ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1517/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 27
tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
24/5/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
thu;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Quyết định số 1431/QĐ-TTg ngày
26/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày
08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc
gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày
03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo
chí toàn quốc đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình
thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 14/TTr-ĐPTTH ngày 17/4/2020 và ý kiến của các Sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Nâng cao năng lực hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
(Có Đề án chi tiết
kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình; Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- CVP, PCVP3;
- Lưu: VT, TH1, BBT1, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng
Xuân Phong
|
ĐỀ
ÁN
NÂNG
CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1517 /QĐ-UBND ngày 27/5/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai
(sau đây gọi chung là Đài) trong những năm vừa qua được sự quan tâm đầu tư của
tỉnh, của Trung ương, đặc biệt là được thụ hưởng dự án ODA Đan Mạch đầu tư máy
móc thiết bị nên đã có bước phát triển mạnh mẽ về hạ tầng kỹ thuật; đội ngũ nguồn
nhân lực có bước phát triển, từng bước theo kịp với xu hướng phát triển của
công nghệ thông tin và truyền thông; nội dung chương trình có sự đổi mới, đóng
góp tích cực vào công tác thông tin, tuyên truyền của địa phương.
Tuy nhiên, do đào tạo nguồn nhân lực để
sử dụng trang thiết bị đầu tư chưa phù hợp; chưa được đầu tư bổ sung, thay thế
kịp thời thiết bị cũ bằng thiết bị mới tiên tiến, phù hợp với xu thế của công
nghệ; mô hình và việc vận hành bộ máy tổ chức chưa khoa học; nguồn lực tài
chính khó khăn… nên so với yêu cầu phát triển thì kết quả trên còn ở mức khiêm
tốn. Trước yêu cầu phát triển của tỉnh, nhu cầu hưởng thụ thông tin ngày càng
cao của công chúng, xu thế phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và sự
cạnh tranh với nhiều loại hình thông tin, truyền thông như hiện nay thì cần phải
phân tích làm rõ những ưu điểm, khó khăn, tồn tại, hạn chế để đề ra giải pháp
khắc phục nhằm đảm bảo cho đơn vị vươn lên đáp ứng vai trò của một cơ quan báo
chí chủ lực của đại phương, thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh tới các tầng lớp
nhân dân; phát huy vai trò to lớn của báo chí trong việc quảng bá hình ảnh của
tỉnh với bạn bè trong nước và quốc tế, góp phần thu hút các nguồn lực đầu tư,
phát triển tỉnh Lào Cai ngày càng giàu mạnh.
Đề án “Nâng cao năng lực hoạt động của
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm
2030” được xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Lào Cai, góp phần tích cực vào sự phát triển của tỉnh Lào Cai theo
tinh thần Quyết
định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
- Nghị quyết Trung ương 10 (khóa XI)
ngày 21/01/2015 của BCH Trung ương Đảng về Đề án Quy hoạch phát triển và quản
lý báo chí toàn quốc đến năm 2025;
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
- Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012;
- Luật Quảng cáo ngày 21/6/2012;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
- Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt
đất đến năm 2020;
- Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền
hình mặt đất đến năm 2020;
- Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày
22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế -
xã
hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày 14/3/2018 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền
hình mặt đất đến năm 2020;
- Quyết định số 1431/QĐ-TTg ngày
26/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 1497/QĐ-TTg
ngày 08/11/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến
năm 2025,
tầm
nhìn
2030;
- Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc
đến năm 2025;
- Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình
thuộc UBND cấp huyện;
- Thông tư số 18/2016/TT-BTTTT ngày
28/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về danh mục kênh chương
trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
của quốc gia và của địa phương;
- Giấy phép hoạt động phát thanh số
134/GP-BTTTT ngày 18/01/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Giấy phép hoạt động truyền hình số
135/GP-BTTTT ngày 18/01/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp trên mạng số
13/GP-TTĐT ngày 15/01/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Kế hoạch số 1738/KH-BTTTT ngày
04/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai sắp xếp các cơ
quan báo chí theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc
đến năm 2025;
- Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày
29/7/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về phát triển thông tin tỉnh Lào Cai đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày
06/11/2019 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai Quy hoạch phát
triển và quản lý báo chí đến năm 2025.
Phần II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH
LÀO CAI
I. CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ
Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai được quy định tại Quyết định số
2684/QĐ-UBND ngày 31/8/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai; Quyết
định số 1897/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh Lào Cai, về việc sửa đổi Khoản
2, Điều 3 Quyết định số 2684/QĐ-UBND ngày 31/8/2009 của UBND tỉnh Lào Cai kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Lào Cai.
1. Chức năng:
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào
Cai có chức năng thông tin tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, quy định của tỉnh; góp phần giáo dục nâng cao dân trí, đời sống
tinh thần của nhân dân.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và trình UBND tỉnh quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, kế hoạch 05 năm, hằng năm và các dự án
đầu tư phát triển quan trọng khác của Đài. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào giấy phép hoạt động, ban
hành khung chương trình, tổ chức sản xuất nội dung chương trình và truyền dẫn
phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình Lào Cai lên vệ tinh Vinasat, đảm
bảo thời lượng phát sóng hằng ngày của Đài theo kế hoạch được UBND tỉnh giao.
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành của
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
sự nghiệp phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và quản lý nội dung các
chương trình phát thanh - truyền hình Lào Cai lên trang web (Trang thông tin
điện tử của Đài) phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Thực hiện việc tiếp lại sóng Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tại Trung tâm kỹ thuật sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình của Đài theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra Đài Truyền thanh
- Truyền hình (nay thuộc Trung tâm Văn hóa, thể thao - Truyền thông) các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh; các Trạm Truyền thanh xã phường, cụm xã, thị trấn
về nghiệp vụ báo chí và quản lý, khai thác kỹ thuật; chỉ đạo Đài Truyền thanh -
Truyền hình các huyện, thành phố phối hợp thực hiện kế hoạch sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình phát trên sóng Đài tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc
tiếp âm, tiếp sóng Đài Phát thanh - Truyền tỉnh, hai đài quốc gia và các quy định
quản lý nghiệp vụ của ngành. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ báo
chí phát thanh, truyền hình cho đội ngũ cán bộ viên chức Đài tỉnh và Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện dịch vụ thông tin - quảng
cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo; dịch vụ truyền hình cáp, các dịch
vụ phát thanh, truyền hình khác theo kế hoạch được giao.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ về phát thanh, truyền hình, nhằm nâng cao hiệu
quả công tác.
- Quản lý tổ chức, bộ máy và số lượng
người làm việc được giao; thực hiện chế độ tiền lương, hưu trí; chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động theo phân cấp
tổ chức cán bộ.
- Quản lý tài sản, tài chính; thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của tỉnh.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Đảng, Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
chỉ đạo, phân công của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
II. TỔ CHỨC
BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
1. Tổ chức
bộ máy: Tổ chức bộ máy của Đài bao gồm: Ban lãnh đạo
và 11 phòng, cụ thể:
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị;
- Phòng Biên tập truyền hình;
- Phòng Biên tập phát thanh;
- Phòng Văn nghệ - Thể thao - Giải
trí;
- Phòng Thư ký chương trình;
- Phòng Quản lý tư liệu;
- Phòng Kỹ thuật sản xuất chương
trình;
- Phòng Truyền dẫn phát sóng;
- Phòng Biên tập Phát thanh - Truyền
hình tiếng dân tộc;
- Phòng Dịch vụ quảng cáo;
- Phòng Thông tin điện tử.
2. Số lượng
người làm việc:
Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động
năm 2019 là 131 người. Cơ cấu số lượng người làm việc tại các phòng chuyên môn
như sau:
(Chi tiết tại
Phụ lục số 01 kèm theo)
3. Trình độ
đội ngũ:
3.1. Trình độ chuyên
môn:
Tổng số viên chức có trình độ chuyên
môn đại học là 92 người; cao đẳng 17 người; trung cấp, công nhân kỹ thuật 17
người.
(Chi tiết tại
Phụ lục số 01 kèm theo).
Cán bộ, viên chức, người lao động có
trình độ đại học và cao đẳng là chủ yếu. Tuy nhiên, đối chiếu với Khung năng lực
viên chức, người lao động của Đài (do tỉnh ban hành năm 2018) thì nhiều viên chức,
người lao động còn thiếu một số tiêu chuẩn về đào tạo, bồi dưỡng.
3.2. Chuyên ngành được
đào tạo:
Chuyên ngành được đào tạo ở nhiều
ngành nghề khác nhau, như: báo chí, ngôn ngữ, ngữ văn, lịch sử, tài chính, kinh
tế, xây dựng Đảng, ngoại ngữ, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin,…
Tuy nhiên, cơ cấu ngành nghề được đào
tạo của viên chức, người lao động của Đài hiện nay bộc lộ sự bất hợp lý. Đó là,
trong số 12 vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (trong thực
tế còn thiếu nhiều công việc hoạt động nghề nghiệp phát thanh, truyền hình do
chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông quy định) thì ngành nghề đào tạo tập
trung và đạt chuẩn theo Khung năng lực của vị trí việc làm đối với Đài là các vị
trí việc làm: phóng viên, biên tập viên, quay phim, biên dịch viên, phát thanh
viên, kỹ thuật truyền dẫn phóng sóng, vị trí kỹ thuật dựng phim, kỹ thuật đồ họa.
Còn thiếu nhiều vị trí việc làm khác, như: âm thanh viên, âm nhạc, ánh sáng, đạo
diễn, biên kịch… .
Viên chức làm việc ở lĩnh vực tổ chức,
hành chính ngành nghề đào tạo chủ yếu ở khối khoa học xã hội, kinh tế, chính trị,
như: tài chính, sư phạm, xã hội học, xây dựng Đảng… , trong khi Khung năng lực
viên chức, người lao động của Đài quy định phải có trình độ đại học chuyên
ngành luật, hành chính, quản trị nhân lực, quản trị hành chính văn phòng.
3.3. Trình độ lý luận
chính trị:
Tổng số viên chức có trình độ cử nhân
và cao cấp lý luận chính trị là 16 người; trung cấp lý luận chính trị 27 người.
Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và cán bộ dự
nguồn quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) thì số lượng trên cơ bản đã đạt, nhưng với
đặc thù là cơ quan báo chí tuyên truyền thì việc đào tạo về lý luận chính trị cần
mở rộng tới đối tượng là phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên. Do đó, cần
tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với cán bộ,
viên chức của Đài.
4. Những hạn chế, yếu
kém và nguyên nhân:
4.1. Hạn chế, yếu kém:
- Nhân lực chất lượng cao còn
thiếu, nhất là
nhân
lực có chuyên môn sâu về đạo diễn, biên kịch, kỹ thuật âm thanh,
ánh sáng, kỹ thuật đồ họa…
- Tác phong làm việc của người lao động
còn thiếu chuyên nghiệp, còn thụ động.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực chưa thường xuyên, thiếu kịp thời.
- Đội ngũ quản lý còn hổng về kỹ năng,
phương pháp điều hành công việc, quản lý nhân sự.
- Tổ chức, bộ máy cồng kềnh, cần nhiều
nhân sự trong khi hiệu quả còn hạn chế.
4.2. Nguyên nhân:
- Hoạt động tuyển dụng,
sắp xếp, bố trí lao động thiếu khoa học: đơn vị đã xây dựng Đề
án vị trí việc làm, nhưng việc xây dựng vẫn còn mang tính hình thức,
chưa thực hiện kỹ phân tích công việc, chưa xây dựng được hệ thống chi tiết bản mô tả công
việc, bản yêu cầu đối
với người thực hiện công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Điều này, ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng công việc, tuyển dụng và chất lượng nguồn nhân lực của
đơn vị. Hơn
nữa, việc
tuyển dụng những năm trước đây chưa khoa học dẫn tới nhiều vị trí việc làm
không có cơ hội tuyển dụng mới.
- Việc đánh giá chất lượng
viên chức, người lao động chưa khoa học, thiếu bài bản: đánh giá viên
chức, người lao động chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực lao động. Các tiêu
chí còn định tính, cảm tính dẫn đến tình trạng đa số viên chức đều tự cho mình
mức điểm cao. Vì thế, kết quả đánh giá chưa đảm bảo chính xác, khách quan, công
tâm, chưa tạo cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của
đơn vị. Việc này, đã làm mất
tính nghiêm túc của công tác đánh giá, dẫn đến không có tác dụng động viên khuyến
khích những người mẫn cán, có nhiều thành tích, cống hiến trong hoạt động.
- Hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn chưa bài bản: những kỹ năng
như tin học ứng dụng chuyên ngành phát thanh - truyền hình, kỹ năng lập kế hoạch
và tổ chức công việc, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
lãnh đạo,… chưa được thực hiện thường xuyên. Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu
các chức danh như đạo diễn, biên kịch, biên tập, âm thanh, ánh sáng, đồ họa,… rất
ít hoặc chưa thực hiện.
- Chính sách thu
nhập, thưởng, phúc lợi còn nhiều bất cập: kết quả thực
hiện công việc chủ yếu được dùng để đánh giá thi đua, khen thưởng, mà chưa gắn
với việc chi trả thu nhập, do đó chưa tạo được động lực lao động mạnh mẽ cho
người lao động. Mức lương, các khoản phụ cấp, nhuận bút, thù lao, phúc lợi còn
thấp vì thế chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc.
- Các quy định quản lý và
quy chế nội bộ
chưa được ban hành đầy đủ và chưa có sự điều chỉnh kịp
thời: đơn vị đã ban
hành Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế chi trả nhuận bút, thù
lao và các quy định về sản xuất chương trình nhưng ít hoặc không được điều chỉnh
kịp thời những bất cập, lạc hậu và chưa bổ sung cập nhật những điều khoản mới,
tiến bộ. Việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác trong Ban
giám đốc, các phòng chuyên môn chưa khoa học, còn chồng chéo dẫn tới năng suất
lao động, chất lượng và hiệu quả làm việc chưa cao, chưa nâng cao được giá trị
gia tăng trong việc sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình.
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT
VÀ TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT
1. Đất
đai, nhà, vật kiến trúc:
Toàn bộ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
của Đài được đầu tư xây dựng trên diện tích đất 7,51 ha. Quỹ đất đảm bảo đủ cho
việc xây dựng trường quay ngoài trời phục vụ sản xuất chương trình truyền hình.
Hệ thống nhà, vật kiến trúc của Đài được
hình thành chủ yếu từ Dự án Trung tâm kỹ thuật sản xuất chương trình (sử dụng
nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Đan Mạch và vốn đối ứng của tỉnh). Trung tâm với
03 đơn nguyên, quy mô nhà cấp III, cao 05 tầng, tổng diện tích sàn: 11.635 m2,
trong đó: đơn nguyên 1 là khối hội trường giao lưu, cao 04 tầng, diện tích sàn
2.110 m2; đơn nguyên 2 là khối sản xuất chương trình, cao 05 tầng,
diện tích sàn 4.725 m2; đơn nguyên 3 là khối điều hành biên tập, cao
05 tầng, diện tích sàn 4.800 m2. Các hạng mục thiết bị nằm trong nhà
trung tâm gồm: hệ thống điều hòa trung tâm, điều hòa cục bộ; hệ thống phòng
cháy, chữa cháy; hệ thống trang âm studio; hệ thống mạng lan, điện thoại,
camera giám sát; hệ thống nội thất...
Các hạng mục công trình, thiết bị bên
ngoài trung tâm gồm: hệ thống điện cao thế 22 KV và trạm biến áp 1.000 KVA; đường,
sân vườn, cổng, hàng rào, hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng ngoài nhà...; nhà
phát xạ: nhà cấp 4, khung cứng, 2 tầng; diện tích sàn: 400 m2.
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng được đầu tư
khang trang, hiện đại, có tính mở, công năng phù hợp cho việc mở rộng sản xuất,
phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình.
2. Phương
tiện phục vụ công tác chuyên môn:
Hiện nay Đài có 06 xe ô tô, bao gồm 02
xe phục vụ chung, 03 xe chuyên dụng chở phóng viên và thiết bị, 01 xe truyền
hình lưu động. Trong số 06 ô tô thì chỉ có 01 chiếc là mới sử dụng (mua năm
2014), 01 chiếc đã hỏng không sử dụng được, 04 chiếc còn lại đã quá cũ, gần 20
năm sử dụng, đã hết khấu hao. Xe cũ nên chi phí cho việc sửa chữa nhiều mà hiệu
quả sử dụng xe đạt thấp.
