung và cấu trúc dữ liệu, hệ tham chiếu, chất lượng dữ liệu, thu nhận dữ liệu,
duy trì dữ liệu, trình bày dữ liệu, phân phối sản phẩm dữ liệu, thông tin bổ
sung và siêu dữ liệu.
9.6.1.6
Cấu trúc và nội dung của các bộ dữ liệu số
phải được xác định theo lược đồ ứng dụng và danh mục đặc điểm.
Ghi
chú: Tiêu chuẩn ISO 19109 bao gồm các quy tắc đối với lược đồ ứng dụng; Tiêu
chuẩn ISO 19110 mô tả về phương pháp lập danh mục các đặc điểm đối với thông
tin địa lý.
9.6.1.7
Mô hình tin tức hàng không phải bao gồm dữ
liệu hàng không và tin tức hàng không được trao đổi.
9.6.1.8
Mô hình tin tức hàng không được sử dụng phải:
a) Sử
dụng ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML) để mô tả các đặc điểm tin tức hàng
không, các tính chất, sự kết hợp và loại dữ liệu của chúng;
b) Bao
gồm những hạn chế giá trị dữ liệu và các quy định về việc kiểm tra dữ liệu;
c) Bao
gồm các quy định về siêu dữ liệu như được quy định tại 7.3 và 9.6.1.11 của Tiêu
chuẩn này;
d) Bao
gồm một mô hình thời gian cho phép theo dõi sự tiến triển các thuộc tính của một
đặc điểm tin tức hàng không trong suốt chu kỳ tồn tại của nó.
9.6.1.9
Mô hình trao đổi dữ liệu hàng không được sử
dụng phải:
a) Áp
dụng định dạng mã hóa dữ liệu thường được sử dụng;
b) Bao
gồm tất cả các lớp, thuộc tính, kiểu dữ liệu và các liên kết mô hình tin tức
hàng không;
c)
Cung cấp cơ chế mở rộng theo đó các nhóm người sử dụng có thể mở rộng các tính
chất của các đặc điểm hiện tại và bổ sung các đặc điểm mới mà không ảnh hưởng bất
lợi đến tiêu chuẩn hóa toàn cầu.
CHÚ
THÍCH 1: Mục đích của việc sử dụng định dạng mã hóa dữ liệu là để đảm bảo khả
năng tương tác trao đổi dữ liệu hàng không giữa các cơ quan và tổ chức liên
quan đến chuỗi xử lý dữ liệu.
CHÚ
THÍCH 2: Ví dụ về các định dạng mã hóa dữ liệu thường được sử dụng bao gồm Ngôn
ngữ đánh dấu mở rộng (XML), Ngôn ngữ đánh dấu địa lý (GML) và Ký hiệu đối tượng
JavaScript (JSON).
9.6.1.10
Các bản đồ, sơ đồ hoặc biểu đồ có thể được
sử dụng để bổ sung cho các bộ dữ liệu số.
9.6.1.11
Siêu dữ liệu đối với các bộ dữ liệu số
Mỗi bộ
dữ liệu phải bao gồm bộ siêu dữ liệu tối thiểu như sau:
a) Tên
của tổ chức hoặc cơ quan cung cấp bộ dữ liệu;
b)
Ngày và thời gian bộ dữ liệu được cung cấp;
c) Khoảng
thời gian hiệu lực của bộ dữ liệu;
d) Bất
kỳ hạn chế nào liên quan đến việc sử dụng bộ dữ liệu.
CHÚ
THÍCH: Tiêu chuẩn ISO 19115 đưa ra các yêu cầu đối với siêu dữ liệu thông tin địa
lý.
9.6.1.12
Một chủ đề dữ liệu có thể xuất hiện trong
nhiều bộ dữ liệu.
9.6.2
Bộ dữ liệu AIP
CHÚ
THÍCH: Mục đích của bộ dữ liệu AIP là hỗ trợ việc chuyển đổi miền ATM sang sử dụng
các bộ dữ liệu số thay vì các sản phẩm bằng giấy. Do đó, phạm vi của nó được
xác định khi xem xét khả năng các dữ liệu thuộc bộ dữ liệu này đang được sử dụng
ở định dạng số bởi các nhà cung cấp dịch vụ, ATC và những người sử dụng vùng trời
theo quy tắc bay IFR/VFR.
9.6.2.1
Bộ dữ liệu AIP bao gồm phạm vi tin tức như
được cung cấp trong AIP.
9.6.2.2
Khi không thể cung cấp một bộ dữ liệu AIP
hoàn chỉnh, cần cung cấp một phần của (các) bộ dữ liệu sẵn có.
9.6.2.3
Bộ dữ liệu AIP phải bao gồm tin tức hàng
không dạng số có tính chất lâu dài (tin tức có giá trị lâu dài và những thay đổi
tạm thời trong thời gian dài) cần thiết cho dẫn đường hàng không.
9.6.2.4
Bộ dữ liệu AIP phải bao gồm dữ liệu về các
nội dung sau đây với các thuộc tính tối thiểu được chỉ ra trong ngoặc đơn:
a)
Vùng trời ATS (loại, tên gọi, giới hạn ngang, giới hạn cao, loại vùng trời);
b)
Vùng trời hoạt động đặc biệt (loại, tên gọi, giới hạn ngang, giới hạn cao, hạn
chế, kích hoạt);
c) Đường
bay ATS và các đường bay khác (tên gọi, quy tắc bay);
d) Đoạn
đường bay (thông số dẫn đường, điểm bắt đầu, điểm kết thúc, vệt bay, cự ly, giới
hạn cao, giới hạn thấp, MEA, MOCA, hướng bay đường dài, RNP);
đ) Lộ
điểm - trên đường bay (nhận dạng, vị trí, định dạng báo cáo);
e) Sân
bay/Sân bay trực thăng (chỉ địa danh của ICAO, tên gọi, mã 3 chữ theo Hiệp hội
vận chuyển hàng không quốc tế (IATA ), thành phố nơi có sân bay, chứng nhận
ICAO, ngày được cấp giấy chứng nhận, ngày hết hiệu lực chứng nhận, loại kiểm
soát, mức cao sân bay, nhiệt độ tham chiếu, độ lệch từ, điểm quy chiếu sân
bay);
g) RWY
(chỉ danh, chiều dài, chiều rộng, loại bề mặt, sức chịu tải);
h) Hướng
RWY (chỉ danh, hướng thực, ngưỡng, TORA, TODA, ASDA, LDA);
i)
FATO (chỉ danh, chiều dài, chiều rộng, điểm ngưỡng);
k)
TLOF (chỉ danh, điểm trung tâm, chiều dài, chiều rộng, loại bề mặt);
l) Hệ
thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến (loại, nhận dạng, tên gọi, sân bay/sân bay
trực thăng phục vụ, giờ hoạt động, độ lệch từ, tần số/kênh, vị trí, mức cao, hướng
từ, hướng thực, hướng phương vị).
CHÚ
THÍCH 1: Mô tả về các chủ đề dữ liệu cùng với các thuộc tính, loại dữ liệu và
các yêu cầu về chất lượng dữ liệu áp dụng được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu
PANS-AIM.
CHÚ
THÍCH 2: Bộ dữ liệu AIP bao gồm các Tập tu chỉnh AIP và Tập bổ sung AIP có liên
quan.
9.6.2.5
Khi một thuộc tính được liệt kê tại
9.5.2.4 không được cung cấp, phải có chỉ dẫn “không áp dụng” đối với thành phần
dữ liệu liên quan đó.
9.6.3
Bộ dữ liệu địa hình và chướng
ngại vật
CHÚ
THÍCH 1: Yêu cầu về việc đánh số đối với bộ dữ liệu địa hình và chướng ngại vật
được nêu tại các Phụ đính 1 và 8, Tài liệu PANS-AIM.
CHÚ
THÍCH 2: Yêu cầu đối với các bề mặt thu thập dữ liệu địa hình và chướng ngại vật
được được nêu tại Phụ đính 8, Tài liệu PANS-AIM.
9.6.3.1
Tổng quát
9.6.3.1.1
Các khu vực bao phủ đối với bộ dữ liệu địa
hình và chướng ngại vật được quy định cụ thể như sau:
- Khu
vực 1: Toàn bộ vùng chủ quyền của một quốc gia;
- Khu
vực 2: Trong vùng phụ cận của một sân bay, được chia ra như sau:
+ Khu
vực 2a: Một khu vực có hình chữ nhật bao quanh RWY bao gồm dải bảo hiểm RWY cộng
với khoảng trống nếu có;
+ Khu
vực 2b: Một khu vực kéo dài từ phần kết thúc của Khu vực 2a theo hướng cất
cánh, với chiều dài 10 km và mở rộng 15 % về mỗi bên;
+ Khu
vực 2c: Là khu vực kéo dài ra ngoài Khu vực 2a và Khu vực 2b tới khoảng cách
không vượt quá 10 km cách ranh giới của khu vực 2a;
+ Khu
vực 2d: Là một khu vực nằm ngoài Khu vực 2a, 2b và 2c ra đến khoảng cách 45 km
tính từ điểm quy chiếu sân bay hoặc tới ranh giới của khu vực kiểm soát tiếp cận
(TMA) hiện có, lấy giá trị gần nhất.
- Khu
vực 3: Khu vực bao quanh khu vực hoạt động tại sân bay kéo dài theo phương
ngang từ rìa của RWY, ra tới 90 m tính từ trục RWY và 50 m tính từ rìa của các
khu vực khác thuộc khu vực hoạt động tại sân bay.
- Khu
vực 4: Khu vực kéo dài 900 m ở trước đến ngưỡng RWY và 60 m về mỗi bên của trục
RWY kéo dài theo hướng tiếp cận trên một RWY có sử dụng thiết bị tiếp cận chính
xác, Loại (CAT) II hoặc III.
9.6.3.1.2
Khi địa hình cách ngưỡng RWY lớn hơn 900 m
(3 000 ft) là vùng núi hoặc là khu vực trọng yếu thì chiều dài của Khu vực 4 có
thể được mở rộng tới khoảng cách không vượt quá 2 000 m (6 500 ft) từ ngưỡng
RWY.
