ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1433/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 23
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN PHẢN ÁNH HIỆN TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ
ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Trà
Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống
thông tin phản ánh hiện trường tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN PHẢN ÁNH HIỆN
TRƯỜNG TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành, sử dụng Hệ thống thông tin phản ánh hiện trường tỉnh Trà Vinh; việc
phản ánh hiện trường, tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý thông tin phản
ánh hiện trường trên Hệ thống thông tin phản ánh hiện trường tỉnh Trà Vinh.
2. Các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống thông tin phản
ánh hiện trường tỉnh Trà Vinh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin phản ánh hiện
trường tỉnh Trà Vinh: là hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ tổ chức, cá nhân gửi
phản ánh hiện trường và hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, công
khai kết quả xử lý phản ánh hiện trường trên môi trường mạng (sau đây gọi tắt
là Hệ thống phản ánh hiện trường).
2. Phản ánh hiện trường: là việc
tổ chức, cá nhân ghi nhận và gửi thông tin hiện trường cần phản ánh đến các cơ
quan có thẩm quyền để tiếp nhận, xử lý theo quy định pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền: là
các cơ quan, đơn vị được giao xử lý phản ánh hiện trường của tổ chức, cá nhân gửi
đến Hệ thống phản ánh hiện trường.
4. Tài khoản tổ chức, cá nhân:
là tài khoản (gồm: tên, mật khẩu đăng nhập) cấp cho tổ chức, cá nhân đăng nhập
vào Hệ thống phản ánh hiện trường để thực hiện gửi phản ánh hiện trường và khai
thác các chức năng dành cho tổ chức, cá nhân trên Hệ thống phản ánh hiện trường.
5. Tài khoản cán bộ: là tài khoản
(gồm: tên, mật khẩu đăng nhập) cấp cho cán bộ, công chức, viên chức đăng nhập Hệ
thống phản ánh hiện trường để thực hiện tiếp nhận, xử lý, theo dõi, thống kê
tình hình tiếp nhận, công khai kết quả xử lý phản ánh hiện trường.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống phản ánh hiện trường
1. Hệ thống phản ánh hiện trường
được thiết kế, vận hành theo mô hình tập trung tại Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là cơ
quan vận hành hệ thống); được áp dụng thống nhất tại tất cả các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết phản ánh hiện trường.
2. Đảm bảo phối hợp kịp thời,
hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tiếp nhận, xử
lý, công khai kết quả xử lý thông tin phản ánh.
3. Dữ liệu do cơ quan có thẩm
quyền công bố trên Hệ thống phản ánh hiện trường là dữ liệu chính thức, được sử
dụng để đánh giá việc tổ chức tiếp nhận, giải quyết phản ánh hiện trường của tổ
chức, cá nhân.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan, trung thực trong quá trình thực hiện phản ánh, tiếp nhận, xử lý,
công khai kết quả xử lý phản ánh.
5. Tuân thủ quy định của pháp
luật về ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin, giao dịch điện
tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Các
chức năng chính của Hệ thống phản ánh hiện trường
1. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực
hiện các nội dung:
a) Tự đăng ký và quản lý tài
khoản đăng nhập Hệ thống phản ánh hiện trường;
b) Gửi thông tin hiện trường cần
phản ánh; tra cứu, đánh giá kết quả xử lý phản ánh hiện trường trên Hệ thống phản
ánh hiện trường;
c) Khai thác các dịch vụ, tiện
ích khác dành cho tổ chức, cá nhân được cung cấp trên Hệ thống phản ánh hiện
trường.
2. Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền
thực hiện các nội dung:
a) Thực hiện quy trình tiếp nhận,
xử lý, công khai kết quả xử lý các thông tin phản ánh trên Hệ thống phản ánh hiện
trường;
b) Thống kê, theo dõi tình hình
tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý thông tin phản ánh tại các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi phụ trách quản lý;
c) Sử dụng các chức năng liên
quan khác hỗ trợ công tác quản lý, điều hành giải quyết phản ánh hiện trường của
tổ chức, cá nhân.
Điều 6.
Đăng ký, quản lý, sử dụng tài khoản tổ chức, cá nhân phản ánh hiện trường
1. Tổ chức, cá nhân đăng nhập
vào Hệ thống phản ánh hiện trường để gửi thông tin cần phản ánh và khai thác
các chức năng, dịch vụ, tiện ích dành cho tổ chức, cá nhân được cung cấp trên Hệ
thống phản ánh hiện trường.
a) Đối với tổ chức: đăng nhập bằng
tài khoản được cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia dành cho doanh nghiệp/tổ chức
hoặc tài khoản doanh nghiệp/tổ chức được cấp bởi Hệ thống phản ánh hiện trường
(đăng ký tại địa chỉ https://paht.travinh.gov.vn);
b) Đối với cá nhân: đăng nhập bằng
tài khoản định danh điện tử (VNeID) được Bộ Công an cấp hoặc tài khoản cá nhân
được cấp bởi Hệ thống phản ánh hiện trường (đăng ký tại địa chỉ https://paht.travinh.gov.vn).
2. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm quản lý, đảm bảo an toàn thông tin tài khoản đăng nhập Hệ thống phản ánh
hiện trường; chịu trách nhiệm đối với các thông tin được gửi lên Hệ thống phản
ánh hiện trường thông qua việc sử dụng tài khoản của tổ chức, cá nhân mình; khi
bị mất quyền sử dụng tài khoản hoặc phát hiện người khác sử dụng trái phép tài
khoản phải kịp thời thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử
lý.
3. Khóa, mở khóa, xóa tài khoản
tổ chức, cá nhân trên Hệ thống phản ánh hiện trường
a) Tài khoản của tổ chức, cá
nhân bị khóa trong các trường hợp:
- 05 lần liên tục nhập sai mật
khẩu đăng nhập.
- Sau 01 năm kể từ thời điểm
đăng nhập sau cùng, tổ chức, cá nhân không đăng nhập thành công vào Hệ thống phản
ánh hiện trường.
- Theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân có liên quan.
b) Việc mở khóa do Sở Thông tin
và Truyền thông thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân liên quan.
c) Tài khoản của tổ chức, cá
nhân bị xóa trong các trường hợp:
- Sử dụng thông tin đăng ký tài
khoản không đúng quy định.
- Gửi các thông tin không được
phép gửi qua Hệ thống phản ánh hiện trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9
Quy chế này.
Điều 7.
Đăng ký, quản lý, sử dụng tài khoản cán bộ
1. Cán bộ, công chức, viên chức
có liên quan trong quy trình tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý phản ánh
hiện trường trên Hệ thống phản ánh hiện trường được cấp tài khoản đăng nhập (gồm:
tên, mật khẩu đăng nhập) để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý, đảm bảo an toàn, bảo mật tài khoản
được cấp; bàn giao lại tài khoản cho Lãnh đạo cơ quan, đơn vị khi không còn thực
hiện nhiệm vụ liên quan.
3. Khóa, mở khóa, xóa tài khoản
cán bộ trên Hệ thống phản ánh hiện trường
a) Tài khoản của cán bộ, công
chức, viên chức bị khóa trong các trường hợp:
- 05 lần liên tục nhập sai mật
khẩu đăng nhập.
- Sau 01 năm kể từ thời điểm
đăng nhập sau cùng, cán bộ, công chức, viên chức không đăng nhập thành công vào
Hệ thống phản ánh hiện trường.
- Không còn thực hiện nhiệm vụ
liên quan trong quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh của cơ quan, đơn vị đang
công tác.
b) Việc mở khóa, xóa tài khoản
do Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Quản
lý, vận hành Hệ thống phản ánh hiện trường
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
1. Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch mua sắm, thuê dịch vụ sửa chữa, nâng cấp, phát triển phần cứng,
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, dịch vụ công
nghệ thông tin có liên quan,… đảm bảo Hệ thống phản ánh hiện trường hoạt động
thông suốt, an toàn.
2. Quản lý, sử dụng các tài sản,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm Hệ thống phản ánh hiện trường hiệu quả,
tiết kiệm; thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, đánh giá an toàn thông
tin định kỳ theo quy định.
3. Tổ chức cập nhật đầy đủ, kịp
thời các bản vá lỗi đối với hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các phần mềm
nền tảng, hệ thống mã nguồn, phần mềm điều khiển thiết bị,… theo khuyến nghị của
nhà sản xuất.
4. Tổ chức kết nối đảm bảo chia
sẻ dữ liệu thông suốt, an toàn giữa Hệ thống phản ánh hiện trường với các hệ thống
thông tin có liên quan.
5. Tổ chức lập hồ sơ xác định cấp
độ an toàn thông tin và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin theo
cấp độ cho Hệ thống phản ánh hiện trường theo quy định.
6. Tổ chức lực lượng trực vận
hành, xử lý sự cố an toàn thông tin 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần, đảm bảo Hệ thống
phản ánh hiện trường vận hành liên tục, thông suốt.
7. Tạo tài khoản, phân cấp,
phân quyền cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan tại các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết phản ánh hiện trường để khai thác các chức năng liên quan của
Hệ thống phản ánh hiện trường.