3. Trang
thiết bị kỹ thuật sản xuất chương trình:
3.1. Thiết bị kỹ thuật
sản xuất chương trình phát thanh:
Gồm 01 hệ thống thiết bị sản xuất và
truyền dẫn chương trình, 02 kênh phát thanh (kênh phát thanh tiếng Việt và kênh
phát thanh các thứ tiếng dân tộc: Mông, Dao, Dáy). Hệ thống được đầu tư năm
2006, do quá trình khai thác sử dụng lâu, công nghệ cũ lạc hậu, hay hỏng hóc,
nhiều vật tư đến nay hầu như không có để thay thế.
Cuối năm 2019, Đài đã được hỗ trợ kinh
phí để nâng cấp hệ thống studio, hệ thống đã đảm bảo sản xuất các chương trình
phát thanh.
3.2. Thiết bị kỹ thuật
sản xuất chương trình truyền hình:
3.2.1. Thiết bị tiền kỳ:
- Xe truyền hình lưu động được đầu tư
từ năm 2003, gồm 04 bộ camera và các thiết bị dựng chuẩn SD không đáp ứng được
yêu cầu sản xuất chương trình theo chuẩn HD hiện nay. Qua thời gian sử dụng,
nhiều thiết bị đã hư hỏng phải sửa chữa, bổ sung nâng cấp, nhiều thiết bị xuống
cấp lạc hậu không có vật tư thay thế.
- Hệ thống camera tại 03 trường quay,
gồm 10 bộ chuẩn HD (trường quay S1: 04 bộ, trường quay S2: 04 bộ, trường quay
S4: 02 bộ), được đầu tư năm 2012 bằng nguồn vốn ODA (Đan Mạch) hiện đang sử dụng
cho chương trình thời sự hằng ngày, các chương trình giao lưu tọa đàm, văn nghệ.
- Camera lưu động tổng cộng 58 bộ,
trong đó: 10 bộ camera Panasonic chuẩn HD được đầu tư năm 2012 bằng nguồn vốn
ODA đang hoạt động; 12 bộ camera Panasonic chuẩn SD/HD P2 được đầu tư trong các
năm từ 2007 đến năm 2010 bằng nguồn vốn trang thiết bị truyền hình tiếng dân tộc,
hiện 11 chiếc đang hoạt động, 01 chiếc hỏng; 31 bộ camera chuẩn analog ghi băng
được đầu tư từ năm 2005 trở về trước, hiện nay đã lạc hậu, hỏng hóc, không phù
hợp với hệ thống sản xuất chương trình nên không sử dụng được; năm 2019, Đài
mua sắm bổ sung thêm 03 camera Sony và được VTV cấp 02 camera Sony. Như vậy, hiện
nay Đài có 26 bộ camera lưu động đang hoạt động.
3.2.2. Thiết bị hậu kỳ:
- 01 hệ thống thiết bị sản xuất chương
trình và truyền dẫn truyền hình được đầu tư năm 2001 hiện nay đã cũ, công nghệ
lạc hậu, không có vật tư thay thế và không tương thích với hệ thống mới mà Đài
đang truyền dẫn và phát sóng chuẩn HD.
- 01 hệ thống thiết bị sản xuất chương
trình và truyền dẫn số được đầu tư năm 2012 (dự án ODA của Đan Mạch) với chuẩn
SD, HD, hiện nay đang hoạt động cơ bản đảm bảo cho việc sản xuất chương trình.
3.2.3. Hệ thống studio, phim trường:
Hệ thống studio truyền hình: gồm 04 phòng
studio, phần cơ sở hạ tầng được hình thành từ Dự án “Trung tâm kỹ thuật sản xuất
chương trình - Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai”; phần trang thiết bị các
trường quay S1, S2, S3 được hình thành từ Dự án “Trang bị trung tâm kỹ thuật số,
mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao năng lực cán bộ tại Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Lào Cai”, trường quay S4 sử dụng thiết bị đầu tư từ năm 2009, cụ thể:
- Trường quay S1 (500 chỗ ngồi): mục
đích sử dụng làm các chương trình, sự kiện văn hóa văn nghệ, các gameshow…; các
thiết bị sản xuất chương trình đầu tư năm 2012 đạt chuẩn HD. Tuy nhiên, hệ thống
âm thanh, ánh sáng chỉ phù hợp làm các chương trình chính luận quy mô nhỏ, khi
tổ chức các chương trình sân chơi, chương trình ca nhạc thì không đáp ứng được,
thực tế phải đi thuê ngoài thiết bị âm thanh, ánh sáng.
- Trường quay chuyên đề
S2: mục đích sử dụng làm các chương trình chuyên đề về văn hóa văn nghệ và các
gameshow với quy mô nhỏ; các thiết bị sản xuất chương trình đầu tư năm 2012 đạt
chuẩn HD. Tuy nhiên, hệ thống âm thanh, ánh sáng chưa được đầu tư nên vẫn không
hoạt động được.
- Studio thời sự S3: đầu tư năm 2012,
thiết bị sản xuất chương trình đạt chuẩn HD đang phát huy hiệu quả trong việc tổ
chức sản xuất các chương trình thời sự hàng ngày. Tuy nhiên, cần phải bổ sung
thêm thiết bị ánh sáng và trang trí lại trường quay.
- Studio thời sự S4: đầu tư năm 1999,
hiện nay công nghệ cũ, lạc hậu, hư hỏng không có vật tư thay thế; hệ thống ánh
sáng, âm thanh sử dụng từ đài cũ xuống lắp tạm thời nên không đảm bảo.
3.3. Thiết bị truyền
dẫn phát sóng:
- Hệ thống truyền dẫn phát sóng mặt đất
analog truyền hình công suất máy 5KW, được đầu tư năm 2012 theo nguồn vốn ODA
(Đan Mạch). Hệ thống này hiện nay đang hoạt động bình thường.
- Hệ thống truyền dẫn phát sóng mặt đất
kênh phát thanh tiếng Việt tần số 97 MhZ, máy phát công suất 10 KW, được đầu tư
năm 2006. Kênh phát thanh tiếng dân tộc phát trên tần số 91 MHZ công suất 5 KW
được đầu tư năm 2001. Do quá trình sử dụng thời gian dài, chất lượng bị xuống cấp
hay gây ra sự cố kỹ thuật, cần phải được sửa chữa, nâng cấp.
Tín hiệu kênh truyền hình Lào Cai
(THLC), kênh phát thanh tiếng Việt và kênh phát thanh tiếng dân tộc được truyền
dẫn qua vệ tinh Vinasat, truyền hình cáp Lào Cai, trên IPTV như MyTV, NexTV hoạt
động tương đối ổn định.
Đánh giá chung: Dự án
Trung tâm kỹ thuật sản xuất chương trình được đầu tư đã cơ bản đảm bảo hoạt động
sản xuất chương trình của Đài: hệ thống máy móc, thiết bị cơ bản đầu tư đồng bộ
từ khâu ghi hình, dựng, truyền dẫn phát sóng; tại thời điểm đầu tư, thiết bị được
cung cấp bởi các hãng nổi tiếng trên thế giới, kỹ thuật và công nghệ số tiên tiến,
hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, do đó sản xuất được các chương trình truyền
hình theo tiêu chuẩn HD; quá trình vận hành, khai thác sử dụng dự án đảm
bảo hiệu quả, chất lượng ổn định; hệ thống nhà cửa, vật kiến trúc với diện
tích rộng, thiết kế có tính mở đảm bảo cho việc đầu tư, nâng cao năng lực sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
4. Hạn chế
và nguyên nhân:
- Hệ thống nhà cửa, vật kiến trúc qua
thời gian ít được đầu tư cải tạo, bảo dưỡng nên đã xuống cấp đối với một số đơn
nguyên, cần phải được sửa chữa.
- Trang thiết bị kỹ thuật tuy được đầu
tư với quy mô lớn, nhưng giữa thiết bị mới đầu tư (dự án ODA) và thiết bị được
đầu tư nhiều năm trước đây không tương thích, chưa đồng bộ nên khó khăn trong
việc chuyển đổi công nghệ từ phát sóng tương tự chuẩn SD với độ phân giải thấp
sang phát sóng số chất lượng cao theo chuẩn HD với độ phân giải cao. Tại các
trường quay S1, S3, S4, hệ thống âm thanh, ánh sáng còn thiếu; trường quay S2 hệ
thống âm thanh, ánh sáng chưa có nên mới chỉ phục vụ làm các chương trình thời
sự chính luận, khi tổ chức các chương trình gameshow, chương trình ca nhạc đòi
hỏi tính quy mô, tính nghệ thuật cao thì chưa đáp ứng được, hiện Đài vẫn phải
đi thuê ngoài.
- Hệ thống lưu trữ, phát sóng, UPS, mạng,
phần mềm sản xuất chương trình không đảm bảo hoạt động, không tương thích với
công nghệ hiện nay.
- Xe truyền hình lưu động được đầu tư
năm 2003, qua thời gian sử dụng mặc dù đã sửa chữa, bổ sung nâng cấp, nhưng nhiều
thiết bị đã xuống cấp, công nghệ lạc hậu, chỉ đáp ứng được việc sản xuất chương
trình chuẩn SD, không đáp ứng yêu cầu sản xuất chương trình theo chuẩn HD.
IV. VỀ TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
1. Kết quả
thu, chi giai đoạn 2016-2019:
TT
|
Nội dung
|
Số tiền (triệu đồng)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
I
|
Nguồn thu
|
28.942
|
33.964
|
38.720
|
38.838
|
1
|
Ngân sách nhà nước cấp
|
21.170
|
26.130
|
5.050
|
6.325
|
2
|
Thu từ hoạt động sự nghiệp
|
7.772
|
7.834
|
33.170
|
32.513
|
|
Trong đó: Nhà nước đặt hàng
|
|
|
24.696
|
25.109
|
II
|
Cơ cấu nguồn thu (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1
|
Ngân sách nhà nước cấp (%)
|
73
|
77
|
13
|
16
|
2
|
Thu từ hoạt động sự nghiệp (%)
|
27
|
23
|
87
|
84
|
|
Trong đó: Nhà nước đặt hàng
|
|
|
64
|
64
|
III
|
Chi thường xuyên
|
27.942
|
32.362
|
35.975
|
37.270
|
1
|
Thanh toán cho cá nhân
|
18.521
|
23.080
|
22.424
|
24.967
|
-
|
Chi lương, thanh toán theo lương
|
8.661
|
9.601
|
10.074
|
11.611
|
-
|
Chi trả nhuận bút, thù lao
|
9.088
|
12.712
|
10.348
|
10.784
|
-
|
Chi thu nhập tăng thêm
|
772
|
767
|
2.002
|
2.572
|
2
|
Nộp thuế VAT, thuế TNDN
|
496
|
480
|
1.883
|
1.704
|
3
|
Chi mua sắm, sửa chữa
|
421
|
626
|
501
|
683
|
4
|
Chi hoạt động chuyên môn và chi khác
|
8.504
|
8.176
|
11.167
|
9.916
|
IV
|
Cơ cấu chi thường xuyên (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1
|
Thanh toán cho cá nhân
|
66,3
|
71,3
|
62,3
|
67,0
|
2
|
Nộp thuế VAT, thuế TNDN
|
1,8
|
1,5
|
5,2
|
4,6
|
3
|
Chi mua sắm, sửa chữa
|
1,5
|
1,9
|
1,4
|
1,8
|
4
|
Chi hoạt động chuyên môn và chi khác
|
30,4
|
25,3
|
31,0
|
26,6
|
Số liệu trên không bao gồm chi đầu tư
xây dựng cơ bản và chi sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản.
2. Đánh
giá những kết quả đã đạt được:
Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai
là Đài đầu tiên trong khu vực Tây Bắc (gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ,
Tuyên Quang, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên) thực hiện cơ chế đặt hàng
thông tin, tuyên truyền và tự đảm bảo chi thường xuyên. Việc UBND tỉnh đặt hàng
thông tin, tuyên truyền và giao tự chủ về tài chính cho Đài phù hợp với chủ
trương của Trung ương và xu thế phát triển của phát thanh, truyền hình trên thế
giới và trong nước. Lào Cai là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước thực
hiện đặt hàng thông tin, tuyên truyền trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình,
được Trung ương và các tỉnh đánh giá cao. Thực hiện cơ chế này đã thúc đẩy Đài
phải tự đổi mới một cách tổng thể, toàn diện: đổi mới công tác quản lý; đào tạo
và tự đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; sắp xếp lại tổ chức bộ máy một
cách khoa học, hiệu quả; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị một cách đồng bộ,
tiết kiệm, hiệu quả; đổi mới và nâng cao chất lượng sản xuất chương trình; chủ
động xúc tiến hợp tác truyền thông, liên kết sản xuất chương trình; tăng cường
khai thác, phát triển quảng cáo và dịch vụ phát thanh, truyền hình để tạo nguồn
thu cho Đài.
Trong những năm vừa qua, Đài luôn được
tỉnh quan tâm, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho nên cơ sở vật chất, trang thiết bị
và nguồn kinh phí từ ngân sách cơ bản đã đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ chính trị
tỉnh giao. Mặc dù chưa nhiều, song Đài đã dành được một phần kinh phí để chi trả
nhuận bút, thù lao cho cán bộ, viên chức, người lao động.
3. Những
khó khăn, hạn chế và nguyên nhân:
- Nguồn kinh phí của Đài chủ yếu là do
Nhà nước cấp hoặc đặt hàng; nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, quảng cáo chiếm tỷ
trọng thấp.
- Mức chi trả nhuận bút và thù lao của
Đài vẫn còn thấp nên chưa thực sự tạo được động lực khuyến khích người lao động
nhiệt huyết và sáng tạo trong công việc.
- Do khó khăn về nguồn thu nên kinh
phí dành cho mua sắm, sửa chữa trang thiết bị rất thấp. Dẫn đến trang thiết bị
của Đài ít được sửa chữa, nâng cấp, làm giảm hiệu quả sử dụng, không theo kịp với
xu thế phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông.
- Việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện có vào các hoạt động dịch vụ còn hạn chế, chưa tương xứng với
quy mô đã được đầu tư.
- Chất lượng chương trình chưa đáp ứng được
nhu cầu, thị hiếu của khán, thính giả dẫn đến số lượng người xem, nghe ít so với
các địa phương khác. Do số lượng khán, thính giả ít cho nên nhiều công ty quảng
cáo và doanh nghiệp không muốn hợp tác với Đài, kể cả các doanh nghiệp trên địa
bàn. Bên cạnh đó, tỷ trọng doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong tổng số
các doanh nghiệp của tỉnh còn thấp (việc quảng cáo trên sóng phát thanh, truyền
hình chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng).
- Sức ép cạnh tranh của Internet và mạng xã hội
đối với phát thanh, truyền hình rất lớn, trong khi đó hoạt động của Đài chậm được
đổi mới, không theo kịp với xu thế phát triển của công nghệ thông tin và truyền
thông, làm mất dần thị phần quảng cáo và dịch vụ. Thị phần quảng cáo, liên kết
truyền thông gần như đã định hình, do các cơ quan truyền thông lớn chi phối.
- Chất lượng đội ngũ viên chức làm công
tác kế hoạch, tài chính, tiếp thị quảng cáo của Đài còn hạn chế về chuyên môn.
- Các cơ chế, chính sách về tài chính
đối với lĩnh vực phát thanh, truyền hình Trung ương ban hành chưa đầy đủ, như:
chưa có nghị định về cơ chế tự chủ đối với lĩnh vực phát thanh, truyền hình;
chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất chương trình phát thanh.
- Đơn giá quy định tại Quyết định số
6040/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Lào Cai cần xem xét điều chỉnh cho
phù hợp hơn do vẫn chưa tính đủ chi phí.
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
1. Công tác thông
tin, tuyên truyền:
1.1. Kết quả và ưu điểm:
Với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan
ngôn luận, tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền địa phương và là diễn đàn của
nhân dân các dân tộc Lào Cai, trong những năm qua, Đài đã ưu tiên các nguồn lực
về thiết bị, kinh phí và con người tập trung thực hiện các chương trình phát
thanh, truyền hình, đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền, trực tiếp phục vụ nhiệm vụ
chính trị của tỉnh và nhu cầu nắm bắt thông tin của khán, thính giả. Chương
trình của Đài luôn tuân thủ định hướng về tư tưởng, ít khi xảy ra sai sót, đặc
biệt là không để xảy ra sai sót về chính trị. Đảng ủy, Ban lãnh đạo Đài đã bám
sát định hướng công tác tuyên truyền của tỉnh trong từng thời điểm để chỉ đạo nội
dung các chương trình; tuyên truyền sâu rộng, có trọng tâm, trọng điểm về các
hoạt động, sự kiện, các ngày lễ lớn, các chương trình, đề án công tác trọng tâm
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; thông tin kịp thời về hoạt động của các ngành,
các địa phương và diễn biến mọi mặt của đời sống xã hội. Các chương trình của
Đài đã trở thành một kênh thông tin hữu ích, đưa chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy,
chính quyền các cấp đến với nhân dân; đồng thời cũng tích cực phản hồi thông
tin từ cơ sở, giúp cấp ủy, chính quyền có thêm một kênh tham khảo để phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành.