9.6.3.1.3
Dữ liệu địa hình và chướng ngại vật có thể
được sử dụng đối với các ứng dụng dẫn đường sau:
a) Hệ
thống cảnh báo gần mặt đất với chức năng tránh địa hình phía trước và hệ thống
cảnh báo độ cao an toàn tối thiểu (MSAW).
b) Xác
định các phương thức khẩn nguy để sử dụng trong trường hợp khẩn nguy trong khi
tiếp cận hụt hoặc cất cánh.
c) Phân
tích hạn chế hoạt động của tàu bay.
d) Thiết
kế phương thức bằng thiết bị (bao gồm cả vòng lượn).
đ) Xác
định phương thức “trôi dạt” trên đường bay và vị trí hạ cánh khẩn nguy.
e) Hệ
thống kiểm soát và hướng dẫn di chuyển bề mặt tiên tiến (A-SMGCS).
g) Sản
phẩm sơ đồ hàng không và cơ sở dữ liệu trên tàu bay.
h) Dữ
liệu cũng có thể được sử dụng trong các ứng dụng khác như bay mô phỏng và hệ thống
trực quan tổng hợp, có thể hỗ trợ xác định giới hạn chiều cao hoặc loại bỏ các
chướng ngại vật có thể gây nguy hiểm cho hoạt động bay.
9.6.3.2
Bộ dữ liệu địa hình
9.6.3.2.1
Bộ dữ liệu địa hình phải thể hiện dạng số
bề mặt địa hình dưới dạng các giá trị mức cao liên tục tại tất cả các giao điểm
(điểm) của lưới độ ô vuông xác định, được tham chiếu đến mốc dữ liệu chung.
9.6.3.2.2
Dữ liệu địa hình phải được cung cấp cho
Khu vực 1.
9.6.3.2.3
Đối với các sân bay thường xuyên được sử dụng
cho hàng không dân dụng quốc tế, dữ liệu địa hình phải được cung cấp cho:
a) Khu
vực 2a;
b) Khu
vực tuyến bay cất cánh;
c) Một
khu vực bị giới hạn bởi phạm vi ngang của bề mặt giới hạn chướng ngại vật của
sân bay.
9.6.3.2.4
Đối với các sân bay thường xuyên được sử dụng
cho hàng không dân dụng quốc tế, dữ liệu địa hình bổ sung nên được cung cấp
trong Khu vực 2 như sau:
a)
Trong khu vực kéo dài đến 10 km, tính từ điểm quy chiếu sân bay (ARP);
b)
Trong khu vực giữa 10 km và ranh giới của TMA hoặc bán kính 45 km (chọn giá trị
nào nhỏ hơn), trong đó địa hình xâm phạm bề mặt thu thập dữ liệu địa hình ngang
là 120 m cao hơn mức cao RWY thấp nhất.
9.6.3.2.5
Cần thực hiện việc phối hợp cung cấp dữ liệu
địa hình cho các sân bay lân cận, nơi các khu vực tầm phủ tương ứng của chúng
trùng nhau để đảm bảo rằng dữ liệu cho cùng một địa hình là chính xác.
9.6.3.2.6
Đối với những sân bay nằm gần ranh giới
lãnh thổ, cần xem xét phối hợp giữa các quốc gia liên quan để chia sẻ dữ liệu địa
hình.
9.6.3.2.7
Đối với các sân bay thường xuyên được sử dụng
cho hàng không dân dụng quốc tế thì dữ liệu địa hình nên được cung cấp đối với
Khu vực 3.
9.6.3.2.8
Đối với sân bay thường xuyên được sử dụng
cho hàng không dân dụng quốc tế, dữ liệu địa hình phải được cung cấp đối với
Khu vực 4 cho tất cả các RWY có thiết lập phương thức tiếp cận chính xác khai
thác Loại (CAT) II hoặc III. Thông tin địa hình chi tiết được nhà khai thác yêu
cầu có khả năng cho phép họ đánh giá ảnh hưởng của địa hình đến việc xác định
chiều cao quyết định khi sử dụng đồng hồ đo độ cao vô tuyến.
9.6.3.2.9
Khi dữ liệu địa hình bổ sung được thu thập
để đáp ứng các yêu cầu hàng không khác, các bộ dữ liệu địa hình nên được mở rộng
để chứa đựng các dữ liệu bổ sung này.
9.6.3.2.10
Lưới địa hình phải là góc hoặc đường thẳng
và phải có hình dạng đều hoặc không đều.
9.6.3.2.11
Bộ dữ liệu địa hình phải bao gồm không
gian (vị trí và độ cao), các khía cạnh thời gian, chủ đề đối với bề mặt Trái đất
chứa các đặc điểm tự nhiên như núi, đồi, gò, thung lũng, nước, băng và tuyết và
loại trừ các chướng ngại vật. Tùy theo phương pháp thu thập dữ liệu, phải thể
hiện bề mặt liên tục mà nó tồn tại trên mặt đất, đỉnh tán cây hoặc các thực thể
khác, được hiểu là “bề mặt phản chiếu đầu tiên”.
9.6.3.2.12
Trong bộ dữ liệu địa hình, chỉ có một loại
đặc điểm là địa hình phải được cung cấp. Các thuộc tính của đặc điểm mô tả địa
hình được liệt kê tại Phụ đính 6, Tài liệu PANS-AIM thể hiện bộ thuộc tính địa
hình tối thiểu, được chú thích là bắt buộc và phải được ghi lại trong bộ dữ liệu
địa hình.
9.6.3.2.13
Dữ liệu địa hình cho từng khu vực phải phù
hợp với các yêu cầu về số áp dụng được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
CHÚ
THÍCH: Các khu vực quỹ đạo vệt bay nằm trong loa cất cánh được quy định tại
3.8.2, Phụ ước 4 của ICAO. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay được
quy định tại Tập 1, Chương 4 của Phụ ước 14 của ICAO.
9.6.3.3
Bộ dữ liệu chướng ngại vật
9.6.3.3.1
Bộ dữ liệu chướng ngại vật phải thể hiện
chướng ngại vật dạng số theo phương ngang và phương đứng.
9.6.3.3.2
Dữ liệu chướng ngại vật không bao gồm các
bộ dữ liệu địa hình.
9.6.3.3.3
Dữ liệu chướng ngại vật phải được cung cấp
đối với các chướng ngại vật ở Khu vực 1 có chiều cao từ 100 m trở lên so với mặt
đất.
9.6.3.3.4
Đối với những sân bay thường xuyên được sử
dụng cho hàng không dân dụng quốc tế, dữ liệu chướng ngại vật phải được cung cấp
cho tất cả chướng ngại vật trong Khu vực 2 được coi là mối nguy hiểm đối với dẫn
đường hàng không.
9.6.3.3.5
Đối với những sân bay thường xuyên được sử
dụng cho hàng không dân dụng quốc tế, các dữ liệu chướng ngại vật sẽ phải được
cung cấp đối với:
a) Khu
vực 2a đối với những chướng ngại vật xâm phạm bề mặt thu thập dữ liệu chướng ngại
vật trong một khu vực hình chữ nhật xung quanh một sân bay bao gồm dải bay cộng
với bất kỳ khoảng trống nào hiện có. Bề mặt thu thập dữ liệu chướng ngại vật
Khu vực 2a sẽ phải có chiều cao 3m so với mức cao RWY gần nhất được đo dọc theo
trục RWY; đối với những phần có liên quan đến một khoảng trống (clearway) nếu
có, thì theo mức cao cuối RWY gần nhất;
b) Các
đối tượng trong khu vực tuyến bay khởi hành mà hình chiếu cao hơn bề mặt có độ
dốc 1,2 % và có chung gốc với khu vực tuyến bay cất cánh;
c) Xâm
phạm các bề mặt giới hạn chướng ngại vật sân bay.
9.6.3.3.6
Đối với những sân bay thường xuyên được sử
dụng cho hàng không dân dụng quốc tế, dữ liệu chướng ngại vật phải được cung cấp
cho các Khu vực 2b, 2c và 2d đối với các chướng ngại vật xâm phạm bề mặt thu thập
dữ liệu chướng ngại vật liên quan được xác định, như sau:
a) Khu
vực 2b: Là một khu vực mở rộng kéo dài được tính từ cuối của Khu vực 2a trở ra
theo hướng cất cánh, với khoảng cách chiều dài 10 km và góc mở là 15 % về mỗi
bên. Bề mặt thu thập dữ liệu chướng ngại vật Khu vực 2b có độ dốc 1,2 % kéo dài
từ cuối của Khu vực 2a tại mức cao của cuối RWY, theo hướng cất cánh, với khoảng
cách chiều dài 10 km và góc mở tạo loa là 15 % về mỗi bên;
b) Khu
vực 2c: Là một khu vực mở rộng ra ngoài của Khu vực 2a và 2b tới khoảng cách
không vượt quá 10 km tính từ ranh giới của Khu vực 2a. Bề mặt thu thập dữ liệu
chướng ngại vật của Khu vực 2c có độ dốc 1,2 %, kéo dài ra phía bên ngoài của
Khu vực 2a và 2b một khoảng cách không vượt quá 10 km tính từ ranh giới Khu vực
2a. Mức cao khởi điểm của Khu vực 2c sẽ phải là mức cao của điểm bắt đầu tại
Khu vực 2a;
c) Khu
vực 2d: Là một khu vực nằm phía bên ngoài Khu vực 2a, 2b và 2c tới khoảng cách
không vượt quá 45 km tính từ điểm quy chiếu sân bay hoặc tới ranh giới của vùng
TMA hiện có, lấy cái nào nhỏ nhất. Bề mặt thu thập chướng ngại vật Khu vực 2d
có chiều cao 100 m so với mặt đất; ngoại trừ các dữ liệu không cần thiết thu thập
đối với các chướng ngại vật nhỏ hơn 3 m so với mặt đất trong Khu vực 2b và nhỏ
hơn 15 m so với mặt đất trong Khu vực 2c.
9.6.3.3.7
Cần thực hiện việc phối hợp cung cấp dữ liệu
chướng ngại vật cho các sân bay lân cận nơi các khu vực tầm phủ tương ứng của
chúng chồng lấn để đảm bảo rằng dữ liệu cho cùng một chướng ngại vật là chính
xác.
9.6.3.3.8
Đối với những sân bay nằm gần ranh giới
lãnh thổ, cần xem xét phối hợp giữa các quốc gia liên quan để chia sẻ dữ liệu
chướng ngại vật.