8. Tổ chức tổng hợp, báo cáo định
kỳ, đột xuất tình hình vận hành, quản lý, sử dụng Hệ thống phản ánh hiện trường
theo quy định.
Điều 9. Yêu
cầu về nội dung thông tin hiện trường cần phản ánh
1. Nội dung thông tin hiện trường
(chữ viết, hình ảnh, video) được phản ánh trên Hệ thống phản ánh hiện trường là
các nội dung mô tả sự việc, sự vụ đã và đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra
trong đời sống xã hội, có ảnh hưởng không tốt đến tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư, hoạt động sản xuất, kinh doanh,... cần gửi đến cơ quan có thẩm quyền để
tiếp nhận, xử lý theo quy định pháp luật, trừ các nội dung sau:
a) Các phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Các loại đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
c) Các thông tin chứa nội dung
dâm ô, đồi trụy, tội ác, thông tin trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt
Nam và các nội dung bị cấm khác quy định tại Luật An ninh mạng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt có dấu để mô tả nội dung phản ánh hiện trường.
3. Tổ chức, cá nhân phải cung cấp
chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời các thông tin có liên quan trên giao diện
tương tác gửi phản ánh tại địa chỉ https://paht.travinh.gov.vn.
4. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn
phương thức công khai hoặc không công khai thông tin cá nhân khi cơ quan có thẩm
quyền công khai nội dung phản ánh và kết quả xử lý phản ánh.
Điều 10.
Phương thức gửi phản ánh, nhận kết quả xử lý phản ánh
1. Tổ chức, cá nhân phản ánh hiện
trường có thể gửi thông tin phản ánh bất cứ thời điểm nào trong ngày; gửi thông
tin hiện trường cần phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết phản ánh hiện
trường qua một trong các phương thức sau:
a) Phản ánh qua website của Hệ
thống phản ánh hiện trường tại địa chỉ: https://paht.travinh.gov.vn;
b) Phản ánh qua ứng dụng Smart
Trà Vinh cài đặt trên thiết bị di động;
c) Phản ánh qua các ứng dụng có
liên quan (sau khi được kết nối với Hệ thống phản ánh hiện trường).
2. Tổ chức cá nhân được lựa chọn
một trong các phương thức sau để nhận thông báo kết quả xử lý phản ánh hiện trường:
a) Nhận thông báo qua email của
tổ chức, cá nhân;
b) Nhận thông báo qua ứng dụng
Smart Trà Vinh cài đặt trên thiết bị di động.
Điều 11.
Kiểm tra, tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý phản ánh hiện trường
1. Kiểm tra nội dung phản ánh
a) Thông tin phản ánh hiện trường
gửi đến phải được kiểm tra nội dung, khi đảm bảo yêu cầu theo quy định tại Điều
9 Quy chế này thì tiến hành tiếp nhận; thông tin phản ánh hiện trường không được
tiếp nhận phải phản hồi đến tổ chức, cá nhân phản ánh qua các phương thức được
tổ chức, cá nhân lựa chọn nhận kết quả khi gửi thông tin phản ánh, nêu rõ lý do
không tiếp nhận;
b) Thời gian hoàn thành kiểm
tra và phản hồi việc tiếp nhận, hoặc không tiếp nhận trong vòng 02 giờ làm việc
kể từ khi phản ánh hiện trường được gửi đến.
2. Tiếp nhận, chuyển xử lý phản
ánh hiện trường
a) Cơ quan vận hành hệ thống tổ
chức kiểm tra nội dung phản ánh hiện trường theo quy định khoản 1 Điều này; cập
nhật thông tin các phản ánh đáp ứng yêu cầu tiếp nhận vào Hệ thống phản ánh hiện
trường và thông qua Hệ thống phản ánh hiện trường chuyển nội dung phản ánh đến
các cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh hiện trường để tiếp nhận, xử lý theo
quy định pháp luật;
b) Thời gian hoàn thành tiếp nhận,
cập nhật thông tin, chuyển xử lý trong vòng 01 giờ làm việc kể từ khi hoàn
thành bước kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Xử lý, công khai kết quả xử
lý thông tin phản ánh hiện trường
a) Cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm tổ chức xác minh, xử lý thông tin phản ánh hiện trường được gửi đến
trên Hệ thống phản ánh hiện trường. Thời gian hoàn thành xác minh, xử lý được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp quá thời hạn giải
quyết mà chưa có kết quả, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho tổ
chức, cá nhân phản ánh biết tiến độ xử lý qua các phương thức được tổ chức, cá
nhân lựa chọn nhận kết quả khi gửi thông tin phản ánh.