Đài đã chủ động tham mưu với UBND tỉnh
ký kết hợp tác truyền thông giai đoạn 2018-2020 với Đài Truyền hình Việt Nam và
Đài Tiếng nói Việt Nam và chủ động hợp tác truyền thông với một số cơ quan báo
chí Trung ương. Thông qua hợp tác truyền thông, đã góp phần quảng bá hình ảnh của
Lào Cai tới bạn bè trong nước và quốc tế, góp phần thu hút đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa phương trong tỉnh, đồng thời góp phần cùng với
các sở, ngành của tỉnh xử lý khủng hoảng truyền thông.
1.1.1. Kênh truyền hình: Năm 2019,
cấu trúc nội dung kênh truyền hình gồm:
- Thời sự tiếng Việt: hiện Đài đang sản
xuất mỗi ngày 03 chương trình thời sự truyền hình với tổng thời lượng sản xuất
mới 40 phút/ngày, phát lại 50 phút/ trên ngày, gồm: thời sự trưa - 10
phút/chương trình, phát sóng 11h30 và phát lại 13h00 và 15h00; thời sự tối - 20
phút/chương trình, phát sóng 20h00 và phát lại 07h00 ngày hôm sau; thời sự đêm
- 10 phút/chương trình, phát sóng 22h00 và phát lại 09h00 ngày hôm sau. Nhiều
tin, phóng sự do Đài thực hiện đã được gửi phát sóng trong các chương trình thời
sự của VTV, VTC, HTV, ANTV, QPVN và các đài địa phương trong khu vực cập nhật
thông tin về Lào Cai, giới thiệu những tiềm năng, thành tựu, cơ chế, chính sách
phát triển của tỉnh tới bạn bè trong nước và quốc tế.
- Chuyên đề và văn nghệ - giải trí tiếng
Việt: mỗi ngày, Đài phát sóng từ 02 đến 03 chương trình sản xuất mới, tổng thời
lượng sản xuất mới trung bình 30 phút/ngày. Một số chương trình chuyên đề và
văn nghệ - giải trí đã được duy trì trong nhiều năm, có chất lượng ổn định, có
lượng khán giả ổn định; một số chương trình đã đi sâu vào các lĩnh vực, mảng đề
tài, đáp ứng yêu cầu thông tin tuyên truyền có tính chính luận cao, cũng như
nhu cầu tìm hiểu và giải trí của khán giả.
- Truyền hình tiếng dân tộc: Đài đang
phát hai ngôn ngữ dân tộc thiểu số là tiếng Mông và tiếng Dao, thời lượng sản
xuất mới 30 phút/ngày, phát sóng vào các khung giờ 5h30, 11h00 và 22h30. Ngoài
chương trình thời sự tổng hợp, Đài còn thực hiện 07 chuyên mục bằng tiếng dân tộc
thiểu số, mỗi chuyên mục phản ánh một đề tài khác nhau. Một số chương trình được
thực hiện theo hình thức truyền hình thực tế, tất cả các khâu đều thực hiện bằng
tiếng dân tộc thiểu số tại hiện trường, đáp ứng nhu cầu thông tin của khán giả
vùng cao.
- Khai thác và phim truyện: mỗi ngày
Đài thực hiện từ 02 đến 03 chuyên mục khai thác, tổng thời lượng 40 phút và 04
tập phim truyện, tổng thời lượng 180-200 phút, phát sóng vào nhiều khung giờ
trong ngày.
1.1.2. Kênh phát thanh tiếng Việt: Cấu trúc nội
dung gồm các chương trình thời sự, chuyên đề, văn nghệ - giải trí.
- Thời sự phát thanh tiếng Việt: mỗi
ngày sản xuất 03 chương trình, gồm: thời sự trưa (11h30), thời sự chiều
(17h00), thời sự tối (21h30) và phát lại nhiều lần trong ngày; thời lượng
30phút/chương trình, trong đó tự sản xuất 20 phút/ chương trình, tổng thời lượng
tự sản xuất 60 phút/ngày.
- Chuyên đề, văn nghệ - giải trí: mỗi ngày
Đài thực hiện từ 02 đến 03 chương trình chuyên đề, văn nghệ, tổng thời lượng sản
xuất mới trung bình 60 phút, phát sóng trên nhiều giải giờ khác nhau.
- Khai thác: mỗi ngày, Đài duy trì từ 02
đến 03 mục khai thác, tổng thời lượng chương trình gốc trung bình 30 phút, phát
sóng trên nhiều giải giờ khác nhau.
1.1.3. Kênh phát thanh tiếng dân tộc: Kênh phát
thanh tiếng dân tộc phát sóng bằng ba ngôn ngữ là tiếng Mông, tiếng Dao và tiếng
Giáy. Cấu trúc nội dung gồm:
- Tiếng Mông: 02 chương trình gốc, thời
lượng 30 phút/chương trình;
- Tiếng Dao: 02 chương trình gốc, thời
lượng 30 phút/chương trình;
- Tiếng Giáy: 02 chương trình gốc, thời
lượng 30 phút/chương trình.
Mỗi chương trình gốc được phát sóng 03
lần/ngày. Nội dung các chương trình phát thanh tiếng dân tộc thiểu số đã lựa chọn
được những đề tài phù hợp và thiết thực, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin và
giải trí của đồng bào; trở thành kênh thông tin đặc thù, là cầu nối đưa các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân
dân; giúp người dân thay đổi nhận thức, học hỏi những cách làm hay vận dụng vào
cuộc sống; đồng thời cũng là một phương tiện giải trí được đông đảo đồng bào
yêu thích.
1.1.4. Trang thông tin điện tử và các
trang mạng xã hội:
Trang thông tin điện tử và các trang mạng
xã hội Facebook, YouTube của Đài đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2017. Các sản
phẩm chủ yếu gồm: truyền hình trực tuyến, kết xuất các clip đặc sắc được xử lý,
giới thiệu lại cho phù hợp trên Internet, tin và ảnh... Các trang này còn cung
cấp thêm cho Đài các phương tiện để kết nối, giao lưu với khán thính giả, các
công cụ để đo lường sự quan tâm của công chúng đối với từng chương trình, thông
qua đó có sự đánh giá tương đối chính xác và điều chỉnh nội dung, hình thức thể
hiện sao cho phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của người nghe, người xem.
Sau 02 năm hoạt động, trang thông tin
điện tử của Đài đã thu hút hơn 02 triệu lượt truy cập. Hai trang Facebook của
Đài thu hút được trên 27 nghìn lượt thích và trên 30 nghìn lượt theo dõi; trang
Youtube thu hút hơn 04 triệu lượt xem với tổng thời gian xem trên 210 nghìn giờ.
Những chương trình có đông lượng người
truy cập, theo dõi là Thời sự và các chuyên đề chuyên mục, như: Hộp thư truyền
hình; Đi và khám phá... Đặc biệt, lượng người truy cập theo dõi các chương
trình tiếng Mông và tiếng Dao bằng thiết bị di động khá đông, ở nhiều vùng địa
lý khác nhau trong tỉnh, trong nước và nhiều quốc gia khác.
Biểu đồ 01: So sánh về năng lực sản xuất
chương trình phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào
Cai với một số Đài địa phương ở khu vực phía Bắc (Đơn vị tính: phút).
1.2. Hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đạt được và ưu điểm,
biểu đồ trên cũng cho thấy công tác thông tin, tuyên truyền của Đài còn bộc lộ
nhiều mặt hạn chế:
1.2.1. Chưa có chiến lược phát triển nội dung
một cách rõ ràng:
Việc phát triển nội dung từ năm 2012 đến nay
chủ yếu nhằm mở rộng quy mô thời lượng nên các chương trình bị kéo dài, nội
dung dàn trải. Nguyên nhân là do thời lượng chương trình cả ba kênh truyền
hình, phát thanh tiếng Việt và phát thanh tiếng dân tộc thiểu số đều tăng đột
biến: truyền hình từ 0,5 giờ lên 18,5 giờ/ngày; phát thanh tiếng Việt từ 02 giờ
lên 18,5 giờ/ngày; phát thanh tiếng dân tộc thiểu số từ 03 giờ lên 17,5 giờ/ngày
để đáp ứng yêu cầu của việc phát sóng qua vệ tinh. Do đó, vấn đề chất lượng nội
dung và hình thức thể hiện chưa được quan tâm đúng mức.
Biểu đồ 02: Tăng trưởng thời lượng phát sóng
truyền hình giai đoạn 2005-2018 (Đơn vị tính: giờ)
Biểu đồ 03: Tăng trưởng thời lượng phát sóng
phát thanh tiếng Việt giai đoạn 2005-2018 (Đơn vị tính: giờ)
Biểu đồ 04: Tăng trưởng thời lượng phát thanh
tiếng dân tộc giai đoạn 2005-2018 (Đơn vị tính: giờ)
1.2.2. Chưa rõ bản sắc riêng:
Do tập trung tăng thời lượng, chương trình bị
kéo dài, trong khi năng lực sản xuất hạn chế nên tỷ lệ chương trình tự sản xuất
thấp, bị pha loãng trong các nội dung khai thác. Các chủ đề về Lào Cai chiếm tỷ
lệ không cao trong cơ cấu chương trình, nhiều chất liệu và đề tài tốt như các
chương trình, đề án công tác trọng tâm, tài nguyên du lịch, kinh tế cửa khẩu,
nông nghiệp đặc hữu, văn hóa dân tộc,... chưa được khai thác và phản ánh đúng tầm,
hoặc có khai thác nhưng còn hời hợt, dẫn đến chương trình bị thiếu bản sắc, là
yếu tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của phát thanh, truyền hình địa phương.
Nguyên nhân là do lực lượng làm nội dung mỏng, bị kéo căng để đảm bảo thời lượng
nên chất lượng nội dung bị ảnh hưởng.
Biểu đồ 05: Cấu trúc nội dung chương trình
truyền hình
Biểu đồ 06: Cấu trúc nội dung chương trình
phát thanh tiếng Việt
Biểu đồ 07: Cấu trúc nội dung chương trình
phát thanh tiếng dân tộc
1.2.3. Tài nguyên thông tin bị lãng phí:
Chưa được khai thác, tận dụng, chuyển đổi lẫn
nhau giữa truyền hình với phát thanh và ngược lại. Từ đó dẫn tới năng suất lao
động thấp, thời lượng tự sản xuất nhỏ. Nguyên nhân là do mô hình tổ chức thiếu
hợp lý, lực lượng mỏng lại bị phân tán, mỗi phòng trở thành một ban biên tập
riêng, thiếu gắn kết, chưa có cơ chế phối hợp giữa các phòng biên tập. Từ năm
2019, việc khai thác, tận dụng, chuyển đổi lẫn nhau giữa truyền hình với phát
thanh mới bước đầu được triển khai thực hiện.
1.2.4. Tính chuyên nghiệp chưa cao:
Trình độ sản xuất chương trình ở cả 03 kênh đều
còn thấp, các chương trình thời sự còn nhiều tin tức vụn vặt, chất lượng thấp;
các chương trình chuyên đề chưa kết nối, phát triển được những vấn đề thời sự
nên thiếu tính tổng hợp và chính luận; chưa có các chương trình văn nghệ - giải
trí thu hút được đông đảo khán thính giả; một số tác phẩm đạt giải thưởng cao
chỉ mang tính thời điểm và cá biệt, chưa phản ánh được mặt bằng chất lượng
chương trình đại trà. Nguyên nhân là do khâu lập kế hoạch, tổ chức sản xuất còn
lúng túng, chưa chủ động; khâu thể hiện còn chậm đổi mới; thiếu nhân lực trình
độ cao, hoặc có nhưng phân tán, chưa hình thành được các ê-kíp mạnh, chưa hỗ trợ
được cho nhau giữa các bộ phận; thiếu chính sách khuyến khích sự sáng tạo của đội
ngũ phóng viên.
1.2.5. Việc xã hội hóa chương trình diễn ra rất
chậm:
Từ năm 2006, Đài đã từng bước thử nghiệm xã hội
hóa chương trình bằng việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách vào việc thực hiện
một số chương trình, thông qua các hình thức như: ký kết hợp đồng dịch vụ truyền
thông, vận động tài trợ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, mỗi năm Đài
chỉ ký được khoảng 30 hợp đồng làm phim phóng sự tài liệu, chuyên mục; hợp đồng
tài trợ cho các chương trình văn nghệ, giải trí, dự báo thời tiết, cung cấp
chương trình tiếng dân tộc thiểu số cho kênh VTV5... Tỷ lệ chương trình xã hội
hóa mới chiếm khoảng 5% khối lượng sản xuất và phát sóng của Đài. Nguyên nhân
là do chưa có chương trình chất lượng cao để thu hút nhà tài trợ, quan hệ với
các doanh nghiệp còn lỏng lẻo, chưa tạo được thiện cảm, gắn bó lâu dài; bộ phận
dịch vụ quảng cáo và bộ phận sản xuất nội dung chưa gắn kết được với nhau, thiếu
chính sách khuyến khích người vận động tài trợ.
1.2.6. Chưa thực hiện được việc mở rộng diện
phản ánh:
Từ năm 2006, Đài đã thực hiện sản xuất một số
chương trình vượt qua phạm vi địa bàn tỉnh Lào Cai (như: 35 tập phim ký sự sông
Hồng…). Tuy nhiên, sau đó việc phối hợp cung cấp, trao đổi với các đài bạn
không được chú trọng nên mục tiêu mở rộng diện phản ánh để tạo ảnh hưởng tích cực
tới các tỉnh trong khu vực chưa được chú trọng. Việc cung cấp tin
bài mới chủ yếu thực hiện đối với VTV, đối với VOV, các kênh phát thanh, truyền
hình trung ương và các đài địa phương việc cung cấp chưa thường xuyên, hiệu quả
chưa cao.
2. Thực hiện phủ sóng
phát thanh, truyền hình:
Công tác phát thanh, truyền hình của Đài bao
gồm: sản xuất, phát
sóng các chương trình địa phương và tiếp, phát sóng các chương trình của Đài
trung ương.
2.1. Phủ sóng phát thanh:
- Chương trình phát thanh tiếng Việt: phát sóng mặt
đất trên tần số 97 Mhz, công suất máy phát FM 10 KW, thời lượng phát sóng từ 05h30 đến 24h00, đồng thời
phát trên vệ tinh Vinasat.
- Chương trình phát thanh các thứ tiếng dân tộc:
phát sóng mặt
đất trên tần số 91 Mhz, công suất máy phát FM 5 KW, thời lượng phát từ 05h00 đến 22h30, đồng thời
phát trên vệ tinh Vinasat.
- Tiếp, phát sóng kênh VOV1, thời lượng phát
từ 05h00 đến 24h00.
- Tổng số giờ phát thanh bình quân trong những
năm gần đây: 20.076 giờ/ năm (trong đó: tiếp, phát sóng các chương trình của VOV 8.943 giờ, sản xuất
và phát sóng chương trình Lào Cai 11.133 giờ, trong đó phát thanh tiếng dân tộc thiểu số 5.475 giờ).
Thời lượng phát sóng hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch được giao.
2.2. Phủ sóng truyền hình:
- Chương trình truyền hình Lào Cai được phát
sóng mặt đất trên kênh 9-VHF, công suất máy phát 5 KW, thời lượng phát từ 05h00 đến 24h00, đồng thời,
truyền hình Lào Cai được phát trên vệ tinh Vinasat, trên hệ thống truyền hình
Cáp Lào Cai, trên các hệ thống IPTV như Mytv, Next tv, Onetv, và chia sẻ trên mạng
xã hội…
- Tiếp, phát sóng các kênh VTV1, VTV2,
VTV3, VTV6, thời lượng phát 24/ 24h/kênh.
- Tổng số giờ phát sóng bình quân hàng năm đạt
41.975 giờ, trong đó tiếp, phát sóng các chương trình của VTV đạt 35.040 giờ; sản
xuất và phát sóng chương trình truyền hình Lào Cai đạt 6.935 giờ, trong đó truyền
hình tiếng dân tộc
thiểu số
đạt 548 giờ.
- Chương trình của Đài được Trung tâm Văn hóa,
thể thao - Truyền thông huyện, thành phố tiếp, phát lại hàng ngày qua hình thức
thu trực tiếp từ vệ tinh.