9.6.3.3.9
Đối với các sân bay thường xuyên được sử dụng
cho hàng không dân dụng quốc tế, dữ liệu chướng ngại vật phải được cung cấp cho
Khu vực 3 đối với chướng ngại vật xâm phạm bề mặt thu thập dữ liệu chướng ngại
vật liên quan cách nửa mét (0.5 m) trên mặt phẳng ngang đi qua điểm gần nhất của
khu vực hoạt động tại sân bay.
9.6.3.3.10
Đối với các sân bay thường xuyên được sử dụng
cho hàng không dân dụng quốc tế, dữ liệu chướng ngại vật phải được cung cấp cho
Khu vực 4 đối với tất cả các RWY được thiết lập khai thác tiếp cận chính xác Loại
(CAT) II hoặc III.
9.6.3.3.11
Khi dữ liệu chướng ngại vật bổ sung được
thu thập để đáp ứng các yêu cầu hàng không khác, bộ dữ liệu chướng ngại vật có
thể được mở rộng để đưa vào những dữ liệu bổ sung này.
9.6.3.3.12
Các yếu tố của dữ liệu chướng ngại vật là
các đặc điểm được thể hiện trong các bộ dữ liệu theo điểm, đường hoặc đa giác.
9.6.3.3.13
Trong một bộ dữ liệu chướng ngại vật, tất
cả các loại đặc điểm chướng ngại vật xác định phải được cung cấp và mỗi loại sẽ
được mô tả theo danh sách các thuộc tính bắt buộc được quy định tại Phụ đính 6,
Bảng A6-2 Tài liệu PANS-AIM.
GHI
CHÚ. Theo định nghĩa, chướng ngại vật có thể là cố định (lâu dài hoặc tạm thời)
hoặc di động. Các thuộc tính cụ thể liên quan đến các loại loại chướng ngại vật
di động và tạm thời được chú thích tại Phụ lục 6, Bảng A6-2 như các thuộc tính
tùy chọn. Nếu các loại chướng ngại vật này được cung cấp trong bộ dữ liệu thì
các thuộc tính phù hợp mô tả các chướng ngại vật đó cũng được yêu cầu.
9.6.3.3.14
Dữ liệu chướng ngại vật cho từng khu vực
phải phù hợp với các yêu cầu về số được quy định tại Phụ đính 1, Tài liệu
PANS-AIM.
9.6.3.3.15
Tiêu chuẩn của sản phẩm dữ liệu chướng ngại
vật được hỗ trợ bởi các tọa độ địa lý cho từng sân bay bao gồm trong bộ dữ liệu,
phải mô tả các khu vực sau:
- Khu
vực 2a, 2b, 2c, 2d;
- Khu
vực tuyến đường cất cánh;
- Các
bề mặt giới hạn chướng ngại vật.
CHÚ
THÍCH: Dữ liệu địa hình Khu vực 4 và dữ liệu chướng ngại vật Khu vực 2 thông
thường là đủ để hỗ trợ sản xuất Sơ đồ địa hình tiếp cận chính xác - ICAO. Khi cần
có dữ liệu chướng ngại vật chi tiết hơn cho Khu vực 4, chúng có thể được cung cấp
theo các yêu cầu dữ liệu về chướng ngại vật Khu vực 4 được quy định tại Phụ
đính 6, Bảng A6-2, Tài liệu PANS-AIM. Hướng dẫn về các chướng ngại vật thích hợp
đối với sơ đồ này được nêu tại Tài liệu Hướng dẫn về bản đồ, sơ đồ hàng không
(Doc 8697) của ICAO.
9.6.4
Bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay
9.6.4.1
Bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay phải bao gồm
đặc điểm sân bay được thể hiện dạng số.
CHÚ
THÍCH: Các đặc tính sân bay bao gồm các thuộc tính và hình học, được mô tả là
các điểm, đường hoặc đa giác. Ví dụ: Ngưỡng RWY, đường hướng dẫn lăn và khu vực
sân đỗ tàu bay.
9.6.4.2
Các bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay phải được
cung cấp cho các sân bay thường xuyên sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng
quốc tế.
9.6.4.3
Dữ liệu lập bản đồ sân bay
CHÚ
THÍCH 1: Bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay bao gồm các thông tin địa lý sân bay nhằm
hỗ trợ cho các ứng dụng để cải thiện việc nhận biết tình huống của người sử dụng
hoặc bổ sung cho việc dẫn đường trên bề mặt sân bay, nhờ đó làm tăng khoảng
cách an toàn và hiệu quả khai thác. Các bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay với mức độ
chính xác của yếu tố dữ liệu thích hợp sẽ hỗ trợ các yêu cầu trong việc phối hợp
ra quyết định, nhận biết tình huống nói chung và các ứng dụng hướng dẫn tại sân
bay được sử dụng trong số các ứng dụng dẫn đường hàng không khác sau đây:
a) Nhận
biết tuyến đường và vị trí bao gồm các bản đồ hoạt động với vị trí của phương
tiện đó, dẫn đường và hướng dẫn trên bề mặt sân bay (như A-SMGCS);
b) Nhận
biết tình hình không lưu bao gồm việc giám sát, phát hiện và báo động xâm nhập
RWY;
c) Đơn
giản hóa các thông tin hàng không liên quan đến sân bay, bao gồm cả NOTAM;
d) Quản
lý nguồn lực và cơ sở vật chất sân bay;
đ) Sản
xuất sơ đồ hàng không. Dữ liệu cũng có thể được sử dụng trong các ứng dụng khác
như các hệ thống huấn luyện/bay giả định và trực quan tổng hợp.
CHÚ
THÍCH 2: Bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay được tổ chức và sắp xếp trong các cơ sở
dữ liệu lập bản đồ sân bay (AMDB) để thuận tiện cho việc lưu trữ điện tử và sử
dụng trên các ứng dụng thích hợp.
CHÚ
THÍCH 3: Nội dung của các bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay được quy định tại tài
liệu RTCA DO 272 và EUROCAE ED99 - Các yêu cầu của người sử dụng đối với tin tức
lập bản đồ sân bay.
CHÚ
THÍCH 4: Các thành phần của siêu dữ liệu được áp dụng cho dữ liệu lập bản đồ sân
bay được nêu tại Tài liệu RTCA DO-291B và Tài liệu EUROCAE ED-119B về Các tiêu
chuẩn trao đổi về địa hình, chướng ngại vật và dữ liệu lập bản đồ sân bay.
9.6.4.4
Dữ liệu lập bản đồ sân bay - Các yêu cầu đối
với việc cung cấp
Dữ liệu
lập bản đồ sân bay phải được hỗ trợ từ dữ liệu địa hình và chướng ngại vật điện
tử của Khu vực 3 để đảm bảo tính nhất quán và chất lượng đối với tất cả các dữ
liệu địa lý liên quan đến sân bay.
CHÚ
THÍCH 1: Các yêu cầu về độ chính xác và tính toàn vẹn về dữ liệu lập bản đồ sân
bay được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu PANS-AIM.
CHÚ
THÍCH 2: Dữ liệu địa hình và chướng ngại vật điện tử thuộc Khu vực 3 và dữ liệu
lập bản đồ sân bay có thể được tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật thu thập
thông thường và được quản lý trong một hệ thống thông tin địa lý (GIS) riêng biệt.
CHÚ
THÍCH 3: Nội dung của các bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay được quy định tại tài
liệu EUROCAE ED99/ RTCA DO 272.
9.6.5
Bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị
9.6.5.1
Bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị
phải bao gồm các phương thức bay bằng thiết bị được thể hiện dạng số.
9.6.5.2
Bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị
CHÚ
THÍCH: Mục đích của bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị là để hỗ trợ việc
chuyển đổi miền ATM sang sử dụng các bộ dữ liệu số thay vì các sản phẩm bằng giấy.
Do đó, phạm vi của nó được xác định dựa trên khả năng có tính đến xu hướng mà dữ
liệu trong bộ dữ liệu được nhà cung cấp dịch vụ, ATC và người khai thác vùng trời
IFR/VFR sử dụng dưới dạng số.
9.6.5.3
Bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị
phải bao gồm dữ liệu về các đối tượng với các thuộc tính tối thiểu như sau:
a)
Phương thức bay;
b)
Giai đoạn phương thức bay;
c)
Giai đoạn tiếp cận chót;
d) Mốc
phương thức bay;
đ)
Phương thức bay chờ;
e)
Phương thức bay cho tàu bay trực thăng.
CHÚ
THÍCH: Mô tả về các đối tượng dữ liệu, các thuộc tính của chúng, loại dữ liệu
và các yêu cầu về chất lượng dữ liệu được nêu tại Phụ đính 1, Tài liệu
PANS-AIM.
9.6.5.4
Bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị
cũng bao gồm các yêu cầu về việc xuất bản dữ liệu như được nêu tại Tập II Tài
liệu PANS-OPS (Doc 8168) của ICAO.
9.7 Dịch vụ phát hành
9.7.1
Tổng quát
9.7.1.1
AIP, Tập tu chỉnh AIP, Tập bổ sung AIP và
AIC phải được phát hành bằng những phương tiện nhanh chóng nhất.
CHÚ
THÍCH: Mạng thông tin liên lạc toàn cầu như dịch vụ Internet, nếu có thể phải
được sử dụng để cung cấp các sản phẩm tin tức hàng không.
9.7.1.2
Sản phẩm tin tức hàng không phải được chuyển
phát tới người sử dụng khi được yêu cầu.
9.7.1.3
Sản phẩm tin tức hàng không được cung cấp
theo các hình thức như sau:
a)
Phát hành thông qua dịch vụ chuyển phát của bưu điện;
b)
Phát hành điện tử trực tiếp: Dữ liệu hàng không và tin tức hàng không được phát
hành thông qua kết nối điện tử trực tiếp giữa cơ sở AIS và người sử dụng (qua
Internet hoặc qua các hệ thống tự động).
9.7.1.4
Các phương thức chuyển phát và phương tiện
dữ liệu khác nhau có thể yêu cầu các quy trình khác nhau để đảm bảo chất lượng
dữ liệu theo yêu cầu.
CHÚ
THÍCH: Hướng dẫn bổ sung về việc phát hành bộ dữ liệu số được nêu tại Tài liệu
Hướng dẫn về Khái niệm SWIM (Tài liệu số 10039) của ICAO.
9.7.1.5
Danh mục các bộ dữ liệu sẵn có, bao gồm
ngày có hiệu lực và ngày phát hành phải được cung cấp, cho phép người sử dụng đảm
bảo rằng dữ liệu đang được sử dụng còn hiệu lực.
