UBND
TỈNH BẮC KẠN
BCĐ VỀ ỨNG DỤNG CNTT TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1458/QĐ-BCĐ
|
Bắc
Kạn, ngày 12 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BẮC KẠN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO VỀ ỨNG DỤNG CNTT TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 109/QĐ-TTg
ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin”;
Căn cứ Quyết định số
49/QĐ-ƯDCNTT ngày 25/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin;
Căn cứ Quyết định số
1016/QĐ-UBND ngày 07/7/2016 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo về Ứng
dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số
1034/QĐ-BCĐ ngày 11/7/2016 của Ban chỉ đạo Ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh Bắc
Kạn về việc kiện toàn Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh
Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 601/TTr-BCĐ ngày 15 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban chỉ
đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 895/QĐ-BCĐCNTT ngày 12/6/2012 của Ban chỉ đạo Công nghệ thông
tin về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động và phân công nhiệm vụ các thành
viên Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên Ban chỉ
đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban chỉ đạo ƯDCNTT các
huyện/thành phố;
- PVPVX;
- Lưu: VT, Thảo
|
TRƯỞNG BAN
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 1458/QĐ-BCĐ ngày 12/9/2016 của Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông
tin tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của
Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn, Cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh và các sở, ban, ngành là thành viên Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc.
Ban chỉ đạo Ứng dụng
CNTT tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo)
làm việc
theo các nguyên tắc:
1. Ban chỉ đạo và các thành viên không làm thay chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan và người đứng đầu các cơ
quan trong hệ thống chính trị.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng
Ban, Phó Trưởng Ban và các Ủy viên Ban chỉ đạo trong hoạt động của Ban chỉ đạo và trong thực hiện
chức trách nhiệm vụ được phân công liên
quan tới việc thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT
trên địa
bàn.
3. Bảo đảm sự chủ
động của các Ủy viên Ban chỉ đạo trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ về thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
4. Ủy viên Ban chỉ đạo đi
học tập trung trên 6 tháng, nghỉ chế độ hoặc có sự thay đổi về nhân
sự thì
cơ quan chủ quản phải thông báo bằng văn bản
và đề
nghị cử người thay thế gửi cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.
5. Đảm bảo yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Trong quá trình làm việc, Trưởng ban, phó Trưởng ban sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Cơ quan thường
trực và các Ủy viên thường trực Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ
quan nơi mình công tác.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN
QUAN
Điều 3. Trưởng ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Phân công
nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo; chỉ đạo các thành viên trong Ban Chỉ đạo phối
hợp thực hiện nhiệm vụ.
3. Quyết định triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Phó Trưởng ban Chỉ đạo
1. Thay mặt Trưởng ban điều hành hoạt động và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi
được ủy quyền.
2. Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình cụ thể hóa chiến lược quốc gia về ứng dụng và phát triển CNTT trên
địa bàn tỉnh. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
3. Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các
sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT. Chỉ đạo, điều hành thực hiện các giải pháp để không
ngừng nâng cao chỉ số về mức độ sẵn sàng
ứng dụng CNTT của tỉnh.
Điều 5. Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo.
1. Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo về các
vấn đề kỹ thuật, công nghệ liên quan
tới ứng dụng và phát triển CNTT.
b) Đôn đốc các sở, ban, ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về CNTT lồng ghép, đồng bộ với các chương
trình khác đảm bảo tính hiệu quả.
c) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp,
cơ chế chính sách đào tạo, thu hút và
sử dụng nguồn nhân lực làm công tác
CNTT để thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban Chỉ đạo về Kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo tổ giúp
việc dự thảo các văn bản trình cuộc họp BCĐ hoặc trình Trưởng ban chỉ đạo ký
ban hành;
đ) Ký các
thông báo, biên bản họp của Ban chỉ đạo, Thường trực Ban
Chỉ đạo và văn bản liên quan đến hoạt
động của Ban Chỉ đạo theo chức năng và thẩm quyền được
giao;
e) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ban chỉ đạo và
cung cấp thông tin cho Báo chí theo quy định
của pháp luật;
g) Trực tiếp chỉ đạo Cơ quan thường trực là Sở Thông
tin và Truyền thông (TT&TT) giúp việc
cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
2. Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì nghiên cứu, rà soát, đề
xuất hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, bố trí nguồn vốn để đầu tư thúc
đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên
địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lồng ghép các nội dung về CNTT trong xây
dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; phát triển công nghiệp CNTT trên địa
bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh huy động,
cân đối các nguồn vốn cho hoạt động đầu
tư phát triển thuộc các chương trình, đề án, dự án ứng dụng và
phát triển CNTT thuộc nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách Nhà
nước theo kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng
năm.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
3. Giám
đốc Sở Tài chính:
a) Chủ trì nghiên cứu, rà soát, đề
xuất hoàn thiện các cơ chế, chính
sách về tài chính, ngân sách Nhà nước nhằm
thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT
trên địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nước
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh cân
đối, đảm bảo bố trí kinh phí thường xuyên
từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các
chương trình, đề án, dự án, các hoạt động về ứng dụng và phát triển CNTT của các
cơ quan Nhà nước; đôn đốc, giám sát
và kiểm tra việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên cho các hoạt động trên.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
4. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách về giáo dục, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ ứng dụng và phát triển CNTT trên địa
bàn tỉnh;
b) Tổ chức ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý
ngành; theo dõi, đánh giá chất lượng đào tạo
tại các cơ sở đào tạo về CNTT trên
địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
Điều 6. Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo về việc
tham mưu, triển khai các hoạt động thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách.
Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch và
các hoạt động của BCĐ ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn;
b) Thực hiện nhiệm vụ ủy viên Ban Chỉ đạo trong lĩnh vực
được giao; chỉ đạo lồng ghép các nội dung ứng dụng và
phát triển CNTT trong các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án của ngành,
lĩnh vực do cơ quan mình quản lý, triển khai áp dụng các phần mềm
dùng chung, xây dựng quy chế, quy định, quản lý các
cơ sở dữ liệu và chủ trì thực hiện. Chủ động phối hợp với các sở, ngành,
địa phương xử lý những vấn đề có liên
quan đến ứng dụng và phát triển CNTT trong
lĩnh vực quản lý;
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chỉ đạo; cùng
tập thể Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định các
vấn đề liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo;
chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện các
ý kiến kết luận của Trưởng ban Chỉ đạo liên quan đến sở, ngành và địa phương mình được phân công phụ trách;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1.
Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy:
a) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ
quan Đảng và Đoàn thể;
b) Giúp Trưởng ban đảm bảo phối hợp đồng bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong các
cơ quan Đảng, đoàn thể với hoạt động ứng dụng
CNTT trong các cơ quan khối chính quyền.
2.2.
Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT của Hội đồng nhân
dân các cấp;
b) Giúp Trưởng ban đảm bảo phối hợp đồng bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong Văn phòng
Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan
quản lý nhà nước, khối Đảng, đoàn thể.
2.3.
Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh:
a) Làm đầu mối chuẩn bị các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; thường
trực Ban Chỉ đạo, các cuộc làm việc của
Trưởng ban, Phó Trưởng ban Chỉ đạo;
b) Phối hợp với Ủy viên thường trực là Giám đốc Sở TT&TT tổ chức, sắp xếp các hoạt động của
Ban chỉ đạo và Trưởng ban phù hợp với
hoạt động chung của UBND tỉnh;
c) Giúp Trưởng ban đảm bảo phối hợp đồng bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong các
cơ quan thuộc UBND với hoạt động ứng dụng CNTT trong các
cơ quan Đảng, HĐND, đoàn thể.
2.4.
Lãnh đạo Sở Nội vụ:
a) Tham mưu,
chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung về
ứng dụng và phát triển CNTT trong các chương trình,
hoạt động cải cách hành chính nhằm phù
hợp với hoạt động của các cơ quan Nhà nước
trên môi trường mạng theo các giai đoạn
và hằng năm;
b) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về sử dụng, tuyển dụng và chính sách đãi ngộ với cán
bộ, công chức, viên chức
hoạt động về lĩnh vực CNTT trong các cơ quan Nhà nước;
c) Tham mưu
xây dựng cơ chế, chính sách cho cán bộ
chuyên trách về CNTT được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ về CNTT ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
2.5.
Lãnh đạo Sở Công thương:
a) Tham mưu, đề xuất tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế
hoạch để quản lý và phát triển thương mại điện tử trên
địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở TT&TT tham mưu cho Ban
Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại trên địa bàn
tỉnh.
2.6.
Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, phát triển nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản phẩm cho nông dân.
2.7.