Đánh giá chung: diện phủ sóng
các chương trình phát thanh, truyền hình Lào Cai đang duy trì ổn định. Ngoài việc
phủ sóng trong tỉnh, các chương trình của Đài đã có mặt trên nhiều hạ tầng truyền
dẫn phát sóng trong cả nước nên người dân cả nước đều có thể theo dõi các
chương trình của Đài. Đến nay, tỷ lệ người dân Lào Cai được nghe phát thanh
Lào Cai ước đạt 98%, tỷ lệ người dân Lào Cai được xem truyền hình
Lào Cai ước đạt 93%.
Phần III:
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. THUẬN LỢI, KHÓ
KHĂN, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. Thuận lợi:
- Đài luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, hỗ trợ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và 02
Đài quốc gia; sự hợp tác, hỗ trợ, tạo điều kiện của các ban, sở, ngành, đoàn thể
của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và sự quan tâm hợp tác của các Đài bạn
trong cả nước.
- Tỉnh Lào Cai đang và sẽ tiếp tục trở thành
một địa phương phát triển năng động, với tốc độ cao, xác lập vai trò là một
trung tâm ở khu vực miền núi phía Bắc kéo theo nhu cầu tìm hiểu thông tin về tỉnh
Lào Cai ngày càng rộng rãi hơn. Bản thân quá trình phát triển của tỉnh và các
điều kiện về thiên nhiên, vùng đất, con người, văn hóa các dân tộc Lào Cai cũng
sẽ là nguồn chất liệu phong phú để Đài có thể sản xuất được nhiều chương trình
với chủ đề đa dạng và có bản sắc riêng.
- Qua quá trình 29 năm phát triển, Đài đã xây
dựng được đội ngũ đoàn kết, yêu nghề, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm (thành
công và thất bại), cơ cấu và trình độ nhân lực xếp vào hàng trung bình ở khu vực
miền núi phía Bắc, tiềm ẩn nhiều nhân tố sáng tạo có thể phát huy.
- Đài là một trong những Đài Phát thanh -
Truyền hình đầu tiên được thực hiện cơ chế đặt hàng tuyên truyền. Cơ chế này đã
nâng cao được tính tự giác, kỷ luật của đội ngũ người lao động. Thực hiện chủ
trương sắp xếp và đổi mới các cơ sở sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, Đảng
bộ và phần lớn người lao động của Đài đang có quyết tâm đổi mới cao để khẳng định
vị thế, chỗ đứng của Đài trong đời sống thông tin của tỉnh và của đất nước.
- Đài đã được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
(công trình kiến trúc, cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật) tương đối đồng bộ và hoàn
thiện. Công nghệ sản xuất chương trình đã được hiện đại hóa ở một số khâu, người
lao động đã được nhận chuyển giao và bước đầu khai thác được các công nghệ sản
xuất mới.
2. Khó khăn:
- Tư tưởng trông chờ vào sự bao cấp của tỉnh,
ngại đổi mới vẫn còn tồn tại trong một bộ phận cán bộ, viêc chức, người lao động
của Đài. Bộ máy ổn định qua nhiều năm, ít đổi mới dẫn tới sự trì trệ ở một số bộ
phận. Hệ thống các quy định ít được cập nhật, thay đổi, tạo thói quen, nền nếp
làm việc chưa thực sự khoa học. Các mối liên kết ngang chưa chặt chẽ dẫn tới sự
chia cắt, làm chậm quá trình triển khai thực hiện các chủ trương đổi mới của tỉnh
và của Đài.
- Trình độ nhân lực khá về đào tạo cơ bản
nhưng chưa cập nhật được các phương pháp tổ chức sản xuất, phương pháp làm báo
và công nghệ hiện đại, mặt bằng trình độ chưa đồng đều ở các bộ phận.
- Công nghệ sản xuất của Đài chưa đồng bộ,
thiết bị sản xuất ở nhiều khâu, nhiều quy trình do đầu tư đã nhiều năm, lạc hậu,
hoặc hư hỏng không sử dụng được, dẫn tới các công nghệ hiện đại mới được đầu tư
chưa phát huy hết khả năng. Nhu cầu đầu tư từ nay tới năm 2025 rất lớn, nhu cầu
chi để nâng cao chất lượng chương trình cũng tăng tương ứng, trong khi nguồn đầu
tư của tỉnh còn hạn chế, khả năng tự thu của đơn vị khó cải thiện trong ngắn hạn.
- Các chế độ, chính sách, quy định của trung
ương còn chưa đồng bộ và hoàn thiện, nhiều quy định mới ban hành nhưng còn có
nhiều bất hợp lý, không phù hợp với thực tế.
3. Cơ hội:
- Chủ trương giao tự chủ của tỉnh đối với Đài
đã và đang khơi dậy tinh thần đổi mới trong đội ngũ người lao động, thúc đẩy
các hoạt động tìm tòi sáng tạo về mô hình tổ chức và quản lý, về chuyên môn
nghiệp vụ cũng như nhu cầu thiết lập một kỷ cương lao động mới nhằm nâng cao
năng suất làm việc, chất lượng và hiệu quả các sản phẩm của Đài. Yêu cầu sắp xếp
lại bộ máy, tinh giản biên chế tạo cơ hội cho Đài có thể thay thế một bộ phận
nhân lực không còn đáp ứng yêu cầu phát triển bằng những nhân lực trẻ, có trình
độ cao hơn.
- Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh, đi cùng
với sự nổi lên của thị trường tiêu dùng Lào Cai mở ra khả năng tăng nguồn thu
cho Đài trong lâu dài thông qua phát triển các liên kết, hợp tác, dịch vụ truyền
thông và quảng cáo.
- Các phương pháp truyền thông hiện đại ngày
càng phổ biến, dễ học hỏi và áp dụng. Mô hình tòa soạn hội tụ đa phương tiện mà
Đài đang hướng tới đã bước đầu được đánh giá, tổng kết và khẳng định ở một số
cơ quan báo chí trong nước, giúp Đài rút ngắn được thời gian tìm tòi, thử nghiệm
và áp dụng.
- Các công nghệ phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử tiên tiến ngày càng phổ biến trên thị trường Việt Nam và giảm
giá thành, tạo khả năng giảm suất đầu tư so với thời kỳ trước đây, có nhiều lựa
chọn hơn về nhà cung cấp và chuyển giao công nghệ.
4. Thách thức:
- Quá trình chuyển đổi mô hình phát triển của
Đài khởi động chậm hơn so với nhiều đài khác. Các đài đi trước đã có chất lượng
chương trình và số lượng khán giả ổn định (kể cả khán giả sinh sống trên địa
bàn Lào Cai). Trong điều kiện nhiều kênh truyền hình cạnh tranh trên cùng các hạ
tầng (vệ tinh, kỹ thuật số mặt đất, cab, IPTV...), dự báo việc Đài lấy lại thị
phần (bao gồm cả thị phần khán giả địa phương) sẽ hết sức khó khăn.
- Sức ép cạnh tranh của Internet đối với truyền
hình rất lớn, trong khi Đài mới bước đầu triển khai, còn thiếu nền tảng kinh
nghiệm nên việc tiếp cận khán thính giả trên các kênh này sẽ khó khăn hơn;
- Do nguồn lực của Đài có hạn nên việc thu
hút nhân tài sẽ không thuận lợi. Đội ngũ chuyên gia giỏi, nghệ sỹ lớn, vận động
viên có thành tích... trên địa bàn không nhiều, nên Đài khó tập hợp được cộng
tác viên là những người nổi tiếng, tạo sức hút cho các chương trình tọa đàm,
bình luận, giải trí...
- Thị phần quảng cáo, liên kết truyền thông gần
như đã định hình, do các cơ quan truyền thông lớn chi phối. Do đó, nếu không có
sự hỗ trợ của tỉnh, việc kết nối quảng cáo, liên kết truyền thông với các tập
đoàn kinh tế mạnh khó đạt được kết quả như mong muốn.
- Việc chấm dứt phát sóng analog, chuyển hẳn
sang phát sóng số mặt đất từ năm 2020 sẽ làm phát sinh một khoản kinh phí để
thuê kênh sóng.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển:
1.1. Hoạt động của Đài dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và định hướng
của tỉnh.
1.2. Phát triển nhanh, mạnh, vững chắc
với cơ cấu, quy mô hợp lý các kênh phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, phù hợp xu thế phát
triển khoa học và công nghệ, thông tin, truyền thông thế giới, đáp ứng quyền tiếp
cận thông tin của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, ngang tầm khả năng và trình độ phát triển thông tin
của các tỉnh khá trong cả nước.
1.3. Kết hợp chặt chẽ các loại hình
thông tin. Thông tin chính xác, chủ động, kịp thời, làm tốt việc dự báo, định
hướng dư luận, bảo đảm tính tích cực, tính giáo dục, tính nhân văn, tính phản
biện và tính chiến đấu, phù hợp với lợi ích của đất nước, của tỉnh và của nhân
dân. Khắc phục tình trạng thông tin thiếu cân đối, đảm bảo sự đồng đều về phân
bố tỷ trọng giữa thông tin chính luận, giải trí và thông tin thương mại; giữa
thông tin đối nội và thông tin đối ngoại.
1.4. Thông tin tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh vùng đất, con người và nền văn hóa Lào Cai; nâng cao uy tín, vị thế và
ảnh hưởng của Lào Cai trong khu vực Tây Bắc và trong cả nước; phát huy sức mạnh
đoàn kết các dân tộc trong tỉnh, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của trung ương,
các địa phương bạn và các địa phương thuộc quốc gia khác có quan hệ hợp tác với
Lào Cai, tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển tỉnh Lào
Cai.
1.5. Nâng cao năng lực hoạt
động phát
thanh, truyền hình của Đài thông qua đổi mới mạnh mẽ, toàn diện về tổ chức
bộ máy, quản lý, đội ngũ nhân lực, nội dung chương trình; đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại;
xây dựng môi trường làm việc mở, thân thiện, cạnh tranh. Đổi mới
trên cơ sở kế thừa các kết quả và phát huy các giá trị đã tạo lập được; đổi mới
gắn liền với việc thực hiện chủ trương sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng và Nhà nước và tiến tới tự chủ hoàn toàn vào năm 2030.
2. Mục
tiêu tổng quát:
Phát triển Đài thành một cơ quan truyền
thông đa phương tiện chủ lực của tỉnh và có tầm ảnh hưởng mạnh trong khu vực;
có tính tự chủ cao; có năng lực sản xuất các chương trình phát
thanh, truyền hình chất lượng cao, mang bản sắc riêng, phong phú và đa dạng về
nội dung, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu hưởng thụ thông tin,
giải trí của nhân dân trong tỉnh; đồng thời, có khả năng hợp tác với các cơ
quan truyền thông lớn trong nước và một số địa phương ngoài nước có quan hệ hợp
tác với tỉnh Lào Cai.
3. Mục
tiêu cụ thể:
Các mục tiêu cụ thể của
đề án được xác định theo ba mốc thời gian: năm 2020, 2025 và 2030.
3.1. Về đổi
mới tổ chức bộ máy và quản lý hoạt động:
- Trong năm 2020, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy cho tinh gọn với 07 phòng, được tổ chức, hoạt động theo
mô hình tòa soạn hội tụ, hoàn thiện các quy định quản lý, 100% nhân lực đạt
khung năng lực quy định cho mỗi vị trí việc làm.
- Đến năm 2025, tiếp
tục tinh giản bộ máy, chuyển đổi quản lý hoạt động sản xuất sang hướng quản lý
các dự án phát triển sản phẩm, phân quyền rộng rãi cho các nhóm dự án; hình
thành đội ngũ chuyên gia chiếm 15% số người làm việc trong các lĩnh vực chuyên
môn, như: tổ chức sản xuất, đạo diễn, biên kịch, biên tập, quản trị mạng, âm
thanh, ánh sáng, đồ họa…(đạt tiêu chuẩn các chức danh chuyên viên chính, biên tập
viên chính, phóng viên chính, quay phim chính...).
- Đến năm 2030, xóa bỏ
các phòng ban cơ hữu, xây dựng các chức danh chuyên môn chủ chốt phụ trách các
tổ/nhóm dự án được hình thành linh hoạt cùng với từng dự án phát triển sản phẩm,
hoàn chỉnh việc phân quyền tự chủ đầu vào và đầu ra sản phẩm cho các tổ/nhóm dự
án; tăng cường đội ngũ chuyên gia và chuyên gia cao cấp, phấn đấu có 20% người
lao động đạt tiêu chuẩn chức danh chuyên viên chính, biên tập viên chính, phóng
viên chính, quay phim chính...
3.2. Về đổi mới nội dung và nâng cao
năng lực sản xuất chương trình:
- Năm 2020, hoàn chỉnh việc sắp xếp lại quy
mô, cơ cấu các kênh thông tin, bao gồm: 01 kênh truyền hình (phát sóng
17h30/ngày); 01 kênh phát thanh (phát sóng 17h30/ngày). Có đủ năng lực để cung
cấp thông tin, trao đổi chương trình thuộc mọi thể loại với Đài THVN, Đài TNVN,
các kênh truyền hình của Trung ương, các đài lớn trong nước... Thiết lập ít nhất
03 kênh thông tin điện tử trên các hạ tầng có tính phổ cập nhất, đạt 10 triệu
lượt truy cập.
- Đến năm 2025, nâng thời lượng phát sóng các
kênh phát thanh và truyền hình Lào Cai lên 19h/ngày. Nâng thời lượng chương
trình tự sản xuất lên 5h truyền hình và 7h phát thanh/ngày. Trong đó, nội dung
thông tin chính luận, chuyên đối tượng chiếm 40%, các nội dung văn nghệ - giải
trí 50%, thông tin thương mại 10%. Duy trì và đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác cung
cấp thông tin, trao đổi chương trình với các Đài khác trong và ngoài nước; xác
lập vị trí là trung tâm liên kết các Đài của khu vực Tây Bắc; mở rộng quan hệ hợp
tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và các địa phương thuộc những quốc gia khác
có quan hệ hợp tác với tỉnh Lào Cai; mở chuyên mục thông tin đối ngoại bằng tiếng
Anh và tiếng Trung Quốc. Thiết lập ít nhất 06 kênh thông tin điện tử trên 03 hạ
tầng phổ cập nhất trên thế giới và 03 kênh phổ cập nhất trong nước, đạt ít nhất
20 triệu lượt truy cập/năm.
- Đến năm 2030, nâng thời lượng phát sóng các
kênh phát thanh và truyền hình Lào Cai lên 24h/ngày. Nâng thời lượng chương
trình tự sản xuất lên 8h truyền hình và 12h phát thanh/ngày. Trong đó, nội dung
thông tin chính luận và chuyên đối tượng chiếm 40%, văn nghệ - giải trí 40%,
thông tin thương mại 20%. Có đủ năng lực để làm đối tác truyền thông với các cơ
quan truyền thông lớn trong nước, khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc. Tiếp tục
nâng cao chất lượng và tính phổ cập của các kênh thông tin điện tử đã hình
thành trong giai đoạn trước, đạt ít nhất 35 triệu lượt truy cập/năm.
Biểu đồ 8: Tăng thời lượng phát sóng (ĐVT:
giờ)
Biểu đồ 9: Gia tăng thời lượng chương
trình tự sản xuất mới (ĐVT: giờ)
Biểu đồ 10: Gia tăng lượng truy cập
các kênh thông tin điện tử (ĐVT: triệu lượt)
3.3. Phát triển hạ tầng kỹ thuật sản
xuất chương trình và đa dạng hóa hình thức truyền tải chương trình phát thanh,
truyền hình:
- Năm 2020, đầu tư
nâng cấp hệ thống công nghệ đảm bảo sản xuất chương trình theo đặt hàng của tỉnh;
phát sóng 01 kênh phát thanh và 01 kênh truyền hình (theo hai tiêu chuẩn HD và
SD) qua vệ tinh, chuyển đổi phát sóng mặt đất từ analog sang phát sóng số. Đảm
bảo trên toàn địa bàn tỉnh Lào Cai có thể nghe, xem được chương trình truyền
hình của Đài trên ít nhất 03 hạ tầng (vệ tinh và Internet, số mặt đất); trên
toàn lãnh thổ Việt Nam có thể nghe xem được bằng ít nhất 02 hạ tầng (vệ tinh, Internet).