9.7.1.6
Danh mục các bộ dữ liệu phải được cung cấp
thông qua cùng một cơ chế phát hành như được sử dụng đối với các bộ dữ liệu.
9.7.2
Phát hành NOTAM
9.7.2.1
NOTAM phải được phát hành theo yêu cầu.
9.7.2.2
NOTAM phải được soạn thảo và chuyển phát
phù hợp với các quy định liên quan đến các phương thức thông tin liên lạc của
ICAO.
9.7.2.3
Dịch vụ AFS phải được sử dụng bất cứ khi
nào có thể để phát hành NOTAM.
9.7.2.4
Khi một NOTAM được gửi đi bằng một phương
tiện khác không phải là AFS thì phải điền vào trước phần nội dung nhóm ngày/giờ
gồm 6 chữ số chỉ ngày và thời gian phát hành NOTAM, địa chỉ Phòng NOTAM phát
hành. Quốc gia phát hành sẽ lựa chọn NOTAM được phát hành quốc tế.
9.7.2.5
Việc trao đổi NOTAM quốc tế sẽ chỉ được thực
hiện khi có sự thỏa thuận giữa các phòng NOTAM quốc tế liên quan và giữa các
Phòng NOTAM quốc tế với các tổ chức xử lý NOTAM đa quốc gia.
9.7.2.6
Ngoài những loại NOTAM được phát hành quốc
tế, những loại NOTAM khác có thể được cung cấp theo yêu cầu.
9.7.2.7
Dịch vụ tin tức hàng không phải được thoả
thuận khi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu khai thác đối với việc phát hành và
nhận NOTAM qua mạng viễn thông hàng không.
9.7.2.8
Việc trao đổi quốc tế ASHTAM và NOTAM đối
với các quốc gia vẫn sử dụng NOTAM để phát hành tin tức về hoạt động núi lửa phải
bao gồm các trung tâm tư vấn tro bụi núi lửa và các trung tâm được chỉ định bởi
thỏa thuận không vận khu vực liên quan đến khai thác dịch vụ tin tức dữ liệu
hàng không an toàn (SADIS) của AFS, dịch vụ Internet (WIFS) của Hệ thống dự báo
thời tiết khu vực toàn cầu (WAFS) và phải tính đến yêu cầu khai thác của các hoạt
động bay tầm xa.
9.7.2.9
Việc trao đổi NOTAM giữa các phòng NOTAM
quốc tế và giữa Phòng NOTAM quốc tế với các tổ chức xử lý NOTAM đa quốc gia phải
tính đến yêu cầu của tổ lái và người khai thác.
10 Yêu cầu về việc cập nhật tin tức hàng không
10.1 Quy định chung
10.1.1
Dữ liệu hàng không và tin tức hàng không
phải được cập nhật kịp thời.
10.1.2
Chu kỳ cập nhật phải được áp dụng tương tự
cho AIP và các bộ dữ liệu số để đảm bảo tính nhất quán của các mục dữ liệu xuất
hiện trong nhiều sản phẩm tin tức hàng không.
10.2 AIRAC
10.2.1
Tin tức liên quan đến các trường hợp thiết
lập, hủy bỏ hoặc những thay đổi quan trọng dưới đây phải được phát hành theo hệ
thống AIRAC với ngày có hiệu lực chung theo quy định của ICAO với chu kỳ là 28
ngày.
a) Giới
hạn, phương thức khai thác FIR, khu vực kiểm soát và vùng trời kiểm soát; khu vực
tư vấn không lưu; đường bay ATS; khu vực cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay và
ADIZ; khu vực, đường bay hoặc các phần của khu vực và đường bay có khả năng xảy
ra bay chặn.
b) Vị
trí, tần số, tên gọi, các hiện tượng bất thường đã biết và chu kỳ bảo dưỡng của
hệ thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến và thông tin liên lạc, giám sát.
c)
Phương thức bay chờ và phương thức tiếp cận, SID, STAR, phương thức giảm tiếng ồn
và phương thức không lưu khác.
d) Mực
bay chuyển tiếp, độ cao chuyển tiếp, độ cao bay tối thiểu theo phân khu. đ) Thiết
bị MET, phương thức khai thác.
e) RWY
và các đoạn dừng, đường lăn, sân đỗ.
g)
Phương án vận hành trên khu vực hoạt động tại sân bay (bao gồm cả phương án
khai thác trong điều kiện tầm nhìn thấp).
h) Đèn
tiếp cận, đèn RWY.
i)
Tiêu chuẩn khai thác tối thiểu của sân bay cho cất cánh, hạ cánh.
10.2.2
Tin tức được phát hành theo hệ thống AIRAC
không được thay đổi nội dung ít nhất là 28 ngày sau ngày có hiệu lực, ngoại trừ
những trường hợp được thông báo mang tính chất tạm thời và không kéo dài hết
chu kỳ.
10.2.3
Tin tức được cung cấp theo hệ thống AIRAC
phải được công bố trước ngày có hiệu lực ít nhất là 42 ngày để đảm bảo tin tức
được chuyển đến tay người sử dụng trước ngày có hiệu lực ít nhất là 28 ngày.
10.2.4
Khi không có tin tức để phát hành theo chu
kỳ AIRAC, một thông báo NIL sẽ được phát hành không muộn hơn một chu kỳ trước
ngày có hiệu lực của chu kỳ AIRAC liên quan.
10.2.5
Không được sử dụng những ngày khác với
ngày hiệu lực của hệ thống AIRAC để công bố những tin tức thay đổi quan trọng
đã được lập kế hoạch trước, yêu cầu phải có bản đồ/sơ đồ minh họa và/hoặc để cập
nhật vào các cơ sở dữ liệu dẫn đường.
10.2.6
Việc phát hành tin tức theo hệ thống AIRAC
cũng nên được xem xét sử dụng để cung cấp tin tức liên quan đến việc thiết lập,
hủy bỏ và những thay đổi quan trọng đã có kế hoạch như danh mục dưới đây:
a) Vị
trí, chiều cao và đèn chỉ báo của các chướng ngại vật dẫn đường;
b) Giờ
hoạt động sân bay, các phương tiện và dịch vụ;
c) Dịch
vụ hải quan, xuất nhập cảnh và dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
d) Các
khu vực nguy hiểm, cấm và hạn chế bay tạm thời, các mối nguy cho hoạt động dẫn
đường hàng không, diễn tập quân sự và các khu vực tập trung hoạt động của tàu
bay;
đ) Các
khu vực tạm thời, các đường bay hoặc các phần của đường bay có khả năng xảy ra
bay chặn.
10.2.7
Khi có những thay đổi quan trọng đã được lập
kế hoạch thì phải sớm phát hành tin tức để có thể đến tay người nhận ít nhất là
56 ngày trước ngày có hiệu lực. Một số trường hợp thiết lập, thay đổi quan trọng
được lập kế hoạch trước và những thay đổi lớn khác khi cần thiết như danh mục
được liệt kê dưới đây:
a) Các
sân bay mới phục vụ cho khai thác IFR quốc tế;
b) Các
RWY mới phục vụ cho khai thác IFR tại sân bay quốc tế;
c) Thiết
kế và cấu trúc mạng đường bay ATS;
d) Thiết
kế và cấu trúc của các phương thức bay trong khu vực tiếp cận (bao gồm cả thay
đổi hướng phương thức bay do thay đổi độ lệch từ);
đ) Các
trường hợp như được liệt kê tại 10.2.1 của Tiêu chuẩn này, nếu toàn bộ Quốc gia
hoặc bất kỳ khu vực quan trọng nào bị ảnh hưởng hoặc yêu cầu cần có sự phối hợp
hiệp đồng qua khu vực biên giới quốc gia.
CHÚ
THÍCH: Tài liệu hướng dẫn về những thay đổi lớn được nêu tại Tài liệu hướng dẫn
về AIS (Doc 8126) của ICAO.
10.3 Cập nhật sản phẩm tin tức hàng không
10.3.1
Cập nhật AIP
10.3.1.1
AIP được tu chỉnh hoặc tái bản định kỳ
theo thường lệ để đảm bảo việc duy trì cập nhật.
10.3.1.2
Các thay đổi có tính chất lâu dài đối với
AIP sẽ được công bố dưới dạng các Tập tu chỉnh AIP.
10.3.1.3
Các thay đổi có tính chất tạm thời trong
thời gian dài (ba tháng hoặc lâu hơn) và tin tức có hiệu lực trong thời gian ngắn
nhưng có chứa nội dung dài và/hoặc bao gồm cả bản đồ/sơ đồ sẽ được công bố dưới
dạng Tập bổ sung AIP.
10.3.1.4
Quy định cập nhật đối với Tập tu chỉnh AIP
10.3.1.4.1
Thời gian tu chỉnh AIP định kỳ được quy định
tại AIP, Phần 1 - Tổng quát (GEN).
CHÚ
THÍCH: Hướng dẫn về việc thiết lập các khoảng thời gian phát hành đối với Tập
tu chỉnh AIP được nêu tại Tài liệu hướng dẫn về AIS (Doc 8126) của ICAO.
10.3.1.4.2
Khi một Tập tu chỉnh AIP không được phát
hành theo chu kỳ quy định thì phải phát hành một NOTAM NIL ghi rõ chu kỳ mà Tập
tu chỉnh AIP đó không được phát hành. NOTAM này phải được phổ biến trong Bản
danh mục NOTAM còn hiệu lực vào tháng phát hành Tập tu chỉnh AIP đó.
10.3.1.4.3
Việc sửa đổi hoặc chú thích bằng tay chỉ
thực hiện ở mức tối thiểu.
10.3.1.4.4
Khi AIP được cung cấp nhiều hơn một tập, mỗi
tập đều phải được thực hiện tu chỉnh riêng biệt.
10.3.1.5
Quy định cập nhật đối với Tập bổ sung AIP
10.3.1.5.1
Trong trường hợp có lỗi xảy ra trong Tập bổ
sung AIP hoặc khi thời hạn hiệu lực của Tập bổ sung AIP được thay đổi, một Tập
bổ sung AIP mới sẽ được phát hành để thay thế.
CHÚ
THÍCH 1: Có thể xem xét phát hành NOTAM khi không có đủ thời gian để phát hành
Tập bổ sung AIP liên quan.