Lãnh đạo Sở Y tế:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong khám, chữa bệnh, y tế dự phòng,
thanh toán bảo hiểm y tế, quản lý bệnh viện
trên địa bàn tỉnh.
2.8.
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đất đai, Tài nguyên
nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất;
Môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc bản đồ
trên địa bàn tỉnh.
2.9.
Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về phát triển và ứng dụng CNTT trong lĩnh vực Khoa học và
Công nghệ; các biện pháp khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia xây
dựng các nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ cấp tỉnh, các đề tài, sáng kiến, giải pháp ứng dụng CNTT để tham gia các
cuộc thi giải pháp sáng tạo Khoa học và
Công nghệ hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở TT&TT, Giám đốc Sở Tài chính bố
trí kinh phí nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên
cứu, chuyển giao ứng dụng và phát triển
CNTT; lồng ghép các nhiệm vụ nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ về ứng dụng và phát triển CNTT vào các chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án liên quan.
2.10.
Lãnh đạo Sở Xây dựng:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đầu tư xây dựng, quy hoạch xây dựng và kiến
trúc; phát triển đô thị thông
minh; trong sản xuất vật liệu xây dựng thân
thiện môi trường.
2.11.
Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đường bộ, đường thủy nội địa;
vận tải; an toàn giao thông; ứng dụng và phát triển giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh.
2.12.
Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý văn hóa; gia đình; thể dục,
thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa
bàn tỉnh.
2.13.
Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn:
Tham mưu tăng
cường ứng dụng CNTT để triển khai quản lý và vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và hệ thống thanh toán
bù trừ điện tử trong phạm vi trách nhiệm
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.14.
Lãnh đạo Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với thành viên là lãnh đạo Sở TT&TT tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo tổ chức, thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và
vi phạm pháp luật trong ứng dụng và
phát triển CNTT, đảm bảo công tác bảo mật,
an toàn, an ninh thông tin mạng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các
hệ thống quản lý, cơ sở dữ liệu về an ninh, trật
tự, phòng chống tội phạm trong lĩnh vực đơn vị quản lý.
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các
chủ trương, giải pháp về ứng dụng và
phát triển CNTT trong lực lượng Công an trên địa bàn tỉnh
2.15.
Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với với thành viên là lãnh
đạo Sở TT&TT tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo tổ chức thực hiện
ứng dụng CNTT trong huấn luyện, diễn tập, đảm bảo thông tin liên lạc, đảm bảo công tác quốc phòng, quân sự địa phương trong toàn tỉnh.
2.16.
Lãnh đạo Sở Thông tin và truyền thông:
a) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp và biện pháp thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng
và phát triển CNTT;
b) Giúp Ủy viên thường trực - Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
các nhiệm vụ được Trưởng ban Chỉ đạo giao;
c) Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá, hội thảo, hội
nghị để thu thập thông tin, số liệu, ý kiến phục vụ cho việc tham mưu, đề xuất các chủ
trương, chính sách, giải pháp và biện
pháp tổ chức thực hiện nhằm thúc đẩy ứng
dụng và phát triển CNTT.
2.17.
Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin - Sở TT&TT:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc tham mưu các
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thúc
đẩy ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm
vi của ngành, lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách; phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương để xử lý những
vấn đề có liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT;
b) Triển khai kế hoạch và biện pháp thực hiện các chương trình, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT;
c) Theo dõi, tổng hợp và trình công bố kết quả, mức độ sẵn sàng
ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm
theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ
đạo;
d) Trực tiếp điều hành Tổ giúp việc
BCĐ dự thảo các văn bản của Ban Chỉ đạo theo chỉ đạo của Trưởng
Ban;
2.18.
Lãnh đạo Trung tâm CNTT và Truyền thông - Sở TT&TT:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc tham mưu các
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thúc
đẩy ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm
vi của ngành, lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách;
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về phát triển và quản lý cổng thông
tin điện tử của tỉnh, hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, hệ thống email công vụ theo quy định hiện hành;
c) Phối hợp với thành viên là Lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh duy trì hoạt động thường xuyên
của Cổng thông tin điện tử của tỉnh; tham
mưu đề xuất xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện Chính quyền điện tử của tỉnh;
Điều 7. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm:
1. Tham mưu
giúp Trưởng ban, Thường trực Ban và Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của BCĐ;
2. Tổng hợp các báo cáo, tài liệu và triển khai các hoạt động của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị nội
dung các phiên họp, các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Trưởng ban Chỉ đạo;
3. Giúp Trưởng ban Chỉ đạo đôn đốc việc thực hiện những quyết
định, kết luận tại các kỳ họp của Ban Chỉ đạo;
4. Đề nghị các sở, ngành, địa
phương cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động
của Ban Chỉ đạo;
5. Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến
hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ban chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động CNTT theo định kỳ 6 tháng,
một năm và đột xuất. Dự thảo nội dung để trình
các kỳ họp của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm
vụ khác theo yêu cầu của Trưởng ban Chỉ đạo.