- Giai đoạn 2021-2025,
nâng cấp hệ thống công nghệ sản xuất chương trình truyền hình từ chuẩn HD lên
4K và phát thanh lên chuẩn tương ứng; hệ thống truyền dữ liệu, mạng nội bộ, lưu
trữ và hạ tầng máy chủ, đường truyền thông tin điện tử, thích ứng với các thiết
bị di động, dễ dàng truy cập và tương tác; đảm bảo trên toàn địa bàn tỉnh Lào
Cai có thể nghe, xem được chương trình truyền hình của Đài qua ít nhất 03 loại
phương tiện (TV/radio, máy tính, thiết bị di động), trên toàn lãnh thổ Việt Nam
ít nhất trên 02 loại phương tiện.
- Đến năm 2030, duy
trì bền vững các kết quả của giai đoạn trước, phấn đấu trên toàn thế giới có thể
nghe, xem chương trình của Đài ít nhất trên 02 phương tiện (máy tính, thiết bị
di động).
3.4. Tăng cường
tính tự chủ:
- Năm 2020, đạt tiêu
chuẩn đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; cơ cấu ngân sách
chi thường xuyên: 85% từ nguồn đặt hàng thông tin, tuyên truyền và cấp phát từ
ngân sách; 15% từ nguồn thu dịch vụ, quảng cáo.
- Đến năm 2025, nâng
cao chất lượng tự chủ; cơ cấu chi thường xuyên: 70% từ nguồn đặt hàng thông
tin, tuyên truyền; 30% từ nguồn thu dịch vụ, quảng cáo.
- Đến năm 2030, phấn
đấu đạt tiêu chuẩn đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư; cơ cấu chi thường xuyên: 50% từ nguồn đặt hàng thông tin, tuyên truyền;
50% từ nguồn thu dịch vụ, quảng cáo.
Mục tiêu cụ thể về
tài chính:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền (triệu đồng)
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
I
|
Nguồn thu
|
67.000
|
100.000
|
160.000
|
1
|
Ngân sách nhà nước cấp
|
2.000
|
0
|
0
|
2
|
Thu từ hoạt động sự nghiệp
|
65.000
|
100.000
|
160.000
|
|
Trong đó: Tỉnh đặt hàng
|
55.000
|
70.000
|
80.000
|
II
|
Cơ cấu nguồn thu (%)
|
100
|
100
|
100
|
1
|
Ngân sách nhà nước cấp (%)
|
3
|
0
|
0
|
2
|
Thu từ hoạt động sự nghiệp (%)
|
97
|
100
|
100
|
|
Trong đó: Tỉnh đặt hàng
|
82
|
70
|
50
|
Nguồn thu nêu trên không tính các khoản ngân
sách cấp để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm ô tô phuc vụ công tác, ô tô chuyên
dụng và mua sắm trang thiết bị để thực hiện Đề án.
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1.
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung chương trình:
1.1. Phương pháp tiếp
cận chung:
- Quán triệt sâu sắc đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước và chủ trương, nghị quyết của tỉnh trong từng
chương trình, tác phẩm; tăng cường các khâu kiểm duyệt, đảm bảo để tờ báo nói,
báo hình của tỉnh luôn hoạt động đúng định hướng thông tin, tuyên truyền, bám
sát và phục vụ đắc lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
- Điều chỉnh thời lượng phù
hợp với năng lực sản xuất chương trình của Đài, tuân thủ quy hoạch báo chí và
các quy định của pháp luật. Cụ thể, sáp nhập 02 kênh phát thanh tiếng Việt và
phát thanh tiếng dân tộc thiểu số thành 01 kênh phát thanh chung.
- Tập trung xây dựng kế hoạch
nội dung năm, tháng và tuần một cách khoa học, chủ động, có trọng tâm, trọng điểm
và khả thi nhất để chương trình vừa đảm bảo đúng định hướng, vừa thể hiện rõ bản
sắc riêng của Lào Cai, sử dụng có hiệu quả nhất những nguồn lực của Đài và huy
động được nhiều nhất các nguồn lực bổ sung từ bên ngoài.
- Tạo cơ chế phối hợp, liên
thông giữa các bộ phận nội dung, thành lập Ban biên tập theo mô hình tòa soạn hội
tụ vào năm 2025 và tiến tới xóa bỏ các
phòng ban, hoạt động theo mô hình quản trị nhóm dự án vào năm 2030. Sửa đổi quy chế quản lý sản xuất - nghiệm thu - lưu trữ,
phát huy được sức mạnh tổng hợp, bổ sung lẫn nhau giữa 03 loại hình: phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử; khuyến khích, động viên tinh thần sáng
tạo của đội ngũ người làm báo, tôn vinh những tác phẩm có chất lượng cao; tăng
cường khâu biên tập và tự kiểm duyệt để đảm bảo tính khách quan, trung thực,
chính xác và gạt bỏ những tác phẩm báo chí có chất lượng chưa tốt ra khỏi
chương trình phát sóng.
- Tăng cường công tác đo lường
thị phần, điều tra nắm bắt nhu cầu, ý kiến khán, thính giả bằng cả hai phương tiện: điều tra trực tiếp và đo lường thông
qua các công cụ quản trị Internet, xác định rõ từng phân khúc khán giả để có sự
kết nối chặt chẽ hơn với đối tượng phục vụ, làm cơ sở đổi mới nội dung, cải tiến
cách thể hiện và bố trí khung giờ phù hợp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa chương
trình thông qua các hình thức hợp đồng hợp tác sản xuất, phát sóng và tài trợ,
tạo cơ chế tương hỗ lẫn nhau giữa các bộ phận nội dung và dịch vụ quảng cáo, gắn
quyền lợi của nhà tài trợ, quảng cáo với từng chương trình cụ thể. Tăng tính
thương mại của các dịch vụ phát thanh, truyền hình để tăng nguồn thu. Khai thác
tối đa các nguồn chương trình ngoài Đài (trao đổi, miễn phí hoặc giá rẻ), phù hợp
với chiến lược phát triển nội dung và bản sắc của Đài để làm phong phú thêm
chương trình và giảm chi phí sản xuất.
1.2. Nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể đối với từng thể loại chương trình:
1.2.1. Nâng cao chất
lượng các chương trình chính luận và chuyên đối tượng:
Đối với các chương trình thời sự: năm 2020, tập trung
vào việc nâng cao chất lượng các chương trình thời sự. Mỗi chương
trình bố trí phát lại một số lần vào khung giờ phù hợp. Các giai đoạn tiếp theo
(2021-2025; 2026-2030) tăng số chương trình thời sự trong ngày, đảm bảo tính cập
nhật thông tin. Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin đối với các Đài trong
khu vực để nâng tầm phạm vi của Đài.
Đối với các chương trình chuyên đề, chuyên đối
tượng: năm 2020,
tập
trung đổi mới nội dung và phong cách thể hiện, sắp xếp lại các chương trình
chuyên đề, chuyên đối tượng theo hướng giảm đầu mục, nhập các chương trình có nội
dung gần nhau thành một chương trình có phạm vi bao quát hơn, thuận tiện cho
khán giả theo dõi. Các giai đoạn tiếp theo (2021-2025; 2026-2030): nghiên cứu, cải
tiến phương thức đặt hàng đối với các chương trình chuyên đề, chuyên đối tượng
theo hướng tập trung về Sở Thông tin và Truyền thông đặt hàng, các cơ quan, đơn
vị khác chỉ tham gia phối hợp để tránh hiện tượng các cơ quan, đơn vị can thiệp
sâu vào nội dung, làm giảm tính báo chí; chủ động đề xuất với tỉnh đặt hàng,
xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên đối tượng mới, phù hợp với sự phát
triển của thông
tin, truyền thông
và nhu cầu của công chúng.
Biện pháp thực hiện: xây dựng năng lực cung cấp
thông tin nhanh nhạy, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại, cung cấp cho khán thính giả lượng
thông tin tổng hợp, bao quát về bức tranh toàn cảnh đời sống chính trị, kinh tế,
xã hội địa phương; đảm bảo tính định hướng và tính chính trị cao, thông tin kịp
thời, chính xác các vấn đề thời sự, bám sát thực tiễn cuộc sống, đi vào những vấn
đề đang được dư luận xã hội quan tâm. Xây dựng năng lực phân tích, bình luận,
phát triển chuyên sâu các vấn đề thời sự thành các chuyên đề. Nội dung thông
tin phục vụ tích cực cho công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, tăng cường lượng
thông tin từ cơ sở, thông tin phản biện xã hội trên tinh thần xây dựng.
Thường xuyên đổi mới format các chương trình
chính luận và chuyên đối tượng, từ nhạc hiệu, nội dung đến phong cách của người
dẫn; nâng cao năng lực xử lý hậu kỳ, sử dụng đồ họa và kỹ xảo vào việc thể hiện
nội dung. Đẩy mạnh hoạt động kết nối, trao đổi chương trình với Đài Truyền hình
Việt Nam, các kênh truyền hình Trung ương và Đài Phát thanh -
Truyền hình các tỉnh, thành phố. Trong đó, tập trung trao đổi, khai thác thông
tin từ các Đài trong khu vực Tây Bắc, hướng tới mục tiêu xây dựng các chương
trình thời sự, chuyên đề mang tính khu vực, phù hợp với mục tiêu phát triển tổng
thể của tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến 2030. Tăng cường mối quan hệ
với Đài Truyền hình Việt Nam để tăng khối lượng đặt hàng sản xuất cho kênh
VTV5, phấn đấu các chương trình này đều đạt chuẩn chất lượng cao, phát sóng tại
Đài tỉnh và VTV, tự đảm bảo chi phí sản xuất.
Áp dụng rộng rãi các phương pháp làm báo phát
thanh hiện đại như phát thanh tương tác, trực tiếp, các chương trình, phóng sự
phát thanh thực tế vào việc sản xuất các chương trình thời sự. Tận dụng tối đa
tài nguyên thông tin bằng cách chuyển soạn có sáng tạo các chương trình truyền
hình sang thể loại phát thanh, từ phát thanh tiếng Việt sang phát thanh tiếng
dân tộc và ngược lại. Tăng cường phối hợp sản xuất tin tức, phóng sự, chuyên đề
với các đơn vị đối tác trên địa bàn tỉnh và khu vực để giảm chi phí sản xuất.
Tăng cường cung cấp chương trình phát thanh cho Đài Tiếng nói Việt Nam và các
Đài Phát thanh - Truyền hình trong khu vực, trong nước để giới thiệu, quảng bá
về hình ảnh, cơ hội thu hút đầu tư, bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số
trong tỉnh và khu vực tới thính giả. Phát huy tối đa các lợi thế về ngôn ngữ, sự
gần gũi, thiết thực về đề tài, sự sinh động của âm thanh, tiếng động, tăng cường
các câu chuyện người thật việc thật trong cộng đồng... để thu hút, hấp dẫn thính
giả người dân tộc thiểu số.
1.2.2. Nâng cao chất
lượng các chương trình văn nghệ và giải trí:
Năm 2020, tiếp tục duy trì, nâng cấp những chương trình đang thu
hút khán giả, cải tiến về nội dung và hình thức thể hiện, trong đó tập trung thực
hiện các chương trình văn hóa, văn nghệ thể hiện bản sắc của vùng đất, con người
và nền văn hóa Lào Cai. Giữ nguyên tần suất phát sóng mỗi ngày 04 tập phim truyện
mới (sáng, trưa, chiều, tối), trong đó có ít nhất 01 phim truyện trong nước.
Giai đoạn 2021-2025, trên mỗi kênh phát
thanh, truyền hình, có ít nhất 01 đến 02 chương trình giải trí làm điểm nhấn
trong tuần.
Giai đoạn 2026-2030, có ít nhất 03 chương
trình giải trí làm điểm nhấn trong tuần, được thực hiện chủ yếu theo phương thức
xã hội hóa; bổ sung thêm khung giờ phim cuối ngày.
Biện pháp thực hiện: tập trung đầu tư cho
khâu kịch bản, mỗi đầu mục chương trình đều phải có kịch bản khung về nội dung
được thiết kế và phê duyệt kỹ càng, có format riêng được xây dựng
chi tiết cho khâu thể hiện và định kỳ được xem xét đổi mới; có ít nhất 03 bản
demo để thăm dò khán giả trước khi đi vào sản xuất chính thức; có bộ công cụ được
thiết kế riêng để đo lường sự quan tâm của khán thính giả, lấy kết quả đo lường
để quyết định chương trình cần hay không cần tiếp tục thực hiện, hoặc cần phải
cải tiến, đổi mới. Các chương trình giải trí lớn cần có sự tham gia của các
nghệ sỹ chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nghệ nhân nổi tiếng trong cộng đồng
các dân tộc Lào Cai và khu vực Tây Bắc. Tích cực vận động tài trợ và quảng
cáo trong chương trình giải trí làm chỗ dựa tài chính để thực hiện chương
trình.
Bám sát diễn biến của thị trường phim truyện
để xây dựng kế hoạch mua bản quyền các phim mới, có chất lượng nghệ thuật và kỹ
thuật cao, được đông đảo khán giả chú ý. Bố trí phát sóng các phim lẻ phục vụ
nhiệm vụ chính trị (khai thác từ nguồn phim đặt hàng của nhà nước). Tăng cường
mối liên hệ với các công ty truyền thông để áp dụng cơ chế đổi quảng cáo lấy bản
quyền phim truyện, phấn đấu đến năm 2025, có 50% kinh phí mua phim truyện được
đổi bằng quảng cáo. Chương trình giải trí quốc tế tập trung vào lĩnh vực âm nhạc,
tăng cường sự can thiệp bằng công tác biên tập, để các chương trình này gắn bó
với khán giả Lào Cai, sản xuất theo nhu cầu của khán giả địa phương (nhất là
khán giả trẻ).
1.2.3. Nâng cao chất lượng Trang thông
tin điện tử và các trang mạng xã hội:
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, Đài xác
định Internet là nền tảng chủ yếu để tiếp cận khán thính giả hiện tại và lâu
dài; đồng thời là phương tiện để gia tăng giá trị, mở rộng tầm ảnh hưởng của
Đài. Cần xây dựng Trang thông tin điện tử và các trang mạng xã hội của Đài
thành kênh hàng đầu cung cấp thông tin về Lào Cai trên các hệ thống tìm kiếm
toàn cầu, như: Google, Facebook và trang chia sẻ video toàn cầu YouTube... bằng
các giải pháp sau:
- Tăng khả năng tiếp cận của công chúng đối với
các trang này bằng cách đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để dễ dàng sử dụng
trên các hạ tầng mạng, sử dụng được trên mọi thiết bị, nhất là điện thoại di động.
- Gia tăng tính thân thiện của trang bằng
cách tăng thêm các tiện ích, cải thiện giao diện và khả năng tương tác với công
chúng, tạo lập khả năng để công chúng có thể tham gia nhiều hơn vào việc sáng tạo
chương trình như cung cấp các clip tự quay hoặc ghi âm, ảnh, bài viết...
- Khai thác tối đa thế mạnh của Đài là các
chương trình phát thanh, truyền hình làm sản phẩm cốt lõi. Trong đó, việc kết
xuất các clip phải gắn với việc biên tập, xử lý lại cho phù hợp, như: cắt ngắn
clip, đặt tit, viết sa-pô... tiến tới sản xuất những chương trình riêng cho các
trang này.
- Đa dạng hóa nội dung, sản phẩm bằng cơ chế
sử dụng chung tài nguyên thông tin, trong đó phóng viên phát thanh, truyền hình
có trách nhiệm đăng tin nhanh và hình ảnh ban đầu về các hoạt động, sự kiện lên
trang. Bố trí biên tập viên để chuyển thể các sản phẩm phát thanh, truyền hình
thành bài và ảnh.
- Cập nhật dữ liệu đo lường khán thính giả của
các nhà cung cấp dịch vụ và các phân tích về nhân khẩu, vùng địa lý làm thang
đo thường xuyên để đánh giá các chương trình cũng như hướng cải tiến nội dung,
hình thức chương trình phát thanh, truyền hình và của bản thân các trang này.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về công tác tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
2.1. Về tổ
chức bộ máy và biên chế:
2.1.1.
xây dựng đội ngũ viên chức, người lao động đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu (phù hợp với vị trí việc làm).
Thực hiện
phân tích công việc, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống: bản mô tả công
việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện
công việc. Việc xây
dựng hệ thống này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị nhân lực cũng
như đối với quy trình tuyển dụng; giúp sắp xếp, bố trí lại bộ máy tổ chức, công
việc để giảm bớt những chức danh chưa hợp lý, tìm ra những chức danh, vị trí
còn thiếu hoặc không cần thiết để bộ máy tổ chức gọn nhẹ, đơn vị hoạt động được
hiệu quả, giảm bớt những chi phí không cần thiết về nhân sự, hiệu quả công việc
được nâng cao do đúng người, đúng việc.