CHÚ
THÍCH 2: Hướng dẫn về việc phát hành Tập bổ sung AIP cùng với các ví dụ liên
quan được nêu tại Tài liệu hướng dẫn về AIS (Doc 8126) của ICAO.
10.3.1.5.2
Khi phát hiện có lỗi trong Tập bổ sung AIP
hoặc khi thời gian hết hiệu lực của Tập bổ sung AIP đã phát hành thay đổi, cần
phát hành một Tập bổ sung AIP mới để thay thế. Các cơ quan có tin tức liên quan
đến Tập bổ sung AIP đã phát hành dự kiến thay đổi thời gian hết hiệu lực phải gửi
văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam và cơ sở AIS liên quan ít nhất 7 ngày trước
ngày dự kiến hết hiệu lực nêu trong Tập bổ sung AIP đã phát hành. Trường hợp
không đủ thời gian phát hành Tập bổ sung AIP mới, Phòng NOTAM sẽ phát hành một
NOTAM mới để thông báo về vấn đề này.
10.3.2
Cập nhật NOTAM
10.3.2.1
Khi một tập tu chỉnh AIP hoặc tập bổ sung
AIP được công bố theo chu kỳ AIRAC, NOTAM “nhắc lại” sẽ được phát hành để mô tả
tóm tắt nội dung, ngày và giờ có hiệu lực, tham chiếu số Tập tu chỉnh AIP hoặc
Tập bổ sung AIP đó. Thời gian có hiệu lực của NOTAM nhắc lại được quy định như
sau:
a) Hiệu
lực trùng với thời gian hiệu lực của Tập tu chỉnh hoặc Tập bổ sung AIP và có hiệu
lực trong bản tin PIB trong vòng 14 ngày;
b) Duy
trì hiệu lực trong toàn bộ khoảng thời gian hiệu lực của Tập bổ sung AIP trong
trường hợp Tập bổ sung AIP có hiệu lực ít hơn 14 ngày;
c) Duy
trì hiệu lực trong ít nhất 14 ngày trong trường hợp Tập bổ sung AIP có giá trị
hiệu lực từ 14 ngày trở lên.
10.3.2.2
NOTAM phải được soạn thảo và phát hành
ngay đối với tin tức có tính chất tạm thời và ngắn hạn hoặc khi có những thay đổi
quan trọng về khai thác mang tính chất cố định lâu dài hoặc những thay đổi tạm
thời dài hạn được thể hiện dưới dạng thông báo ngắn, ngoại trừ nội dung dài
và/hoặc sơ đồ minh họa.
10.3.2.3
NOTAM phải được phát hành đảm bảo thời
gian để các đối tượng bị ảnh hưởng có thể kịp thời thực hiện các hành động liên
quan, ngoại trừ trong trường hợp ngừng hoạt động, hoạt động của núi lửa, giải
phóng chất phóng xạ, hóa chất độc hại và các hiện tượng khác không thể dự báo
trước.
10.3.2.4
NOTAM thông báo tình trạng ngừng hoạt động
của các hệ thống, thiết bị dẫn đường, phương tiện hoặc dịch vụ thông tin liên lạc
phải cung cấp thời gian dự kiến ngừng hoạt động hoặc thời gian dự kiến đưa dịch
vụ hoạt động trở lại.
10.3.2.5
Cần thông báo trước ít nhất là 07 (bảy)
ngày về hoạt động của khu vực nguy hiểm, hạn chế hoặc khu vực cấm bay và các hoạt
động yêu cầu phải hạn chế tạm thời vùng trời, trừ các trường hợp khẩn cấp.
10.3.2.6
Thông báo về việc hủy bỏ các hoạt động hoặc
giảm giờ hoạt động hoặc giảm kích thước vùng trời phải được cung cấp càng sớm
càng tốt.
CHÚ
THÍCH: Bất cứ khi nào có thể, cần thông báo trước ít nhất 24 giờ để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lập kế hoạch sử dụng vùng trời.
10.3.2.7
Trong vòng ba tháng kể từ khi phát hành một
NOTAM có tính chất lâu dài, thông tin chứa đựng trong NOTAM phải được đưa vào
các sản phẩm tin tức hàng không khác có liên quan.
10.3.2.8
Trong vòng ba tháng kể từ khi phát hành một
NOTAM có tính chất tạm thời trong thời gian dài, thông tin chứa đựng trong
NOTAM phải được đưa vào Tập bổ sung AIP phù hợp.
10.3.2.9
Khi một NOTAM có thời gian dự kiến hết hiệu
lực đột xuất vượt quá khoảng thời gian ba tháng thì phải phát hành một NOTAM
thay thế. Trong trường hợp thời gian gia hạn hiệu lực dự kiến kéo dài hơn ba
tháng thì phải phát hành một Tập bổ sung AIP phù hợp.
10.3.2.10
Các trường hợp khởi tạo và phát hành
NOTAM:
a) Mở,
đóng cảng hàng không, sân bay hoặc những thay đổi quan trọng trong việc khai
thác cảng hàng không, sân bay hoặc RWY;
b) Thiết
lập, hủy bỏ hoặc những thay đổi quan trọng về hoạt động của các dịch vụ AGA,
AIS, ATS, CNS, MET, SAR v.v;
c) Thiết
lập, hủy bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng về khả năng khai thác các dịch vụ
dẫn đường vô tuyến và thông tin liên lạc không địa bao gồm: việc gián đoạn hay
phục hồi hoạt động trở lại, thay đổi tần số, thay đổi thời gian hoạt động, thay
đổi tên gọi, thay đổi hướng (đối với hệ thống, thiết bị chỉ hướng); thay đổi vị
trí, tăng hoặc giảm công suất ước tính từ 50 % trở lên; thay đổi về việc thông
báo lịch phát sóng, nội dung, tính không đều đặn hoặc thiếu tin cậy trong việc
khai thác các dịch vụ dẫn đường vô tuyến và thông tin liên lạc không địa hoặc
các hạn chế của các trạm thu phát bao gồm ảnh hưởng hoạt động, tần số, khu vực
và dịch vụ bị ảnh hưởng;
d) Khả
năng không đáp ứng của các hệ thống phụ/dự phòng, có ảnh hưởng trực tiếp đến
khai thác;
đ) Thiết
lập, hủy bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng về thiết bị phụ trợ bằng mắt;
e) Việc
gián đoạn hoặc phục hồi hoạt động trở lại của các bộ phận chính hệ thống chiếu
sáng tại sân bay;
g) Thiết
lập, hủy bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng trong các phương thức sử dụng cho
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
h)
Phát hiện, sửa chữa các hư hỏng hoặc hạn chế khai thác trên khu vực hoạt động tại
sân bay;
i)
Thay đổi hoặc hạn chế về khả năng cung cấp nhiên liệu, dầu nhờn và ôxy;
k)
Thay đổi quan trọng về khả năng cung cấp phương tiện và dịch vụ tìm kiếm cứu nạn;
l) Thiết
lập, hủy bỏ hoặc phục hồi hoạt động của các đèn hiệu chỉ chướng ngại vật ảnh hưởng
đến hoạt động bay;
m)
Thay đổi các quy định yêu cầu phải hành động tức thời như khu vực cấm bay sử dụng
cho dịch vụ SAR;
n) Xuất
hiện các nguy hiểm chưa được công bố ảnh hưởng đến hoạt động bay bao gồm: chướng
ngại vật, tập trận và hoạt động quân sự, can nhiễu tần số vô tuyến có chủ đích
và không có chủ đích, phóng tên lửa, bay trình diễn, bắn pháo hoa, thả đèn lồng,
mảnh vỡ tên lửa, bay thể thao và nhảy dù quy mô lớn;
o) Các
khu vực xung đột ảnh hưởng đến hoạt động bay bao gồm: tin tức cụ thể liên quan
đến tính chất, mức độ đe dọa của xung đột và hậu quả của nó đối với hàng không
dân dụng);
GHI
CHÚ: Hướng dẫn liên quan đến các khu vực xung đột được nêu tại Tài liệu đánh
giá rủi ro đối với hoạt động của tàu bay dân dụng bay qua hoặc bay gần các khu
vực xung đột (Doc 10084) của ICAO;
p) Kế
hoạch phát xạ la-de, trình chiếu la-de và các đèn tìm kiếm nếu tầm nhìn ban đêm
của người lái có khả năng bị suy giảm;
q) Xây
dựng, di chuyển hoặc thay đổi các chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay
trong khu vực cất cánh, lấy độ cao, tiếp cận hụt, các khu vực tiếp cận và dải
bay;
r) Thiết
lập, chấm dứt hiệu lực hoặc thay đổi tình trạng hoạt động của các khu vực cấm
bay, nguy hiểm hoặc hạn chế bay;
s) Thiết
lập, chấm dứt hiệu lực các khu vực hoặc đường bay hoặc phần đường bay có khả
năng xảy ra bay chặn hoặc yêu cầu canh nghe trên tần số khẩn nguy VHF 121,5
MHz;
t) Chỉ
định, hủy bỏ hoặc thay đổi địa danh do ICAO quy định;
u) Những
thay đổi quan trọng về cấp độ công tác cứu hộ và cứu hỏa được cung cấp tại sân
bay, sân bay trực thăng (xem Phụ ước 14 của ICAO, Tập 1, Chương 9 và Phụ đính
A, Phần 17).
v) Sự
xuất hiện, di chuyển hoặc có những thay đổi quan trọng về các điều kiện nguy hiểm
do tuyết, tuyết tan, băng, chất phóng xạ, hoá chất độc hại, tro bụi núi lửa hoặc
nước trên khu vực hoạt động tại sân bay;
x) Sự
bùng phát dịch bệnh cần phải thông báo để tiêm chủng hoặc có những biện pháp
cách ly để kiểm dịch;
y)
Quan trắc hoặc dự báo về hiện tượng thời tiết trong không gian, ngày và thời
gian xảy ra, các mực bay và phần vùng trời có thể bị ảnh hưởng;
y1)
Thay đổi quan trọng về hoạt động của núi lửa, vị trí, ngày, giờ núi lửa hoạt động,
phạm vi hoạt động (ngang và cao) của mây tro bụi bao gồm cả hướng di chuyển,
các mực bay và đường bay hoặc phần của đường bay có thể bị ảnh hưởng;
y2)
Thông báo về việc thải vào bầu khí quyển chất phóng xạ hoặc hoá chất sau sự cố
hạt nhân hay hóa học, vị trí, ngày giờ xảy ra sự cố, mực bay, đường bay hoặc
các phần đường bay có thể bị ảnh hưởng và hướng di chuyển;
y3)
Thiết lập các hoạt động cứu trợ nhân đạo, như những biện pháp được thực hiện dưới
sự bảo trợ của Liên hiệp quốc với các phương thức và giới hạn ảnh hưởng đến hoạt
động bay;
y4) Thực
hiện những biện pháp ứng phó ngắn hạn trong trường hợp ngừng hoạt động hoặc ngừng
hoạt động một phần của ATS và các dịch vụ hỗ trợ có liên quan.