Chương III
CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Các cuộc họp của Ban chỉ đạo
· Ban chỉ đạo họp phiên toàn thể
định kỳ một năm một lần.
Trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định triệu tập họp đột xuất.
Thành phần tham dự cuộc họp đột xuất do Trưởng Ban chỉ đạo
quyết định.
· Thường trực Ban chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng
một lần. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm:
Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, các Ủy viên
thường trực Ban chỉ đạo, Chánh văn phòng UBND tỉnh và Tổ trưởng Tổ giúp việc
cho Ban chỉ đạo.
Trường hợp cần thiết, Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban
chỉ đạo quyết định triệu tập cuộc họp đột xuất các Ủy viên
thường trực, một số Ủy viên Ban chỉ đạo, đại
diện các cơ quan liên quan tới vấn đề cần bàn.
· Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn
bị ý kiến góp ý; báo cáo kết quả thực
hiện, nội dung được phân công về cơ quan thường trực để tổng
hợp, báo cáo tại kỳ họp Ban chỉ đạo.
· Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị
chương trình, nội dung và các điều kiện
cần thiết cho cuộc họp Ban chỉ đạo; gửi tài liệu đến các
đại biểu tham dự ít nhất 03 ngày làm
việc trước cuộc họp.
Điều 10. Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp
· Ban chỉ đạo làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.
· Các Ủy viên thường trực, Ủy viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách
để phối hợp với cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan; báo cáo Trưởng Ban về
việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
· Các Ủy viên Ban chỉ đạo báo cáo Trưởng Ban theo hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo
thông qua các phiên họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo. Nội
dung báo cáo gồm những vấn đề sau đây:
· Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách, theo dõi;
· Nội dung và kết quả các hội
nghị, cuộc họp khi được Trưởng Ban ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;
· Kết quả làm việc và
các kiến nghị của các sở, ngành, địa phương khi được giao chủ trì làm việc.
· Các sở, ngành, địa phương, cơ
quan chủ trì thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến CNTT có trách nhiệm thực hiện chế độ báo
cáo (báo cáo gửi qua đường thư điện tử công vụ) định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hàng năm (trước
ngày 25 tháng 11) hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban về sở TT&TT (cơ
quan thường trực của Ban chỉ đạo) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban.
Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết việc triển khai các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, báo cáo phải trung thực,
chính xác, phản ánh đầy đủ quá
trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
· Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo có
trách nhiệm xây dựng báo cáo 6 tháng
và báo cáo năm về hoạt động của Ban chỉ đạo, gửi xin ý kiến các Ủy viên Ban chỉ đạo
trước khi trình Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
· Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở
TT&TT.
· Sở TT&TT quản lý và quyết
toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo theo quy định.
Điều 13. Quan hệ làm việc của Ban chỉ đạo
· Với các cơ quan cấp trên: Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Ủy ban Quốc gia về ứng dụng CNTT và các
cơ quan có thẩm quyền.
· Với các sở, ban, ngành, địa phương:
· Chỉ đạo các sở, ban, ngành,
địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT.
· Chỉ đạo các sở, ban, ngành,
địa phương định kỳ đánh giá, tổng kết thực
hiện nhiệm vụ, xử lý các đề xuất và kiến nghị những vấn đề có liên quan với UBND tỉnh, Ủy
Ban Quốc gia về ứng dụng CNTT.
· Hướng dẫn và kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng
dụng và phát triển CNTT.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được xem xét và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều khoản thi hành
· Trưởng ban, Phó Trưởng ban chỉ đạo có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo các Ủy viên
thường trực, các ủy viên Ban chỉ đạo và cơ quan thường trực, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan liên
quan chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này.
· Trong quá trình thực hiện Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo, có những vấn đề phát
sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì các Ủy viên
Ban chỉ đạo gửi văn bản về Sở TT&TT (Cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo) để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban xem xét,
quyết định./.