2.1.2. Kiện toàn tổ chức bộ
máy, thu gọn số phòng ban chuyên môn, xây dựng mô hình tòa soạn hội tụ.
Rà
soát, quy định rõ lại chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các thành
viên trong Ban lãnh đạo, của các phòng chuyên môn trong tình hình mới hiện nay.
Cụ thể:
a) Chức năng:
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào
Cai là tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Lào Cai; thực hiện
chức năng tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và của địa phương, góp phần nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần
của nhân dân; tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Lào Cai đối với bạn bè trong nước
và quốc tế.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên
truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ
biến các chỉ thị, nghị quyết và nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đảng, chính quyền
tỉnh Lào Cai; phản ánh tâm tư, nguyện vọng, hoạt động của nhân dân địa phương;
tuyên truyền các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới; phê phán các hiện tượng
tiêu cực; giáo dục, cổ vũ tinh thần thi đua yêu nước vì sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
- Tham gia xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp báo chí của tỉnh và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch theo sự phân công của UBND tỉnh.
- Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các
thành tựu kỹ thuật, công nghệ phát triển báo chí đa phương tiện. Quan tâm tổ chức,
tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức, người lao động học tập, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành và hoạt động thực tiễn, không ngừng
cải tiến về hình thức và nội dung tuyên truyền đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị trong từng thời kỳ.
- Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, các kênh phát thanh, truyền hình Trung ương và Đài
Phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố trong nước sản xuất các chương
trình phát thanh, truyền hình phát trên sóng của các đài, kênh phát thanh, truyền
hình trung ương và Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
thuật về phát thanh, truyền thanh, truyền hình đối với Trung tâm Văn hóa, thể
thao - Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
- Trực tiếp vận hành, quản lý, khai
thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình; đăng tải các
chương trình phát thanh, truyền hình lên Internet; truyền dẫn tín hiệu và phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của tỉnh và của quốc gia theo quy
định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an
toàn của hệ thống kỹ thuật này.
- Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản;
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng định mức kinh tế -
kỹ thuật trong lĩnh vực báo chí theo sự phân công, phân cấp.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột
xuất đối với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về
các mặt công tác được giao. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác trong đơn vị.
- Thực hiện chế độ, chính sách, nâng
ngạch, nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về
thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ
tư liệu theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế về phát thanh, truyền
hình theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Hoạt động nghiệp vụ theo Luật Báo
chí hiện hành và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
c) Quyền hạn:
- Tổ chức, sắp xếp nhân sự theo phân
công, phân cấp quản lý đảm bảo tinh gọn, chất lượng, hiệu quả, phù hợp với đặc
thù của cơ quan truyền thông đa phương tiện và tình hình thực tế của địa
phương.
- Chủ động lập kế hoạch, đề ra phương
hướng, nhiệm vụ và triển khai thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền theo
tuần, tháng, quý, năm đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh dịch vụ, hoạt
động xã hội; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Đồng
thời, sắp xếp, bố trí, kiện toàn lại tổ chức bộ máy phù hợp với xu thế phát thanh,
truyền hình
hiện đại, phù hợp với mô hình tòa soạn hội tụ đa phương tiện. Lộ
trình thực hiện cụ thể như sau:
- Năm 2020, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, giảm
số đầu mối từ 11 phòng xuống còn 07 phòng, gồm:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính - Dịch vụ (sáp
nhập phòng Dịch vụ quảng cáo và bổ sung thêm một phần nhiệm vụ của phòng Quản
lý tư liệu);
+ Phòng Kỹ thuật - Công nghệ (sáp nhập 02
phòng: phòng Kỹ thuật sản xuất chương trình, phòng Truyền dẫn phát sóng và một
phần nhiệm vụ của phòng Quản lý tư liệu);
+ Phòng Thư ký biên tập (nhiệm vụ của phòng
Thư ký chương trình và một phần nhiệm vụ của phòng Quản lý tư liệu);
+ Phòng Thông tin điện tử (giữ nguyên như hiện
nay);
+ Phòng Văn nghệ - Thể thao - Giải trí (giữ
nguyên như hiện nay).
+ Phòng Phòng Thời sự - Chuyên đề (sản xuất
các chương trình thời sự và chuyên đề cả phát thanh và truyền hình);
+ Phòng Phát thanh, truyền hình chuyên đối tượng
(sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình chuyên đối tượng, như chương
trình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, thanh thiếu nhi, phụ nữ, nông dân,
công nhân, lực lượng vũ trang...).
(Chi tiết
tại Phụ lục số
02 kèm theo)
- Năm 2025, tiếp tục sắp xếp, giảm số đầu mối
các phòng.
- Năm 2030, nghiên
cứu, xóa bỏ các phòng ban, hoạt động theo mô hình quản trị nhóm dự án.
Việc kiện toàn lại tổ chức bộ
máy theo hướng giảm số phòng chuyên môn và hướng tới xóa bỏ các phòng ban, hoạt
động theo mô hình quản trị nhóm thì vấn đề viên chức quản lý (cấp phòng) dôi dư
được giải quyết bằng cơ chế tài chính linh hoạt. Lương, thưởng, phúc lợi được
chi trả theo vị trí việc làm, theo hiệu quả công việc (hiện tại theo chức vụ,
ngạch bậc công chức, viên chức). Khi đó bài toán dôi dư viên chức quản lý được
giải quyết.
2.1.3. Đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động tuyển dụng:
Xây dựng tiêu chí cụ thể cho công tác tuyển dụng,
để đảm bảo chất lượng nhân lực đáp ứng thời kỳ hội nhập. Việc tuyển dụng mới
viên chức, người lao động gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản
biên chế viên chức mang tính “động” và “mở” nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp ứng
được yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển
ra (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác khác…) nếu không còn đáp ứng được yêu
cầu công việc.
2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trên cả hai
lĩnh vực.
- Về chính trị: từng bước
chuẩn hóa trình độ chính trị trung cấp hoặc cao cấp lý luận chính
trị đối với đội ngũ phóng viên, biên tập, viên chức dự nguồn quy hoạch và lãnh
đạo trưởng, phó phòng trở lên.
- Đào tạo chuyên sâu:
Phát hiện kịp thời những nhân tố có năng lực
và triển vọng để tập trung đào tạo, bồi dưỡng trở thành những cán bộ giỏi, có
chuyên môn vững vàng, trong đó lưu ý các lĩnh vực: cán bộ quản lý; đạo diễn;
biên kịch; dẫn chương trình; cán bộ kỹ thuật - công nghệ.
Ngoài việc cử viên chức, người lao động tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm của viên chức
do tỉnh tổ chức hằng năm, Đài tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại đơn vị về
kỹ năng tác nghiệp đa phương tiện cho đội ngũ phóng viên biên tập viên của Đài,
trước hết ưu tiên những người làm việc cho bộ phận tin tức để có thể ứng dụng,
làm chủ các thiết bị công nghệ mới, đặc biệt là các thiết bị di động và thiết bị
cầm tay (ghi âm, quay phim, xử lý kỹ thuật cơ bản, truyền phát dữ liệu...), có
sự nhạy bén để xử lý thông tin cho các kênh truyền thông khác nhau.
Các lớp đào tạo tập trung vào các đối tượng:
đạo diễn, biên tập viên, phóng viên dẫn chương trình, kỹ thuật viên dựng hình,
kỹ thuật viên âm thanh, ánh sáng, kỹ thuật viên đồ họa, kỹ thuật viên công nghệ
thông tin...
Tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam mở
lớp hoặc cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho biên tập
viên, phóng viên, kỹ thuật viên, dẫn chương trình và đội ngũ quản lý.
Thực hiện đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng nhằm
mục đích đánh giá chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo, bồi dưỡng để bố trí sử
dụng hợp lý.
2.3. Đẩy mạnh công tác thi đua khen
thưởng gắn với cải cách cơ chế chi trả thu nhập, thưởng,
phúc lợi:
- Gắn kết quả thực hiện công việc với chi trả
thu nhập, bằng việc nghiên cứu xây dựng cơ chế chi trả thu nhập theo tiêu chí
thời gian, chất lượng công việc đối với nhân viên khối hành chính quản lý và
theo tiêu chí sản phẩm đối với lao động khối sản xuất.
- Nâng cao chất lượng và nội dung thi đua khen
thưởng đảm bảo việc tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân được chính xác,
kịp thời, đúng người, đúng việc. Việc khen thưởng được thực hiện bằng nhiều
hình thức, quan tâm khen thưởng các tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp lao động,
sản xuất. Khen thưởng đảm bảo nguyên tắc thành tích đến đâu khen thưởng đến đó,
tránh tình trạng cào bằng, dàn đều.
2.4. Rà soát, điều chỉnh kịp thời nội
dung các quy định về quản lý, các quy chế, quy định nội bộ đảm bảo tính bao
quát, chi tiết và cụ thể:
Hệ thống các quy định về quản lý, quy chế nội
bộ được cập nhật đầy đủ và triển khai thực hiện nghiêm túc sẽ tác động tích cực
tới công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động của cơ quan.
3. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp về trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ điều hành, sản xuất và phát
sóng chương trình:
Để đạt được các mục tiêu đề ra, cần phải
có sự đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống trang thiết bị trên cơ sở các thiết bị
hiện có và nhu cầu thực tế phát sinh, đồng thời căn cứ vào các mục tiêu, định
hướng, giải pháp về trang thiết bị và cơ sở vật chất, cụ thể:
3.1. Đối với hệ thống
công nghệ thông tin: bổ sung nâng cấp các hệ thống thiết bị công
nghệ thông tin nhằm tăng hiệu quả, chất lượng sản xuất chương trình truyền
hình, bao gồm:
3.1.1. Đầu tư bổ sung hệ thống mạng sản xuất
chương trình nhằm tăng cường sự kết nối giữa các bộ phận sản xuất với nhau.
Tăng tốc độ truyền file nhằm đảm bảo hiệu quả công việc khi sản xuất các nội
dung chương trình ở định dạng HD. Nội dung đầu tư bao gồm: 01 switch core
để kết hợp với 01 switch core
đã đầu tư năm 2019 để tạo thành một cặp switch core hoạt động dự phòng nóng
100%,
firewal, 02 cặp máy chủ cơ sở dữ liệu dự phòng nóng 100 % cho nhau.
3.1.2. Đầu tư hệ thống phần mềm/phần cứng quản
lý tài nguyên số. Hiện nay, toàn bộ quá trình sản xuất của Đài đều dựa trên cơ
sở file base. Càng ngày, số lượng tin bài, các chuyên đề, chuyên mục càng nhiều,
vì vậy số lượng file và dung lượng file trong hệ thống tăng lên đáng kể. Nhu cầu
lưu trữ và truy xuất nhanh cũng tăng lên, vì vậy cần phải đầu tư một hệ thống
phần mềm quản lý tài nguyên số (MAM) nhằm hỗ trợ việc lưu trữ, truy xuất các
tài nguyên số trong hệ thống một cách dễ dàng, thuận lợi và có nhiều tiện ích
nâng cao. Hệ thống bao gồm cái module chính:
- Module thông tin chung, quản lý người sử
dụng: cung cấp bảng tin cho toàn bộ người sử dụng. Quyền đăng tin được quản
lý bởi admin. Hệ thống phần mềm sử dụng bảng tin để đưa các thông báo nhanh và
cung cấp đường link nhanh để xử lý các yêu cầu của hệ thống. Quản lý người
dùng, có thể tích hợp với AD để tiện cho người sử dụng. Có thế thực hiện việc
truy cập 02 bước và quản lý người dùng theo IP truy cập và giờ có thể truy cập
hệ thống.
- Module phân quyền cho người sử dụng:
quyền người sử dụng phản ánh chính xác trách nhiệm của từng người trong tổ chức.
Hệ thống hiển thị chức năng và cấu hình theo đúng người sử dụng. Các chức năng
không được phân quyền sẽ không thấy hoặc không sử dụng được. Modul bắt buộc phải
có của hệ thống
- Module quản lý tiến trình dịch vụ ngầm:
cho phép admin được dễ dàng giám sát và quản trị hoạt động hệ thống, đặt thông
số cho các tiến trình ngầm, tắt, bật dịch vụ, debug và xử lý sự cố từ bất kỳ
đâu Modul bắt buộc phải có của hệ thổng.
- Module workflow: được sử dụng với
các modul phần mềm quản lý và các phần mềm chạy ngầm. Workflow kết hợp toàn bộ
các tác vụ, dịch vụ của hệ thống lên media thành một hệ thống luôn chạy với đủ
thông tin trạng thái cập nhật bất kỳ thời điểm nào của hệ thống. Workflow luôn
chạy và hiển thị trạng thái công việc thời gian thực; không hạn chế số lượng
workflow. Workflow được áp dụng cho media cho phép nhanh chóng triển khai hệ thống
với mức độ phức tạp cao. Modul bắt buộc phải có của hệ thống.
- Module tin bài: cho phép phóng viên,
biên tập viên được đăng ký ý tưởng, nội dung và kịch bản vào hệ thống quản lý để
nhận được chấp thuận thực hiện, sửa đổi hay từ chối thực hiện chương trình truyền
hinh; có track change.
- Module quản lý media: quản lý sản phẩm
hoàn chỉnh của Đài, đảm bảo việc tổ chức lưu trữ và tìm kiếm nhanh chóng các
chương trình hoàn chỉnh. Cho phép xem media ở lowress từ bất kỳ vị trí nào
trong hệ thống khi có licence cho dịch vụ lowress. Quyền được thay đổi metadata
được gán mặc định cho người tạo lập và được cấp linh hoạt trong hệ thống.
Workflow thực chất được áp trực tiếp lên media, mỗi media được gán một workflow
riêng hoặc chung tùy thể loại và tùy tác giả.
- Module ingest file media vào hệ thống quản
lý:
ingest
từng file với khả năng khai báo metadata chi tiết cho media. Khả năng kiểm tra
media để loại bỏ các file media không tương thích với định dạng; có thể kết hợp
với workflow để xử lý các file sai định dạng yêu cầu.
- Module quản lý lịch phát sóng hằng
ngày:
lập lịch ngày cho chương trình phát sóng. Toàn bộ thông tin lập lịch dựa trên
metadata trong hệ thống để đảm bảo toàn bộ danh sách phát sóng có trong hệ thống
quản lý, thực hiện chèn, thêm bớt, khóa cứng giờ bất kỳ chương trình nào. Hỗ trợ
cài quảng cáo giữa chương trình, khóa lịch cấm thay đổi sau thời gian quy định.
- Module quản lý nhuận bút: thực hiện
việc trả nhuận bút, thù lao theo sản phẩm và chất lượng sản phẩm, cần kế hoạch
sản xuất và định mức chi phí để thực hiện việc phân bổ nhuận bút theo đội ngũ
tham gia sản xuất. Licence MAM, licence tin bài, licence lịch phát sóng hàng
ngày để hoạt động.
- Module quản lý xuất bản OTT: quản lý
file xuất bản OTT. Cho phép xuất hiện, không xuất hiện trên OTT, cung cấp API
cho phép tích hợp với hệ thống OTT.
- Module dựng draft trên lowress: tạo
lệnh dựng từ các clips tư liệu và media trong hệ thống. Dựng cut-to-cut. Cho
phép xem nhanh kết quả chương trình bởi nhóm làm việc/người có trách nhiệm trước
khi dựng tinh. Lệnh dựng được mở trực tiếp bởi bất kỳ bộ dựng nào để hoàn thiện
chương trình.
- Dịch vụ RenderFarm: tự động render
project dựng draftcut thành file media và tự động ingest vào hệ thống MAM.
- Các module và tiến trình chạy ngầm: tự động
ingest file từ một thu mục, tạo thumbnail, tạo độ phân giải thấp, thông báo qua
email, đóng gói MXF, transcode, truyền file ftp, kiểm duyệt nội dung....
3.1.3. Đầu tư hệ thống phần mềm/phần cứng quản lý,
phê duyệt tin bài; quản lý thiết bị. Không chỉ trong ngành truyền hình mà trong
hầu hết các lĩnh vực khác, việc quản lý quy trình công việc, sản xuất, dịch vụ
đều đã được tin học hóa, chuyển đổi sang mô hình quản lý tập trung và tự động.
Phần mềm quản lý, phê duyệt tin bài cung cấp một nền tảng tập trung, cho phép
biên tập viên, phóng viên, tổng biên tập và các cấp lãnh đạo có thể làm việc
trên môi trường online, giúp tự động hóa (bỏ quy trình sử dụng giấy) các quy
trình từ lên ý tưởng, đăng ký đề tài, viết kịch bản, sản xuất, phê duyệt, hiển
thị lên prompter cho đến phát sóng. Hệ thống bao gồm:
- Module quản lý sản xuất tin thời sự: được tối ưu
hóa cho tin thời sự với khả năng thực hiện nhanh bản tin và tối ưu hóa cho việc
làm tin. Cần module PAM để có được kết nối hình ảnh hoàn chỉnh cho bản tin,
tích hợp khả năng truy tìm bản tin gốc qua các lần chỉnh sửa và duyệt.