GHI
CHÚ: Xem Phụ ước 11 của ICAO, 2.31 và Phụ đính C.
10.3.2.11 Những
tin tức sau không cần thông báo bằng NOTAM:
a)
Công việc bảo dưỡng thường xuyên trên sân đỗ và đường lăn mà không ảnh hưởng đến
việc di chuyển an toàn của tàu bay;
b)
Công việc sơn kẻ dấu hiệu trên RWY khi các hoạt động bay có thể được thực hiện
một cách an toàn trên các RWY khác, hoặc các thiết bị được sử dụng có thể được
di chuyển khi cần thiết;
c) Những
chướng ngại vật tạm thời trong khu vực lân cận của sân bay, sân bay trực thăng
không ảnh hưởng tới việc khai thác tàu bay một cách an toàn;
d) Thiết
bị chiếu sáng sân bay, sân bay trực thăng bị hư hỏng một phần mà không ảnh hưởng
trực tiếp tới việc khai thác tàu bay;
đ)
Thông tin liên lạc không - địa bị hư hỏng một phần tạm thời khi vẫn có các tần
số phù hợp khác hoạt động và đáp ứng yêu cầu;
e) Thiếu
dịch vụ đánh tín hiệu sân đỗ và kiểm soát việc di chuyển trên đường công vụ;
g) Ký
hiệu chỉ dẫn vị trí, điểm đến hoặc những ký hiệu chỉ dẫn khác trên khu vực hoạt
động của sân bay mất khả năng cung cấp;
h) Hoạt
động nhảy dù theo quy tắc bay bằng mắt trong vùng trời không được kiểm soát;
khi được kiểm soát, trong những khu vực được công bố hoặc khu vực nguy hiểm hoặc
khu vực cấm bay;
i) Tin
tức tạm thời tương tự không có tính chất khai thác.
CHÚ
THÍCH: Tin tức liên quan đến sân bay và vùng phụ cận sân bay mà không ảnh hưởng
đến tình trạng khai thác của các sân bay đó có thể được cung cấp khi thuyết
trình trước chuyến bay, trong khi bay hoặc thông qua liên hệ nội bộ khác với
các thành viên tổ lái.
10.3.3
Cập nhật bộ dữ liệu
10.3.3.1
Các bộ dữ liệu sẽ được tu chỉnh hoặc tái bản
theo định kỳ khi cần thiết để duy trì việc cập nhật.
10.3.3.2
Các thay đổi lâu dài hoặc thay đổi tạm thời
trong thời gian dài (ba tháng hoặc lâu hơn) đối với dữ liệu số phải được phát
hành theo định dạng bộ dữ liệu hoàn chỉnh hoặc bộ dữ liệu con (subset) trong đó
chỉ bao gồm những nội dung khác biệt so với bộ dữ liệu hoàn chỉnh đã được phát
hành trước đó.
CHÚ
THÍCH 1: Khi một bộ dữ liệu hoàn chỉnh được tái bản lại, cần chỉ ra những khác
biệt so với bộ dữ liệu hoàn chỉnh đã được phát hành trước đó.
CHÚ
THÍCH 2: Khi các thay đổi có tính chất tạm thời trong thời gian ngắn được cung
cấp dưới dạng dữ liệu số (NOTAM số), cần sử dụng cùng mô hình tin tức hàng
không như đối với bộ dữ liệu hoàn chỉnh.
10.3.3.3
Các cập nhật đối với AIP và các bộ dữ liệu
số phải được đồng bộ hóa.
10.3.3.4
Cập nhật dữ liệu số
10.3.3.4.1
Chu kỳ cập nhật các bộ dữ liệu số phải được
quy định trong thông số sản phẩm dữ liệu.
10.3.3.4.2
Các bộ dữ liệu sẵn có (theo chu kỳ AIRAC)
phải được cập nhật cùng với những thay đổi không theo chu kỳ AIRAC xảy ra giữa
ngày phát hành và ngày hiệu lực.
11 Yêu cầu về các hệ thống kỹ thuật, thiết bị thông báo tin
tức hàng không
Cơ sở
cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không phải được trang bị các phương tiện,
trang thiết bị kỹ thuật tối thiểu như sau:
11.1 Đối với Phòng NOTAM
- Thiết
bị đầu cuối AIS/AIM tự động và hệ thống AFTN/AMHS;
- Máy
tính kết nối Internet;
- Địa
chỉ thư điện tử (email) chính và dự phòng;
- Điện
thoại bưu điện (trong nước, quốc tế) và điện thoại nội bộ được ghi âm;
- Máy
in đen trắng và màu;
- Máy
Fax;
- Máy
phô tô;
- Bảng
thông báo tin tức;
- 01 đồng
hồ chỉ giờ Việt Nam và 01 đồng hồ chỉ giờ quốc tế (UTC).
11.2 Đối với cơ sở AIS sân bay
- Thiết
bị đầu cuối AIS/AIM tự động và hệ thống AFTN/AMHS;
- Máy
tính kết nối Internet;
- Điện
thoại bưu điện (trong nước,quốc tế) và điện thoại nội bộ được ghi âm;
- Máy
in đen trắng và màu;
- Máy
Fax;
- Máy
phô tô;
- 01 đồng
hồ chỉ giờ Việt Nam và 01 đồng hồ chỉ giờ quốc tế (UTC).
11.3 Đối với Phòng AIP
- Thiết
bị đầu cuối hệ thống AIS/AIM tự động;
- Máy
tính kết nối Internet;
- Điện
thoại bưu điện (trong nước, quốc tế) và điện thoại nội bộ;
- Máy
in đen trắng, máy in màu;
- Máy
scan;
- Máy
phô tô;
- Thiết
bị đục lỗ, đóng gáy xoắn;
- 01 đồng
hồ chỉ giờ Hà Nội và 01 đồng hồ chỉ giờ quốc tế (UTC).
12 Yêu cầu về đảm bảo cơ sở hạ tầng, thiết bị, môi trường
làm việc
12.1 Đối với Phòng NOTAM
- Tủ
sách nghiệp vụ, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn (ICAO và Việt Nam);
- Bản
đồ hệ thống đường hàng không ATS khổ lớn (tỷ lệ 1/1.000.000), các sơ đồ hàng
không khác;
- Bàn,
ghế;
- Hệ
thống chiếu sáng và chiếu sáng khẩn cấp;
- Thiết
bị báo cháy và thiết bị chữa cháy;
- Hệ
thống điều hòa không khí;
- Nguồn
điện và nguồn điện dự phòng.
12.2 Đối với cơ sở AIS sân bay
- Tủ
sách nghiệp vụ, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn (ICAO và Việt Nam);
- Sơ đồ
hệ thống đường hàng không ATS khổ lớn/Sơ đồ Cảng hàng không, sân bay (hoặc sơ đồ
RWY, đường lăn, sân đỗ và vị trí đỗ);
- Khay
đựng bản tin trước chuyến bay và sau chuyến bay;
- Bàn,
ghế;
- Hệ
thống chiếu sáng và chiếu sáng khẩn cấp;
- Thiết
bị báo cháy, thiết bị chữa cháy;
- Hệ
thống điều hòa không khí;
- Nguồn
điện và nguồn điện dự phòng.
12.3 Đối với Phòng AIP
- Bảng
thông báo;
- Tủ
sách nghiệp vụ, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn (ICAO và Việt Nam);
- Bản
đồ hệ thống đường hàng không ATS khổ lớn (tỷ lệ 1/1000000), các sơ đồ hàng
không khác;
- Bàn,
ghế;
- Thiết
bị báo cháy và thiết bị chữa cháy;
- Hệ
thống điều hòa không khí;
- Nguồn
điện và nguồn điện dự phòng.
PHỤ LỤC A
(Quy định)
Hướng
dẫn hoàn thành cấu trúc NOTAM và Mẫu đề nghị phát hành NOTAM
A.I
Hướng dẫn hoàn thành cấu trúc
NOTAM
1
Tổng quát
Mục Q
và tất cả các mục (từ mục A) đến và bao gồm mục G), theo sau là dấu đóng ngoặc
đơn như được hiển thị trong mẫu điện văn sẽ được truyền phát trừ khi không có mục
nào được nhận dạng cụ thể.
2
Đánh số NOTAM
Mỗi
NOTAM được chỉ định một loại (series), được xác định bằng một chữ cái và 1 dãy
4 chữ số, sau đó là một dấu gạch chéo và 2 hai chữ số chỉ năm phát hành (ví dụ:
A0023/19). Mỗi loại NOTAM sẽ bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 với số 0001.
3
Mục Q
Mục Q)
được chia thành tám trường, mỗi trường được phân tách bằng một dấu gạch chéo.
Phải điền thông tin vào các trường. Ví dụ về cách điền vào các trường được nêu
trong Tài liệu hướng dẫn về dịch vụ thông báo tin tức hàng không (Tài liệu số
8126). Cụ thể như sau:
1)
FIR
a) Nếu
đối tượng của tin tức về mặt địa lý nằm trong một FIR, chỉ địa danh ICAO sẽ là
FIR đó. Khi một sân bay nằm trong FIR bao trùm với FIR của một quốc gia khác,
trường đầu tiên của mục Q) phải bao gồm cả mã code của FIR bao trùm đó (ví dụ:
Q) LFRR /… A) EGJJ); hoặc, nếu đối tượng của tin tức về mặt địa lý nằm trong
nhiều hơn một FIR, trường về FIR sẽ bao gồm các kí tự ICAO của quốc gia phát
hành NOTAM, theo sau là chữ "XX" (chỉ địa danh của UIR phủ trùm sẽ
không được sử dụng). Các chỉ địa danh ICAO của các FIR liên quan sau đó sẽ được
liệt kê trong Mục A) hoặc địa danh của quốc gia hoặc tổ chức phi chính phủ chịu
trách nhiệm cung cấp dịch vụ dẫn đường tại nhiều hơn một quốc gia.
b) Nếu
một quốc gia phát hành NOTAM ảnh hưởng đến các FIR trong một nhóm các quốc gia
thì hai chữ cái đầu tiên của chỉ địa danh ICAO của quốc gia phát hành và theo
sau là “XX”. Các chỉ địa danh của các FIR liên quan sau đó sẽ được liệt kê
trong Mục A) hoặc địa danh của quốc gia hoặc tổ chức phi chính phủ chịu trách
nhiệm cung cấp dịch vụ dẫn đường tại nhiều hơn một quốc gia.
