ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1470/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
28 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐIỆN TỬ TIN HỌC TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21.4.2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
222/TTr-SNV ngày 22/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội
Điện Tử Tin học tỉnh Bắc Ninh đã được Đại hội thông qua ngày 28/7/2018, gồm 08
Chương, 26 Điều (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Hội Điện tử Tin học tỉnh Bắc Ninh
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI ĐIỆN TỬ TIN HỌC TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Điện tử Tin
học tỉnh Bắc Ninh.
2. Tên giao dịch tiếng Anh
là “Bac Ninh Electronics and Information Technology Association”.
3. Tên viết tắt : BNEITA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Điện tử
Tin học tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tự nguyện của những tổ chức,
cá nhân hoạt động và nghiên cứu về lĩnh vực điện tử, viễn thông và công nghệ
thông tin, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt
động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và ổn định quốc
phòng - an ninh của tỉnh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại Tòa nhà của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Bắc Ninh.
3. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
UBND tỉnh Bắc Ninh, của Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên
quan theo quy định pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
Hội Điện tử
Tin học tỉnh Bắc Ninh hoạt động trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh, trong lĩnh vực điện
tử, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Hội sẽ là thành viên của Hội
Tin học Việt Nam, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam, Hội
Truyền thông số Việt Nam.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Kết nạp hội viên; tuyên truyền
về mục tiêu, nhiệm vụ và Điều lệ Hội.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia ý
kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập
pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ
Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
10. Được gia
nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo
quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội
hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức
quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức,
hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của
Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp,
đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển địa
phương và đất nước.
3. Phổ biến,
huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải
tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và
sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi cơ quan nhà nước yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của
Hội gồm: hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên
chính thức là công dân, tổ chức tại Việt Nam, có hoạt động về lĩnh vực Điện tử
- Viễn thông - Công nghệ thông tin và những người yêu thích về hoạt động này,
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
nộp đơn gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên
liên kết là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên doanh
giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài (doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) đang hoạt động, sản xuất, kinh
doanh hợp pháp tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành
Điều lệ Hội, có thể được Ban Thường vụ Hội Điện tử Tin học tỉnh Bắc Ninh công
nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên
danh dự là các công dân, tổ chức Việt Nam có uy tín, có
đóng góp cho sự phát triển của Hội nhưng không có điều kiện trực tiếp tham gia
hoạt động Hội với tư cách là hội viên chính thức, nếu tán thành Điều lệ Hội đều
có thể được Ban Thường vụ Hội Điện tử Tin học tỉnh Bắc Ninh công nhận là hội
viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn Hội viên: Ban Thường
vụ xây dựng tiêu chuẩn của Hội viên và trình tự thủ tục kết nạp, kỷ luật hội
viên trình Ban Chấp hành biểu quyết thông qua.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham
gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội;
được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại
hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra
Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới
thiệu hội viên mới.
6. Được khen
thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ
hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi
Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên
liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức,
trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh
đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia
các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để
xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy
tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội
phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các chi hội trực thuộc.
7. Các liên chi hội.
8. Các câu lạc bộ, tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội
nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/3 (một phần ba) số hội viên chính thức hoặc có
trên 1/3 (một phần ba) số đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của
Đại hội:
a) Thảo luận
và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của
Hội;
b) Thảo luận
và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận,
góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội
dung khác (nếu có);
e) Thông qua
nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu
quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt
tại Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp
hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Ban hành
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Các Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành (hình thức biểu quyết có thể giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, do
hội nghị quyết định). Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội Điện tử tin học.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp
hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp
hành.
c) Các cuộc họp
của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (hai phần hai) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường vụ
1. Ban Thường
vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
a) Giúp Ban Chấp
hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định, chương trình và kế hoạch công tác hàng năm của Ban
Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung, tài liệu và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định việc cấp thẻ hội
viên; kết nạp, khai trừ hội viên tập thể và công nhận, thôi công nhận hội viên
liên kết, hội viên danh dự;
d) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
e) Quyết định khen thưởng, kỷ luật
hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường
vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường
vụ mỗi tháng họp 1 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch
Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp
của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 15. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội
là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định và hướng dẫn của tỉnh.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách
nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch
Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền
bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn và
số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ
tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm
tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu
ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Giữa hai kỳ Đại hội, nếu cần
thay đổi hoặc bổ sung các thành viên Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra phải
thông báo cho Ban Chấp hành và lấy ý kiến của các hội thành viên, các chi hội
trực thuộc. Quyết định thay thế hoặc bổ sung phải được từ 1/2 (một phần hai) tổng
số các hội thành viên và các chi hội trực thuộc trở lên chấp thuận mới có giá
trị thực hiện.
4. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp
hành bầu ra từ trong số các ủy viên Ban Chấp hành, giúp Ban Chấp hành điều hành
hoạt động của Văn phòng Hội và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về các hoạt
động của của Văn phòng Hội.
2. Tổng thư ký có nhiệm vụ:
a) Điều hành hoạt động của Văn
phòng Hội.
b) Giám sát hoạt động của các tổ
chức pháp nhân làm kinh tế, dịch vụ, đào tạo trực thuộc Hội;
c) Là người đại diện cho Hội trong
các hoạt động đối nội, đối ngoại trong và ngoài nước, ký các văn bản giao dịch
đối nội, đối ngoại của Hội, ký duyệt các khoản chi cho hoạt động của Văn phòng,
của các dự án, các hoạt động của Hội khi được Chủ tịch Hội ủy quyền bằng văn bản;
d) Giúp Chủ tịch quản lý tài sản,
tài chính của Hội.
Điều 18. Chi
hội và Liên chi hội
1. Chi hội: các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có thể thành lập Chi hội với số lượng tối thiểu là 10 hội viên.
a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Chi Hội là Hội nghị toàn thể của Chi hội, họp 05 năm một lần. Trong trường hợp
cần thiết, Ban chấp hành Chi Hội có thể triệu tập Hội nghị bất thường theo đề
nghị của ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số hội viên hoặc ít nhất 2/3 (hai phần
ba) số lượng Ủy viên Ban chấp hành trong nhiệm kỳ;
b) Hội nghị toàn thể Chi hội bầu
ra Ban chấp hành. Số lượng Ủy viên Ban chấp hành do Hội nghị toàn thể quyết định
nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng hội viên;
c) Ban chấp hành Chi hội cử ra Chi
hội Trưởng, Chi hội phó và Thư ký và được BCH Hội Điện tử Tin học tỉnh Bắc Ninh
ra quyết định công nhận;
d) Ban chấp hành Chi hội có trách nhiệm thi hành các nhiệm vụ
của Hội nghị và Nghị quyết của Hội; lãnh đạo mọi mặt công tác của Chi hội giữa
hai kỳ Hội nghị Chi hội;
đ) Ban chấp hành Chi hội 3 (ba) tháng họp một lần. Sinh hoạt
Chi hội ít nhất 6 (sáu) tháng một lần.
2. Liên Chi hội: trên địa bàn rộng
(huyện, thị xã, thành phố), từ 03 Chi hội trở lên có thể thành lập Liên Chi hội.
a) Liên Chi hội có Chủ tịch, các
phó Chủ tịch và một số Ủy viên do BCH Liên Chi hội bầu ra;
b) Hội nghị tòan thể Liên Chi hội
họp 05 năm một lần sau hội nghị của các Chi hội trực thuộc nhưng phải trước Đại
hội của Hội Điện tử Tin học tỉnh. BCH Liên Chi hội do hội nghị toàn thể Liên
Chi hội bầu ra.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên
Việc chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều
20. Giải thể Hội
1. Hội giải thể trong các trường hợp
sau:
a) Tự giải thể: Hội tự giải
thể khi có đề nghị giải thể hội của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số hội
viên chính thức và được thực hiện thông qua Đại hội;
b) Bị giải thể: Hội bị giải
thể khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể Hội.
2. Trình tự, thủ tục giải thể Hội được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, nghị quyết của
Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của
Hội:
a) Nguồn thu của
Hội
- Lệ phí gia
nhập Hội (nếu được BCH ban hành), hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ,
ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của
Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản
thu hợp pháp khác;
b) Các khoản
chi của Hội
- Chi hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ
sở làm việc (nếu phải đi thuê), mua sắm, sửa chữa trang thiết bị và phương tiện
làm việc;
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban
Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của
Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính,
tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính,
tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp
hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức,
đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được
Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức,
đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế
hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội
Hội Điện tử Tin học tỉnh Bắc Ninh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội
Điện tử Tin học gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Thành lập Hội Điện tử Tin học tỉnh Bắc
Ninh thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh.
2. Căn cứ quy
định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Điện tử Tin học tỉnh Bắc
Ninh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.