- Module tạo lập khung bản tin: thực hiện
nhanh rundown cho các bản tin. Bản tin được bố trí theo khung định sẵn hoặc
theo format tiêu chuẩn cho từng loại bản tin.
- Module tạo lập kịch bản sản xuất bản tin:
thực hiện lập kịch bản hiển thị đồ họa, voice over, chọn góc quay, camera, hình
nền, nhạc nền cho từng tin và cho toàn bộ bản tin.
- Module quản lý kế hoạch phát sóng dài hạn:
lịch tuần tạo khung cứng phát sóng, nhập serie chương trình, quản lý lịch sản
xuất chương trình, quản lý chương trình thay thế, quản lý bản quyền chương
trình, đăng ký media mới yêu cầu thực hiện cho hệ thống, xuất lịch ngày theo
yêu cầu. Toàn bộ chức năng được hoạt động trong liên kết chặt chẽ với MAM cho
phép thực hiện hệ thống quản lý chặt chẽ, không có tác vụ thừa và lặp từ kế hoạch
phát sóng dài hạn tới phát sóng hàng ngày.
- Module quản lý thiết bị: gắn thiết bị
với chương trình đang được sản xuất, đảm bảo hiệu quả sử dụng thiết bị cao. Xem
hiện trạng sử dụng để có phương án sản xuất/ book thiết bị hợp lý. Điều hành việc
mượn - trả thiết bị theo yêu cầu sản xuất chương trình.
- Module quản lý cơ sở vật chất: đăng
ký và booking, duyệt booking với studio và các không gian sản xuất khác.
- Module quản lý phương tiện: đăng ký,
booking, duyệt booking với phương tiện vận chuyển và đi lại.
- Module quản lý công việc: thực hiện
việc quản lý công việc cho toàn bộ nhân viên của đài, đánh giá công việc của
nhân viên.
- Module quản lý tư liệu tiền kỳ (PAM):
media được phân loại theo chủ đề, dự án, phân cảnh và tag để hỗ trợ công tác dựng,
cần module ingest licence để nạp nguyên thư mục thẻ quay vào hệ thống. Hỗ trợ tìm kiếm
nhanh, xem trước bằng lowress (cần có licence lowress), mark in, out, comment,
cue... Tự động tìm kiếm phân cảnh sẽ có được khi sử dụng licence cho dịch vụ
phân cảnh tự động. Ingest toàn thẻ/toàn bộ thư mục chỉ định vào project với sự
phân biệt các thẻ sau khi ingest.
- Plug-in để truy cập PAM từ phần mềm NLE:
tương tác với PAM để cung cấp tư liệu dựng cho phần mềm NLE. Kiểm soát môi trường
dựng để đảm bảo khả năng dựng lowress hoàn chỉnh trên Adobe và tự động chuyển đổi
sang Highress ngay lập tức khi có nhu cầu render ra chất lượng cao. Hệ thống nhờ
đó cho phép thực hiện việc dựng không phụ thuộc độ phân giải trên bất kỳ máy dựng
cấu hình yếu nào. Kiểm soát môi trường xuất file để đảm bảo chương trình xuất
ra được tự động kiểm soát bởi MAM. License được tính theo NLE.
- Các dịch vụ khác như: dịch vụ tự động
phát hiện freeze frame, black frame, audio loss. Tự động nhận biết thay đổi
phân cảnh và thông báo cho hệ thống MAM/PAM để tìm kiếm và mô tả phân cảnh
nhanh. Dịch vụ export list phát sóng sang Server Studio.
3.1.4. Đầu tư hệ thống phần mềm/phần cứng quản lý,
phân tích thống kê nhằm tăng cường hiệu quả, áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, đánh giá chất lượng làm việc, để kịp thời đưa ra những điều chỉnh hợp
lý đạt hiệu quả công việc cao.
- Module kết nối tin internet: lấy tin
từ các nguồn Internet một cách tự động, đảm bảo hệ thống làm chương trình được
cập nhật với thông tin trên mạng
- Module tương tác mạng xã hội: thực
hiện việc cấp tin bài, video lên mạng xã hội sau khi qua quy trình xử lý tin
bài tiêu chuẩn cho từng loại media. Quản lý view và phản hồi từ mạng xã hội để
có thông tin về mức độ quan tâm chương trình, thực hiện việc quàng cáo đón đầu
chương trình phát sóng trên mạng xã hội trước khi chương trình được lên sóng.
- Module quản lý Archiving: thực hiện
việc quản lý lưu trữ và phục hồi file highress từ hệ thống lưu trữ offline.
Module được tích hợp thẳng vào các module MAM, PAM để đảm bảo hiệu quả cao
trong sử dụng. Yêu cầu archive và restore được thực hiện bởi hệ thống dịch vụ
ngầm, cần licence dịch vụ ghi/đọc băng LTO trên máy Data Pump để hoạt động.
- Module quản lý log: quản lý truy cập,
quản lý lịch sử thay đổi dữ liệu trong hệ thống, log các hoạt động trên hệ thống
nhằm mục đích an ninh và xử lý sự cố.
- Module quản lý bằng chứng phát sóng:
tích hợp với hệ thống ghi bằng chứng phát sóng.
- Module phân tích thống kê: thực hiện
xuất các bản thống kê theo yêu cầu chuyên biệt của các bộ phận vào excel.
3.1.5. Nâng cấp hoàn thiện hệ thống tủ băng:
Nâng cấp cải tạo khả năng quản lý tủ băng
LTO, phục vụ cho nhu cầu lưu trữ lâu dài cái chương trình đã được sản xuất,
cũng như làm tư liệu để dùng trong tương lai, gồm 02 máy chủ và phần mềm quản
lý, dịch
vụ quản lý LTO. Write/Read LTFS LTO. Tự động kết nối với hệ thống MAM cho dịch
vụ lưu trữ. Tự động chuyển tập tin từ hệ thống lưu trữ NAS sang server
Data-pump và ghi vào LTO theo mục đích của người dùng. Lưu trữ tự động dung lượng
LTO định kỳ hoặc đầy đủ. Tự động khôi phục tệp vào hệ thống lưu trữ từ
Data-pump thay vì từ LTO nếu tệp vẫn trong Data-pump. Tự động trả lời yêu cầu
khôi phục từ hệ thống MAM và tự động khôi phục file. Cấu hình dịch vụ qua hệ thống
quản lý dịch vụ.
3.2. Nâng cấp, cải
tạo hệ thống phát sóng: Nhằm nâng cấp, thay thế hệ thống phát sóng
đã bắt đầu có 1 số thiết bị hỏng hóc, khó thay thế. Các hạng mục bao gồm:
3.2.1. Phần mềm phát sóng tự động với các
module cơ bản:
- Onair software: chạy trên
client workstation để kiểm soát automation và cập nhật playlist, điều khiển bằng
tay và kiểm soát hệ thống phát sóng. GUI mạnh với timeline và chi tiết các sự
kiện phụ được thể hiện bằng đồ họa trên timeline. Hệ thống cảnh báo bằng giọng
nói mọi vấn đề khẩn cấp của hệ thống cần tác động của người trực, nhờ đó giảm
được căng thẳng theo dõi màn hình của người trực.
- Phần mềm lập lịch phát sóng chuyên
nghiệp:
cho phép lập lịch cho bất kỳ ngày nào trong năm, đủ các công cụ để lập list
nhanh như copy. Phần mềm cho phép lập lịch đồ họa kênh sóng nhanh chóng với 16
lớp đồ họa độc lập và khả năng sử dụng nhiều kỹ xảo trên một lớp, nội dung đồ họa
được cung cấp tự động từ hệ thống MAM từ file hoặc từ link.
- Phần mềm MAM cho phát sóng: quản lý
file phát sóng, lịch phát sóng hàng ngày, ingest file phát sóng, tìm kiếm và quản
trị file phát sóng, đặt thời gian sống cho file trong hệ thống phát sóng.
- Phần mềm file manager: tương tác với
MAM để tự động copy file từ hệ thống NAS về server phát sóng để sẵn sàng phát
sóng. Các file sắp được lên sóng sẽ được ưu tiên copy trước. Tự động dọn dẹp,
xóa file trên server khi file không còn được sử dụng phát sóng để đảm bảo
server luôn sẵn sàng để nhận file mới.
- Phần mềm Preview: sử dụng 01
kênh video độc lập cho phép người sử dụng kiểm tra kênh sóng, kiểm tra khả năng
phát được của các file và kiểm tra chất lượng tín hiệu trước khi lên sóng.
- Phần mềm tự động kiểm tra, cảnh báo
lỗi sớm file video: phần mềm tự động kiểm tra khả năng phát sóng của file
video trên server phát sóng. Mỗi khi file được copy vào server phát sóng sẽ được
phần mềm điều khiển phát ở tốc độ cao để kiểm tra khả năng decode, kiểm tra
timecode đầu cuối của file, đảm bảo file không bị báo lỗi sẽ chắc chắn không bị
lỗi trong quá trình phát sóng.
- Phần mềm điều khiển đồ họa phát
sóng:
graphic playout onair graphic engine software, Graphic automatic onair option
for Automation control, cho phép phần mềm điều khiển phát sóng tự động điều khiển
đồ họa lên sóng theo lịch định sẵn với dữ liệu từ MAM từ file và link.
- Phần mềm cơ sở dữ liệu.
3.2.2. Server phát sóng tự động gồm 02 máy chủ
chạy dự phòng nóng cho nhau, phát theo tiêu chuẩn HD, có khả năng nâng cấp để
phát 4K trong tương lai.
Các thiết bị phụ trợ khác như máy trạm điều
khiển, switch mạng cho điều khiển, KVM extender.
3.3. Cải tạo, nâng
cấp hệ thống dựng để tăng chất lượng và hiệu quả công việc, giúp các bộ dựng hiện
tại tương thích với các hệ thống lưu trữ, MAM mới đầu tư:
3.3.1. Nâng cấp dung lượng bộ nhớ và phần mềm
cho các máy dựng. Chuyển đổi hệ thống dựng hoạt động theo mô hình dựng trên máy
local kết hợp SAN, file thành phẩm sẽ được lưu trên hệ thống lưu trữ chung, vì
vậy cần phải bổ sung thêm dung lượng bộ nhớ cho máy tính, đồng thời cài đặt lại
phần mềm để có thể tương thích với hệ thống lưu trữ chung mới, sửa chữa các máy
bị hư hỏng. Dung lượng ổ cứng tối thiểu là 1TB SSD và 1TB HDD.
3.3.2 Đầu tư mới hệ thống máy dựng 4K: 05 máy
dựng và phần mềm dựng đảm bảo khả năng dựng theo tiêu chuẩn 4K.
3.3.3. Đầu tư mới hệ thống lưu trữ riêng cho
hệ thống dựngvà lưu tư liệu. Hiện nay, toàn Đài đang sử dụng chung bộ lưu trữ
có dung lượng 30TB cho các mục đích dựng, phát sóng và lưu trữ tư liệu lâu dài.
Việc sử dụng chung 01 bộ lưu trữ cho nhiều mục đích lớn như vậy là rất nguy hiểm,
ảnh hưởng đến độ an toàn sóng, dung lượng và năng lực của thiết bị cũng không
thể đáp ứng đủ được yêu cầu của công việc. Vì vậy, cần phải tách riêng hệ thống
lưu trữ phát sóng với hệ thống lưu trữ cho dựng và tư liệu. Hệ thống lưu trữ đầu
tư mới phải có khả năng mở rộng được để có thể phát triển dung lượng và năng lực
trong tương lại khi có nhu cầu.
Hạng mục bao gồm: hệ thống lưu trữ có dung lượng
tối thiểu 120TB và các hệ thống phụ kèm theo.
3.4. Nâng cấp, cải
tạo hệ thống trường quay:
Do hệ thống trường quay của Đài đã xuống cấp
sau nhiều năm sử dụng, vì vậy cần phải đầu tư nâng cấp một số thiết bị, làm mới
decor nhằm thay đổi, làm tươi mới hình ảnh của các chương trình của Đài.
3.4.1. Nâng cấp hệ thống ánh
sáng, Decor cho trường quay thời sự. Bổ sung thêm đèn, gồm đèn flood và đèn freshnel, thay
mới bóng đèn flurencent do
đã sử dụng lâu ngày. Trang trí, làm lại decor, bàn ghế cho trường quay thời sự,
phù hợp với diện mạo, phong cách mới của Đài. Bố trí 02 set khác nhau trong
cùng một phòng để tăng hiệu suất sử dụng thiết bị, tạo sự đa dạng về hình ảnh
cho Đài.
3.4.2 Nâng cấp hoàn thiện thiết bị sản xuất
cho trường quay thời sự: đầu tư tăng cường thêm:
- 02 server playout video;
- 02 server ghi video;
- 02 server playout audio;
- 02 server đồ họa trường quay;
- Phần mềm studio automation; các thiết bị phụ
trợ khác.
3.4.3. Nâng cấp, cải tạo trường
quay biểu diễn: tăng cường số lượng đèn, bao gồm các loại đèn spotlight, đèn
màu, đèn sân khấu, bổ sung hệ thống loa, âm thanh để có thể tổ chức các buổi biểu
diễn ca nhạc (hiện nay chỉ có hệ thống loa hội nghị). Kích thước sân khấu hiện
nay còn chưa hợp lý, không đủ không gian để thực hiện các chương trình có quy
mô trung bình, hai cánh gà thiết kế chưa hợp lý, làm giảm tầm nhìn của khán giả,
vì vậy cần phải cải tạo lại hệ thống sân khấu. Di chuyển hệ thống màn hình LED
trường quay chuyên đề xuống trường quay biểu diễn. Đầu tư thêm: 02 server
playout/ghi video; 02 server đồ họa trường quay; các thiết bị và phần mềm phụ
trợ khác.
3.5. Phát triển nội
dung và chương trình truyền hình và chương trình phát thanh trên nền tảng
Internet:
- Nâng cấp giao diện Web với phong cách hiện
đại, tiện ích;
- Thiết kế ứng dụng Mobile App cho phép khán
thính giả có thể truy cập các chương trình phát thanh, truyền hình của Đài trên
các phương tiện di động;
- Thiết kế mới bộ logo, hình hiệu phù hợp với
phong cách mới, tương thích với các loại hình, nền tảng truyền hình khác nhau.
3.6. Tăng cường
năng lực sản xuất chương trình sự kiện và làm trực tiếp:
Xu thế phát triển của truyền hình thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng, hiện nay là tập trung vào chất lượng và tính tức
thời của bản tin thời sự, tính tương tác, thực tế của các chương trình khoa
giáo và giải trí. Sau đây là các đầu tư cần thiết để nhằm đáp ứng các nhu cầu
đó:
3.6.1. Đầu tư 01 trường quay
ảo nhằm tăng hiệu ứng hình ảnh, mềm dẻo trong quá trình thiết kế background của
các chương trình truyền hình, phù hợp để thực hiện các chương trình dự báo thời
tiết, cập nhật tình hình thị trường, kinh tế, tài chính và các chương trình
truyền hình đòi hỏi hiện thị các thông tin đồ họa, số liệu khác, dự phòng cho
trường quay thời sự.
Các hạng mục bao gồm: 03 camera sử dụng chân,
cẩu và đầu quay robot để điều khiển camera theo chương trình đặt sẵn, 02 engine
đồ họa trường quay ảo, bàn mixer hình, bàn mixer tiếng, hệ thống thiết bị âm
thanh trường quay (có dây và không dây), hệ thống hiển thị âm thanh và hình ảnh,
hệ thống ánh sáng, hệ thống server ghi file và phát file, hệ thống prompter, hệ
thống intercom cho trường quay, bàn ghế trang âm, decor cho trường quay...
3.6.2. Đầu tư 01 hệ thống sản
xuất tin bài cơ động để phục vụ một cách linh hoạt cho sự kiện nhỏ, đòi hỏi thời
gian triển khai nhanh, tính cơ động cao. Hệ thống bao gồm 01 mixer hình kèm tiếng,
loại cơ động, 03 camera loại nhỏ, hệ thống âm thanh lưu động và các thiết bị phụ
trợ đi kèm.