Trường hợp nội dung phản ánh được
gửi đến trên Hệ thống phản ánh hiện trường không thuộc thẩm quyền xử lý (hoặc có
nội dung không thuộc thẩm quyền xử lý, hoặc phản ánh hiện trường đã được xử lý)
thì thông qua Hệ thống phản ánh hiện trường, cơ quan có thẩm quyền chuyển ý kiến
đến cơ quan vận hành hệ thống để nghiên cứu phân phối xử lý, phản hồi tổ chức,
cá nhân. Thời gian phản hồi trong vòng 01 giờ kể từ khi thông tin phản ánh được
chuyển đến.
b) Cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm gửi kết quả xử lý thông tin phản ánh hiện trường bằng văn bản (có
ký số) đến cơ quan vận hành hệ thống trên Hệ thống phản ánh hiện trường để tổ
chức biên tập, công khai theo quy định. Thời gian gửi kết quả trong vòng 01 giờ
kể từ khi có kết quả xử lý phản ánh hiện trường.
c) Cơ quan vận hành hệ thống
biên tập, công khai kết quả xử lý phản ánh hiện trường đến tổ chức, cá nhân qua
các phương thức được tổ chức, cá nhân lựa chọn nhận kết quả khi gửi thông tin
phản ánh; đồng thời thực hiện công khai trên Hệ thống phản ánh hiện trường của
tỉnh theo quy định. Thời gian công khai trong vòng 01 giờ kể từ khi có kết quả
xử lý phản ánh hiện trường.
Điều 12.
Lưu trữ, đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu
1. Toàn bộ thông tin phản ánh
hiện trường của cá nhân, tổ chức; dữ liệu về tiếp nhận, xử lý phản ánh hiện trường
trên Hệ thống phản ánh hiện trường được lưu trữ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định hiện hành về lưu trữ điện
tử.
2. Hệ thống phản ánh hiện trường
phải được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định và được triển khai đầy
đủ các phương án, giải pháp bảo đảm an toàn an ninh thông tin theo cấp độ đã được
phê duyệt.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẢN ÁNH HIỆN TRƯỜNG
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giải quyết phản ánh hiện trường
1. Chủ động phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông điều chỉnh quy trình, chức năng phần mềm đáp ứng quy
trình tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý phản ánh thuộc thẩm quyền của
cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định pháp luật.
2. Rà soát, lập danh sách đề
nghị cấp mới, khóa, mở khóa, xóa tài khoản đăng nhập Hệ thống phản ánh hiện trường
cho cán bộ, công chức, viên chức gửi Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp thực
hiện.
3. Chỉ đạo cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý
phản ánh hiện trường trên Hệ thống phản ánh hiện trường theo quy định.
4. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân phản ánh hiện trường qua Hệ thống
phản ánh hiện trường, qua ứng dụng Smart Trà Vinh.
5. Tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quy chế này cùng với báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch chuyển đổi số 6 tháng, năm của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông giám sát, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan có liên quan tuân thủ thực
hiện quy trình tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý phản ánh hiện trường
trên Hệ thống phản ánh hiện trường.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chức năng Hệ thống phản ánh
hiện trường đáp ứng yêu cầu quản lý phản ánh hiện trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì tham mưu đảm bảo
trang thiết bị, phần mềm, dịch vụ có liên quan để thiết lập, vận hành Hệ thống
phản ánh hiện trường và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Tham mưu phân cấp, phân quyền
cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong khai thác các chức năng của Hệ thống
phản ánh hiện trường phù hợp với tình hình thực tế. Trực tiếp quản trị tài khoản
cán bộ; tài khoản tổ chức, cá nhân trên Hệ thống phản ánh hiện trường.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu phản ánh hiện trường giữa Hệ
thống phản ánh hiện trường với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có liên
quan.
4. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tập huấn, hướng dẫn sử dụng các chức năng của Hệ thống phản
ánh hiện trường cho cán bộ, công chức, viên chức trong quy trình tiếp nhận, xử
lý phản ánh hiện trường của các cơ quan, đơn vị.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phục vụ quản lý, vận
hành Hệ thống phản ánh hiện trường.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp phục vụ quản lý, vận
hành, bảo trì, bảo dưỡng Hệ thống phản ánh hiện trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ
hàng năm, đột xuất theo yêu cầu tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tại
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc, có biện pháp kịp thời chấn chỉnh hạn chế
(nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh nội dung quy chế, cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét./.