2)
MÃ NOTAM
Tất cả
các nhóm mã NOTAM bao gồm tổng cộng năm chữ cái và chữ cái đầu tiên luôn là chữ
Q. Chữ thứ hai và thứ ba xác định nội dung/chủ đề, chữ thứ tư và thứ năm thể hiện
tình trạng hoặc điều kiện của nội dung/chủ đề nêu trên. Mã hai chữ cái cho các
nội dung/chủ đề ; tinh trạng hoặc điều kiện được quy định tại Tài liệu PANS-ABC
(Doc 8400) của ICAO. Để kết hợp các chữ cái thứ hai và thứ ba, thứ tư và thứ năm,
tham khảo Tiêu chí lựa chọn NOTAM tại Tài liệu hướng dẫn về dịch vụ AIS (Doc
8126) của ICAO; hoặc sử dụng một trong các kết hợp sau, nếu phù hợp:
a) Nếu
nội dung/chủ đề không được liệt kê trong mã NOTAM tại Tài liệu PANS-ABC (Doc
8400) của ICAO hoặc trong tiêu chí lựa chọn NOTAM tại Tài liệu hướng dẫn về dịch
vụ AIS (Doc 8126) của ICAO, điền “XX” là chữ cái thứ hai và thứ ba (ví dụ:
QXXAK); nếu nội dung là “XX”, thì sử dụng “XX” cho điều kiện (ví dụ: QXXXX).”
b) Nếu
tình trạng hoặc điều kiện của nội dung không được liệt kê trong Mã NOTAM tại
Tài liệu PANS-ABC (Doc 8400) của ICAO hoặc trong tiêu chí lựa chọn NOTAM tại
Tài liệu hướng dẫn về dịch vụ AIS tại Tài liệu hướng dẫn về dịch vụ AIS (Doc
8126) của ICAO, dùng “XX” làm chữ cái thứ tư và thứ năm (ví dụ: QFAXX);
c) Khi
NOTAM chứa tin tức khai thác quan trọng và khi được sử dụng để thông báo về việc
phát hành Tập tu chỉnh hoặc Tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC, sử dụng “TT” là
chữ cái thứ tư và thứ năm của mã NOTAM;
d) Khi
NOTAM được phát hành có chứa danh mục NOTAM còn hiệu lực, sử dụng “KKKK” làm chữ
cái thứ hai, ba, bốn và năm;
đ) Các
chữ cái thứ tư và thứ năm của mã NOTAM sẽ được sử dụng trong NOTAM hủy bỏ:
AK =
RESUMED NORMAL OPERATION (trở lại khai thác bình thường)
AL =
OPERATIVE (OR RE-OPERATIVE) SUBJECT TO PREVIOUSLY PUBLISHED
LIMITATIONS/CONDITIONS (hoạt động hoặc hoạt động trở lại tùy thuộc vào điều kiện/giới
hạn được công bố trước đó)
AO =
OPERATIONAL (sẵn sàng hoạt động)
CC =
COMPLETED (đã hoàn thành)
CN =
CANCELLED (đã hủy bỏ)
HV =
WORK COMPLETED (công việc đã được hoàn tất)
XX =
PLAIN LANGUAGE (được diễn đạt bằng minh ngữ)
GHI
CHÚ 1: “Q - - AO” = OPERATIONAL được sử dụng đối với NOTAM hủy bỏ,
NOTAM công bố về thiết bị hoặc dịch vụ mới sử dụng các chữ cái thứ tư và thứ
năm sau đây: Q - - CS = Installed.
GHI
CHÚ 2: “Q - - CN” = CANCELLED sẽ được sử dụng để hủy các hoạt động theo kế
hoạch, ví dụ: cảnh báo dẫn đường;
GHI
CHÚ 3: “Q - - HV” = WORK COMPLETED được sử dụng để hủy công việc đang tiến
hành.
3)
TRAFFIC: Loại quy tắc bay
I =
IFR (Quy tắc bay bằng thiết bị)
V =
VFR (Quy tắc bay bằng mắt)
K =
NOTAM checklist
CHÚ
THÍCH: Tùy thuộc vào chủ đề và nội dung NOTAM, mục TRAFFIC có thể thực hiện kết
hợp. Hướng dẫn liên quan đến việc kết hợp các loại TRAFFIC với chủ đề và điều
kiện theo tiêu chí lựa chọn NOTAM được quy định tại Tài liệu hướng dẫn về dịch
vụ AIS (Doc 8126) của ICAO.
4)
PURPOSE (MỤC ĐÍCH)
N =
NOTAM cần được người lái nhận biết ngay lập tức
B =
NOTAM cần thiết phải đưa vào PIB
O =
NOTAM liên quan đến hoạt động bay
M =
NOTAM về các tin tức khác; chỉ đưa vào PIB khi có yêu cầu
K =
NOTAM checklist
CHÚ
THÍCH: Tùy thuộc vào chủ đề và nội dung NOTAM, mục PURPOSE có thể kết hợp
BO hoặc NBO. Hướng dẫn liên quan đến việc kết hợp các loại PURPOSE với chủ đề
và điều kiện phù hợp với Tiêu chí lựa chọn NOTAM được quy định tại Tài liệu hướng
dẫn về dịch vụ AIS (Doc 8126) của ICAO.
5)
SCOPE (phạm vi ảnh hưởng)
A =
Aerodrome: Sân bay
E =
En-route: Đường bay
W =
Nav Warning: Cảnh báo dẫn đường
K =
NOTAM is a checklist: NOTAM là bản danh mục
CHÚ
THÍCH: Tùy thuộc vào chủ đề và nội dung NOTAM, mục SCOPE có thể chứa các
giá trị kết hợp. Hướng dẫn liên quan đến việc kết hợp các giá trị SCOPE với chủ
đề và điều kiện theo tiêu chuẩn lựa chọn NOTAM được liệt kê tại Tài liệu hướng
dẫn về dịch vụ AIS (Doc 8126) của ICAO. Nếu chủ đề là giá trị AE, chỉ địa danh
sân bay sẽ được đưa vào trong mục A).
6)
và 7) LOWER / UPPER (giới hạn cao/thấp)
Giới hạn
cao và thấp được thể hiện bằng mực bay (FL) và phải thể hiện giới hạn cao thực
tế của khu vực ảnh hưởng mà không cần thêm vùng đệm. Trong trường hợp cảnh báo
dẫn đường và hạn chế vùng trời, các giá trị được nhập vào phải phù hợp với các
giá trị được cung cấp trong Mục F) và G).
Nếu chủ
đề không chứa thông tin chiều cao cụ thể, điền giá trị mặc định “000” cho LOWER
và “999” cho UPPER.
8)
COORDINATES, RADIUS (tọa độ và bán kính)
Kinh độ
và vĩ độ chính xác đến một phút, bán kính ảnh hưởng thể hiện ba chữ số tính bằng
NM (ví dụ: 4700N01140E043). Các tọa độ tâm xấp xỉ thực tế của vòng tròn có bán
kính bao trùm toàn bộ vùng ảnh hưởng, nếu NOTAM ảnh hưởng đến toàn bộ FIR/UIR
hoặc nhiều hơn một FIR/UIR, nhập giá trị mặc định cho bán kính là “999”.
4
MỤC A)
Nhập
các chỉ địa danh sân bay hoặc FIR (theo tại Tài liệu về chỉ địa danh (Doc 7910)
của ICAO), nơi có cơ sở hạ tầng, vùng trời hoặc tình trạng được thông báo. Có
thể chỉ định nhiều hơn một FIR/UIR, nếu phù hợp. Trong trường hợp không có chỉ
địa danh ICAO, sử dụng chữ thể hiện quốc gia như được nêu tại Tài liệu về chỉ địa
danh (Doc 7910) của ICAO, thêm “XX” và sau đó diễn giải trong Mục E) bằng tên,
minh ngữ.
Nếu
tin tức liên quan đến GNSS, nhập các chỉ địa danh ICAO thích hợp được đặt cho một
thành phần của GNSS hoặc chỉ địa danh chung được đặt cho tất cả các thành phần
của GNSS (trừ GBAS).
CHÚ
THÍCH: Trong trường hợp sử dụng GNSS, chỉ địa danh có thể được sử dụng
khi xác định thành phần của GNSS ngừng hoạt động (ví dụ: KNMH ngừng hoạt động vệ
tinh GPS).
5
Mục B)
Đối với
thời gian: Sử dụng nhóm mười chữ số chỉ năm, tháng, ngày, giờ và phút theo UTC.
Mục này là ngày-giờ NOTAMN có hiệu lực. Trong các trường hợp NOTAMR và NOTAMC,
nhóm ngày-giờ là ngày và thời gian thực tế của NOTAM phát hành. Thời điểm bắt đầu
một ngày sẽ được biểu thị là “0000”.
6
Mục C)
Ngoại
trừ NOTAMC, một nhóm ngày-giờ (nhóm mười chữ số chỉ năm, tháng, ngày, giờ và phút
theo UTC) cho biết khoảng thời gian hiệu lực của tin tức được sử dụng trừ tin tức
có tính chất lâu dài thì trong trường hợp đó, từ viết tắt "PERM" sẽ
được nhập vào thay thế. Thời điểm kết thúc một ngày sẽ được biểu thị là “2359”
(không sử dụng “2400”). Nếu tin tức về thời gian kết thúc không chắc chắn, khoảng
thời gian sẽ được chỉ định bằng cách sử dụng nhóm ngày- giờ theo sau chữ viết tắt
“EST”. Bất kỳ NOTAM nào bao gồm “EST” sẽ bị hủy bỏ hoặc thay thế trước ngày giờ
được chỉ rõ trong Mục C).