3.6.3. Đầu tư hệ thống truyền
tin trực tiếp dùng công nghệ 3G/4G/wifi giúp truyền dẫn tín hiệu truyền hình trực
tiếp từ hiện trường về phòng tổng khống chế của Đài thông qua mạng điện thoại
di động. Hệ thống ghép nhiều SIM điện thoại 3G/4G và các đường truyền khác như wifi, ethernet để gộp
dung lượng và truyền dữ liệu về trung tâm. Với hệ thống truyền dẫn này, Đài có
thể triển khai các chương trình truyền hình trực tiếp từ một phóng viên sử dụng
camera vác
vai, từ điện thoại thông minh, hoặc từ xe truyền hình lưu động, hoặc từ hệ thống
tin bài cơ động, hoặc từ Trung tâm Văn hóa, thể thao - Truyền thông các huyện,
thị xã, thành phố.
Hệ thống bao gồm:
- 01 hệ thống trung tâm chuyển mạch mềm;
- 01 hệ thống truyền dẫn từ xe truyền hình
lưu động;
- 02 hệ thống truyền dẫn lưu động đeo lưng
trang bị cho phóng viên, giúp truyền bản tin trực tiếp thông qua mạng 4G;
- 05 hệ thống truyền từ các điểm xa để làm
các đầu cầu truyền hình trực tiếp sử dụng account internet thông thường, không
đòi hỏi đường truyền lease line;
- 05 license sử dụng cho điện thoại di động
cho phép thực hiện chương trình truyền hình trực tiếp sử dụng điện thoại.
3.6.4. Đầu tư 10 camera vác vai cho phóng
viên nhằm bổ sung, thay thế cho các camera hiện tại mà các phóng viên đang sử dụng.
3.7. Nâng cấp cải
tạo hệ thống phát thanh:
Hệ thống phát thanh hiện tại sử dụng công nghệ
Analog đã cũ, không còn phù hợp với nhu cầu sử dụng hiện nay của Đài nên cần phải
đầu tư mới một số thiết bị chính, tái sử dụng các thiết bị không liên quan đến
quá trình đổi mới công nghệ như micro, loa, và các thiết bị phụ trợ khác... , bao gồm:
- Đầu tư mới mixer âm thanh số để thay thế cho
hệ thống mixer âm thanh analog đã lỗi thời;
- Đầu tư mới hệ thống thiết bị và phần mềm phát
sóng tự động cho phát thanh cho phép tự động hóa quá trình phát sóng phát
thanh; giúp kết hợp hệ thống mixer âm thanh số và các hệ thống truyền dẫn, làm
tin để phát huy, triển khai các chương trình phát thanh trực tiếp;
- Đầu tư mới hệ thống làm tin lưu động cho hệ
thống phát thanh;
- Bổ sung các thiết bị cần thiết khác cho hệ
thống phát thanh nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động với đầy đủ tính năng, hiện đại
và hiệu quả.
3.8. Cải tạo hệ thống
điện, hệ thống UPS:
- Đầu tư hệ thống UPS công suất tối thiểu
300KVA;
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống máy phát điện;
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống thiết bị bảo vệ,
phân phối điện.
3.9. Xây dựng hệ thống quản lý theo
dõi tín hiệu:
Giám sát các nguồn tín hiệu kênh Lào Cai trên
các hạ tầng, bao gồm hệ thống màn hình mornitor, các thiết bị thu, multiviewer,
server và các phần mềm quản lý hạ tầng theo dõi tín hiệu.
3.10. Nâng cấp hệ thống lưu trữ dùng
chung:
Đầu tư mới hệ thống lưu trữ riêng. Hiện nay,
toàn Đài đang sử dụng chung bộ lưu trữ có dung lượng 30TB cho các mục đích dựng,
phát sóng và lưu trữ tư liệu lâu dài. Việc sử dụng chung 01 bộ lưu trữ cho nhiều
mục đích lớn như vậy là rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến độ an toàn sóng, dung lượng
và năng lực của thiết bị cũng không thể đáp ứng đủ được yêu cầu của công việc.
Vì vậy, cần thiết phải đầu tư 1 hệ thống lưu trữ dùng chung có gồm 2 bộ lưu trữ
dung lượng 120TB chạy dự phòng nóng, đảm bảo năng lực lưu trữ cho hơn 4.000 giờ
phát sóng của đài theo tiêu chuẩn HD.
Sau khi đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị,
phần mềm sẽ giúp cho Đài nâng cao năng lực sản xuất chương trình; có thể liên kết
sản xuất với các đài quốc gia; phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin
và truyền thông; nâng cao khả năng tiếp cận của khán, thính giả trong tỉnh,
trong nước và quốc tế đối với các chương trình do Đài sản xuất.
4. Nhóm giải pháp về
tài chính:
4.1. Kinh phí thực hiện Đề án:
Tổng mức đầu tư của Đề án là 133 tỷ đồng,
trong đó:
năm 2020 đầu
tư 25 tỷ đồng; giai đoạn
2021-2025 đầu tư 108 tỷ đồng. Cân đối nguồn vốn như sau:
a) Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh: 90 tỷ đồng
(bằng 68% tổng mức đầu
tư), trong đó:
- Năm 2020: 23,2 tỷ đồng (đã giao dự toán tại
Quyết định số 4268/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh số tiền 20,5 tỷ đồng;
chuyển nguồn năm 2019 sang năm 2020 tại Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày
27/3/2020 của UBND tỉnh số tiền 2,7 tỷ đồng);
- Giai đoạn 2021-2025: 66,8 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn khấu hao và quỹ phát triển sự nghiệp
của Đài 43 tỷ đồng (bằng
32% tổng mức đầu
tư), trong đó:
- Năm 2020: 1,8 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2021-2025: 40,2 tỷ đồng.
Bao gồm các nội dung:
TT
|
Hạng mục đầu tư
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Tổng mức (tỷ đồng)
|
Năm 2020
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
Tổng số
|
|
|
133
|
25
|
108
|
1
|
Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin
|
|
|
18,5
|
7,5
|
11
|
1.1
|
Đầu tư bổ sung hệ thống mạng sản xuất
chương trình
|
HT
|
1
|
2,6
|
2,6
|
|
1.2
|
Đầu tư hệ thống phần mềm/ phần cứng quản lý
tài nguyên số
|
HT
|
1
|
4,9
|
4,9
|
|
1.3
|
Đầu tư hệ thống phần mềm/ phần cứng quản
lý, phê duyệt tin bài, quản lý thiết bị
|
HT
|
1
|
7
|
|
7
|
1.4
|
Đầu tư hệ thống phần mềm/ phần cứng quản
lý, phân tích thống kê
|
HT
|
1
|
2
|
|
2
|
1.5
|
Nâng cấp hoàn thiện hệ thống tủ băng lưu trữ
|
HT
|
1
|
2
|
|
2
|
2
|
Nâng cấp, cải tạo hệ thống phát sóng tự động
|
HT
|
1
|
6
|
6
|
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống dựng
|
|
|
14
|
0,5
|
13,5
|
3.1
|
Nâng cấp dung lượng bộ nhớ, phần mềm cho
các máy dựng.
|
Máy
|
10
|
1
|
0,5
|
0,5
|
3.2
|
Đầu tư hệ thống máy dựng 4K
|
HT
|
1
|
3
|
|
3
|
3.3
|
Đầu tư mới hệ thống lưu trữ riêng cho hệ thống
dựng và lưu tư liệu.
|
HT
|
1
|
10
|
|
10
|
4
|
Nâng cấp, cải tạo hệ thống trường quay
|
|
|
32,2
|
2,2
|
30
|
4.1
|
Nâng cấp hệ thống ánh sáng, Décor cho trường
quay thời sự
|
HT
|
1
|
2,2
|
2,2
|
|
4.2
|
Nâng cấp hoàn thiện thiết bị sản xuất cho
trường quay thời sự.
|
HT
|
1
|
5
|
|
5
|
4.3
|
Nâng cấp, cải tạo trường quay trường quay
chuyên đề.
|
HT
|
1
|
10
|
|
10
|
4.4
|
Nâng cấp, cải tạo trường quay lớn.
|
HT
|
1
|
15
|
|
15
|
5
|
Phát triển nội dung và chương trình truyền
hình và chương trình phát thanh trên nền tảng Internet
|
|
|
7,8
|
1,3
|
6,5
|
6
|
Tăng cường năng lực sản xuất chương trình sự
kiện và làm trực tiếp
|
|
|
24
|
0
|
24
|
6.1
|
Đầu tư hệ thống trường quay ảo
|
HT
|
1
|
15
|
|
15
|
6.2
|
Đầu tư 01 hệ thống sản xuất tin bài cơ động
|
HT
|
1
|
2
|
|
2
|
6.3
|
Đầu tư hệ thống truyền tin trực tiếp dùng
công nghệ 4G
|
HT
|
1
|
3
|
|
3
|
6.4
|
Đầu tư camera và thiết bị kèm theo
|
Chiếc
|
10
|
4
|
|
4
|
7
|
Nâng cấp cải tạo hệ thống phát thanh
|
HT
|
1
|
2
|
0,4
|
1,6
|
8
|
Cải tạo hệ thống điện, hệ thống UPS
|
HT
|
1
|
5
|
|
5
|
9
|
Hệ thống quản lý theo dõi tín hiệu
|
HT
|
1
|
2
|
|
2
|
10
|
Đào tạo nguồn nhân lực
|
|
|
2
|
|
2
|
11
|
Hệ thống camera an ninh
|
|
|
1,4
|
1,4
|
|
12
|
Hệ thống lưu trữ dùng chung
|
HT
|
1
|
2,7
|
2,7
|
|
13
|
Các trang thiết bị khác
|
|
|
15,4
|
3
|
12,4
|
Kinh phí thực hiện Đề án không bao gồm chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm ô tô phục vụ công tác và ô tô chuyên dụng.
4.2. Giải pháp về tài chính:
- Tăng cường công tác đo lường thị phần, điều
tra nắm bắt nhu cầu, ý kiến khán thính giả, xác định rõ từng phân khúc khán giả
để đổi mới nội dung, hình thức các chương nhằm từng bước tăng số lượng khán
thính giả, cơ sở để các công ty quảng cáo và các doanh nghiệp hợp tác với Đài.
- Đẩy mạnh xã hội hóa chương trình thông qua
các hình thức hợp đồng hợp tác sản xuất, phát sóng và tài trợ, tạo cơ chế tương
hỗ lẫn nhau giữa các bộ phận nội dung và dịch vụ quảng cáo, gắn quyền lợi của
nhà tài trợ - quảng cáo với từng chương trình cụ thể. Tăng cường tính thương mại
của các dịch vụ phát thanh - truyền hình để tăng nguồn thu. Khai thác tối đa
các nguồn chương trình ngoài Đài (trao đổi, miễn phí hoặc giá rẻ), phù hợp với
chiến lược phát triển nội dung và bản sắc của Đài để làm phong phú thêm chương
trình và giảm chi phí sản xuất.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, có
chính sách phù hợp để thu hút các công ty truyền thông, công ty quảng cáo, các
nhà sản xuất trong và ngoài tỉnh vào quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên sóng
phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử của Đài.
- Xây dựng bảng giá dịch vụ phát thanh, truyền
hình sử dụng ngân sách địa phương phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền của
tỉnh Lào Cai đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí, bao gồm cả khấu hao máy móc
thiết bị (không bao gồm nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, ô tô và các
tài sản không sử dụng hoặc không thường xuyên sử dụng) trình UBND tỉnh phê duyệt
để Đài chủ động trong việc sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
công tác chuyên môn, phù hợp với cơ chế tự chủ và xu thế phát triển của công
nghệ thông tin và truyền thông.
- Điều chỉnh, bổ sung các quy chế, quy định về
quản lý tài chính, tài sản (quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế chi trả nhuận bút,
thù lao; quy chế quản lý, sử dụng tài sản; phương án tự chủ tài chính; giá dịch
vụ, quảng cáo) cho phù hợp với chính sách pháp luật hiện hành và tạo động lực
khuyến khích người lao động nhiệt huyết và sáng tạo trong công việc. Đảm bảo
thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, tăng thu, tiết kiệm chi, phân phối thu
nhập gắn với hiệu quả, chất lượng công việc thực hiện, từng bước cải thiện thu
nhập của người lao động.
- Xây dựng đề án sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để sử dụng có hiệu quả các tài
sản đã được tỉnh đầu tư, đồng thời đổi mới nội dung các chương trình, tăng thêm
nguồn thu...
- Nghiên cứu, xây dựng phương án huy động vốn
của cán bộ, viên chức, người lao động và huy động vốn từ bên ngoài Đài theo quy
định của pháp luật để thực hiện các chương trình dịch vụ.
- Sắp xếp, đào tạo lại đội ngũ viên chức làm
công việc về kế hoạch, tài chính, tiếp thị quảng cáo để đội ngũ này thực sự
năng động, sáng tạo trong việc khai thác các nguồn lực cho Đài.
I. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN:
Đề án được triển khai thực hiện trong giai đoạn
từ năm 2020 đến năm 2025 và tầm nhìn 2030, chia thành 03 mốc thời gian: năm
2020; từ năm 2021 đến năm 2025; từ năm 2026 đến năm 2030.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành giá đặt hàng dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng
ngân sách địa phương. Thời gian thực hiện: trong quý II năm 2020.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
đặt hàng thông tin, tuyên truyền sử dụng ngân sách tỉnh hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp mở rộng diện phủ sóng phát thanh,
truyền hình trên địa bàn tỉnh; các giải pháp tăng số lượng người nghe, xem các
chương trình phát thanh, truyền hình của tỉnh; triển khai thực hiện chủ trương
số hóa truyền hình mặt đất.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hoạt động của các Trung tâm Văn
hóa, Thể thao ‑ Truyền thông đáp ứng định hướng tuyên truyền của tỉnh và
yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền tại địa phương.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành giá đặt hàng dịch vụ phát thanh, truyền hình sử
dụng ngân sách địa phương; việc đặt hàng thông tin, tuyên truyền sử dụng ngân
sách tỉnh hàng năm.
- Hướng dẫn Đài thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí thực hiện các nội dung của Đề án
theo lộ trình hằng năm và cả giai đoạn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí thực hiện
các nội dung của Đề án theo lộ trình hằng năm và cả giai đoạn.
4. Sở Nội vụ:
- Thẩm định Đề án tổ chức lại Đài Phát thanh
- Truyền hình, trình UBND tỉnh phê duyệt trong Quý II năm 2020.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục
vị trí việc làm và khung năng lực vị trí việc làm theo Đề án tổ chức lại Đài
Phát thanh - Truyền hình đã được UBND tỉnh phê duyệt trong Quý III năm 2020.
- Hỗ trợ Đài Phát thanh - Truyền hình đào tạo
cán bộ, viên chức đảm bảo phù hợp với lộ trình thực hiện Đề án, danh mục vị trí
việc làm và khung năng lực vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn Đài Phát thanh - Truyền hình thực
hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và thực hiện nhiệm vụ.
5. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Chỉ đạo xây dựng Trung tâm Văn hóa, Thể
thao - Truyền thông đủ năng lực, điều kiện sản xuất chương trình cung cấp cho
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính
sách của địa phương và tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh triển khai các giải pháp mở rộng diện phủ
sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn; các giải pháp tăng số lượng người
nghe, xem các chương trình phát thanh, truyền hình của tỉnh.
6. Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh:
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đảm bảo tiết kiệm, thiết thực,
hiệu quả; đề xuất việc đặt hàng thông tin, tuyên truyền sử dụng ngân sách tỉnh
- Đề xuất với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính giá đặt hàng dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng ngân sách địa
phương trong tháng 5/2020.
- Xây dựng Đề án tổ chức lại Đài Phát thanh -
Truyền hình phù hợp với Đề án này, gửi Sở Nội vụ để thẩm định trong tháng 5/2020.
- Xây dựng danh mục vị trí việc làm và khung
năng lực vị trí việc làm phù hợp với Đề án tổ chức lại Đài Phát thanh - Truyền
hình, gửi Sở Nội vụ thẩm định trong quý II năm 2020.
- Đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính
sách phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình phù hợp với quy hoạch báo
chí, định hướng của trung ương, phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông
tin và truyền thông.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ về
tổ chức bộ máy, tài chính và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của trung ương và
hướng dẫn của Sở Tài chính, Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp mở rộng diện phủ sóng phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các giải pháp tăng số lượng người nghe, xem các chương
trình phát thanh, truyền hình của tỉnh; triển khai thực hiện chủ trương số hóa
truyền hình mặt đất.
- Hướng dẫn Trung tâm Văn hóa, Thể thao -
Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nghiệp vụ phát thanh,
truyền thanh, truyền hình.
- Định kỳ hằng năm, tổng hợp tình hình thực
hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh./.