7
Mục D)
Mối
nguy hiểm, tình trạng khai thác hoặc điều kiện của các trang thiết bị được
thông báo sẽ hoạt động theo lịch trình thời gian và ngày cụ thể giữa ngày-giờ
được chỉ định trong các Mục B) và C), nhập thông tin đó vào Mục D). Nếu Mục D)
vượt quá 200 ký tự, tin tức đó sẽ được xem xét để được cung cấp trong một NOTAM
tiếp sau và riêng biệt.
CHÚ
THÍCH: Hướng dẫn liên quan đến nội dung của mục D) được nêu tại Tài liệu
hướng dẫn về dịch vụ AIS (Doc 8126) của ICAO.
8
Mục E)
Sử dụng
mã NOTAM đã được giải mã, được bổ sung khi cần thiết bằng chữ viết tắt của
ICAO, chỉ danh, số nhận dạng, chỉ định, tên gọi, tần số, chữ số và minh ngữ. Phần
minh ngữ phải được thể hiện nội dung bằng tiếng Anh. Mục E phải thể hiện rõ
ràng và súc tích để đưa vào bản PIB phù hợp. Đối với NOTAMC, cần bao gồm một chủ
đề và trạng thái điện văn để có thể kiểm tra chính xác sự phù hợp.
9
Items F) and G)
Các mục
này thường được áp dụng cho các cảnh báo dẫn đường hoặc các hạn chế vùng trời
và thường là một phần của PIB. Nhập cả giới hạn thấp và giới hạn cao của các hoạt
động hoặc các hạn chế, chỉ rõ một mốc tham chiếu và đơn vị đo lường. Chữ viết tắt
GND hoặc SFC sẽ được sử dụng trong mục F) để chỉ mặt đất và bề mặt tương ứng.
UNL viết tắt được sử dụng trong mục G) để chỉ “không giới hạn”.
A.II
Mẫu NOTAM
Priority
Indicator
Độ
khẩn
|
|
Address
Địa
chỉ
|
|
|
≪≡
|
Date
and time of filing
Thời
gian điền
|
|
Originator’s
Indicator
Địa
chỉ gốc
|
≪≡(
|
Message Series, Number and Identifier
Loại, Số và Nhận dạng điện văn
|
NOTAM
containing new information
NOTAM
chứa đựng tin tức mới
|
.......................................
NOTAMN
(series
and number/year)
(loại
và số/năm)
|
NOTAM
replacing a previous NOTAM
NOTAM
thay thế một NOTAM trước
|
.......................................
NOTAMR ............................................................................
(series
and number/year) NOTAMR (series and number/year of NOTAM to be replaced)
(loại
và số/năm) NOTAMR (loại và số/năm của NOTAM sẽ bị thay thế)
|
NOTAM
cancelling a previous NOTAM
NOTAM
hủy bỏ một NOTAM trước
|
.......................................
NOTAMC
..............................................................................
(series
and number/year) NOTAMC (series and number/year of NOTAM to be cancelled)
(loại
và số/năm) NOTAMC (loại và số/năm của NOTAM sẽ bị hủy bỏ) ≪≡
|
Qualifiers
|
|
FIR
Vùng Thông báo bay
|
NOTAM Code Mã code NOTAM
|
Traffic Qui tắc bay
|
Purpose Mục đích
|
Scope Phạm vi
|
Lower Limit Giới hạn thấp
|
Upper Limit Giới hạn cao
|
Coordinates, Radius Tọa độ, bán kính
|
|
Q)
|
|
|
|
|
|
Q
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
≪≡
|
Identification
of ICAO location indicator in which the facility, airspace or condition
reported on is located
Nhận
dạng của chỉ địa danh ICAO mà phương tiện, vùng trời hay điều kiện liên quan
được xảy ra tại đó
|
A)
|
|
Period of Validity
Khoảng thời gian hiệu lực
|
From
(date-time group)
Từ
(nhóm ngày - thời gian)
|
B)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
To
(PERM or date-time group)
Đến
(PERM hoặc nhóm ngày - thời gian)
|
C)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
EST* PERM*
|
≪≡
|
Time
Schedule (if applicable)
Thời
gian theo kế hoạch (nếu áp dụng)
|
D)
|
|
|
|
|
≪≡
|
Text of NOTAM; Plain-language Entry
(using ICAO Abbreviations)
Nội dung của NOTAM; Dùng minh ngữ (sử dụng
chữ tắt của ICAO)
|
E)
≪≡
|
Lower
Limit
Giới
hạn thấp
|
F)
|
Upper
Limit
Giới
hạn cao
|
G)
)≪≡
|
Signature
Chữ ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Delete
as appropriate
*Hủy
bỏ khi thích hợp
A.III
Mẫu đề nghị phát hành NOTAM:
Mẫu đề
nghị phát hành NOTAM cần bao gồm những nội dung tối thiểu như sau:
1.
Đơn vị gửi
- Tên
người gửi: …………………………………………………………………………………
- Chức
danh: …………………………………………………….………………………………
2.
Thông tin chi tiết tin tức cần phát hành NOTAM
- Vị
trí/địa điểm: …………………………………………………………………………………
- Thời
gian (bao gồm giờ, phút, ngày, tháng, năm)
+ Bắt
đầu: ………………………………………………………………………………………
+ Kết
thúc (hoặc dự kiến kết thúc): …………………………………………………………
+ Hàng
ngày trong khoảng thời gian: Từ …. đến …. (nếu có)
- Nội
dung: ………………………………………………………………………………………
- Tình
trạng: ……………………………………………………………………………………..
- Hạn
chế.............................................................................................................(nếu
có)
- Nhân
sự phối hợp, rà soát, làm rõ tin tức:
+ Họ
và tên: ……………………………………………………………………………………..
+ Chức
danh: ……………………………………………………………………………………
+ Bộ
phận công tác: ……………………………………………………………………………
+ Điện
thoại (cơ quan, di động): ………………………………………………………………
+
E-mail: …………………………………………………………………………………………
+ Địa
chỉ đầu cuối:...............................................................................................(nếu
có)
3.
Các tài liệu (công văn/biên bản) liên quan......................................................(nếu
có)
Ngày gửi mẫu đề nghị:
………………………………………………………………………………………….
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] Phụ
ước 4 về Bản đồ hàng không (Annex 4 - Aeronautical Charts) của ICAO (Tái bản lần
thứ 11 - Tháng 7/2009, cập nhật Tu chỉnh số 61 tháng 7 năm 2020);
[2]
Tài liệu số 8697: Tài liệu về bản đồ hàng không (Doc 8697: Aeronautical Chart
Manual) (Tái bản lần thứ 3 - Năm 2016, cập nhật Tu chỉnh số 02
tháng 9 năm 2009);
[3]
Tài liệu số 8400: Các chữ viết tắt và mã cốt của ICAO (Doc 8400: PANS - ABC
ICAO Abbreviations and Codes) (Tái bản lần thứ 9 - Năm 2016).
MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU
TIÊU
CHUẨN VỀ DỊCH VỤ THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG
1
PHẠM VI ÁP DỤNG
2
TÀI LIỆU THAM CHIẾU
3
THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
4
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
5
QUY ĐỊNH CHUNG
5.1
TRAO ĐỔI DỮ LIỆU HÀNG KHÔNG VÀ
TIN TỨC HÀNG KHÔNG
5.2
CÁC HỆ QUY CHIẾU CHUNG CHO DẪN
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
6
DỮ LIỆU HÀNG KHÔNG VÀ TIN TỨC
HÀNG KHÔNG
6.1
QUẢN LÝ DỮ LIỆU HÀNG KHÔNG VÀ
TIN TỨC HÀNG KHÔNG
6.2
TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU
6.3
KIỂM TRA VÀ XÁC NHẬN DỮ LIỆU HÀNG
KHÔNG VÀ TIN TỨC HÀNG KHÔNG
6.4
PHÁT HIỆN LỖI DỮ LIỆU
6.5
ÁP DỤNG TỰ ĐỘNG HÓA
6.6
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
6.7
XEM XÉT YẾU TỐ CON NGƯỜI
7
PHẠM VI CỦA DỮ LIỆU HÀNG KHÔNG
VÀ TIN TỨC HÀNG KHÔNG
7.1
DỮ LIỆU HÀNG KHÔNG VÀ TIN TỨC
HÀNG KHÔNG
7.2
CÁC YÊU CẦU VỀ VIỆC KHỞI TẠO DỮ
LIỆU
8
THỜI HẠN CUNG CẤP DỮ LIỆU, TIN
TỨC CHO CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG
9
CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TIN TỨC
HÀNG KHÔNG
9.1
QUY ĐỊNH CHUNG
9.2
TIN TỨC HÀNG KHÔNG ĐƯỢC TRÌNH
BÀY THEO TIÊU CHUẨN
9.3
QUY ĐỊNH VỀ NOTAM, BẢN DANH MỤC
NOTAM CÒN HIỆU LỰC
9.4
TIÊU CHUẨN VỀ TẬP THÔNG BÁO
TIN TỨC HÀNG KHÔNG CỦA VIỆT NAM (AIP VIỆT NAM), TẬP TU CHỈNH AIP, TẬP BỔ SUNG
AIP, THÔNG TRI HÀNG KHÔNG (AIC)
9.5
QUY ĐỊNH VỀ AIS SÂN BAY
9.6
BỘ DỮ LIỆU SỐ
9.7
DỊCH VỤ PHÁT HÀNH
10
YÊU CẦU VỀ VIỆC CẬP NHẬT TIN TỨC
HÀNG KHÔNG
10.1
QUY ĐỊNH CHUNG
10.2
AIRAC
10.3
CẬP NHẬT SẢN PHẨM TIN TỨC HÀNG
KHÔNG
11
YÊU CẦU VỀ CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT,
THIẾT BỊ THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG
11.1
ĐỐI VỚI PHÒNG NOTAM
11.2
ĐỐI VỚI CƠ SỞ AIS SÂN BAY
11.3
ĐỐI VỚI PHÒNG AIP
12
YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO CƠ SỞ HẠ TẦNG,
THIẾT BỊ, MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
12.1
ĐỐI VỚI PHÒNG NOTAM
12.2
ĐỐI VỚI CƠ SỞ AIS SÂN BAY
12.3
ĐỐI VỚI PHÒNG AIP
PHỤ
LỤC A (QUY ĐỊNH): HƯỚNG DẪN HOÀN THÀNH CẤU TRÚC NOTAM VÀ MẪU ĐỀ NGHỊ PHÁT HÀNH
NOTAM
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO