ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1401/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 30
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BIÊN TẬP CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN MÔI TRƯỜNG
MẠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định
09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số
1835/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của các cơ quan hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
02/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 79/TTr-STTTT ngày 08 tháng 8 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Biên tập Cổng thông tin
điện tử tỉnh An Giang trong quản lý, vận hành, cung cấp thông tin trên môi trường
mạng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1955/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2018, về việc ban hành Quy chế hoạt động của Cổng
thông tin điện tử An Giang trong quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Biên
tập Cổng thông tin điện tử tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: NV, TTTT;
- Trung tâm CNTT-TT (Sở TTTT);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH, CBTH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh Thúy
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BIÊN TẬP CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH AN
GIANG TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, kinh phí hoạt động
của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Ban
Biên tập).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên của Ban Biên tập, Tổ công tác giúp việc về quản lý, vận hành,
cung cấp thông tin trên môi trường mạng của Cổng thông tin điện tử tỉnh An
Giang (sau đây gọi tắt là Cổng).
Điều 2. Địa
vị pháp lý và trách nhiệm của Ban Biên tập
1. Ban Biên tập chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Biên tập và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân (sau đây gọi tắt là UBND) tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Cơ quan thường trực của Ban
Biên tập là Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Văn phòng Ban Biên tập đặt tại
Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông (Số 82, Tôn Đức Thắng, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên) và sử dụng
con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông trong quan hệ, giao dịch.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN BIÊN TẬP
Điều 3.
Chức năng
Ban Biên tập giúp việc cho Chủ
tịch UBND tỉnh vận hành, cung cấp, công khai thông tin trên môi trường mạng theo
quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, Quy chế Quản
lý, vận hành, cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng trên
địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày
17 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, thông tin khác theo
thẩm quyền và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng tại địa chỉ
https://angiang.gov.vn.
Điều 4. Nhiệm
vụ
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
nhằm đưa Cổng hoạt động thông suốt, hiệu quả, an toàn bảo mật thông tin.
2. Tiếp nhận, kiểm duyệt, đảm bảo
nội dung thông tin trên Cổng ngày càng thiết thực, hiệu quả, phục vụ đắc lực sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, ban ngành cấp tỉnh); UBND huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là cấp xã) thực hiện việc đặt liên kết đến trang dịch vụ công
trực tuyến của tỉnh, các trang thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử
thành phần của đơn vị. Tiếp nhận và cập nhật các thông báo chấm dứt giải quyết
phản ánh, kiến nghị kèm thông tin trả lời cho tổ chức, cá nhân lên Cổng.
4. Định hướng, tổ chức mạng lưới
cộng tác viên để cung cấp thông tin cho Cổng về tình hình hoạt động của các đơn
vị trong toàn tỉnh.
5. Hằng năm xây dựng Kế hoạch
phát triển nội dung; nâng cấp công nghệ, cải tiến giao diện (nếu có) đảm bảo
cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời trên Cổng theo quy định.
6. Xây dựng và phát triển các
tính năng hoạt động Cổng trên mạng xã hội.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 5. Quyền
hạn
1. Được phép thành lập các Tổ
giúp việc cho Ban Biên tập để nghiên cứu, quản trị, giúp việc, phát triển, quản
lý cộng tác viên.
2. Được tham dự các hội nghị,
cuộc họp hoặc các sự kiện lễ, hội của UBND tỉnh; cơ quan, ban ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện có liên quan đến nhiệm vụ của Ban Biên tập.
3. Mời lãnh đạo các cơ quan,
ban ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện tổ chức khác có liên quan tham dự các cuộc họp,
các buổi làm việc của Ban Biên tập.
4. Đề nghị các cơ quan, ban
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Biên tập.
5. Tổ chức phối hợp, hợp tác với
các cơ quan, tổ chức, nhà khoa học để nghiên cứu các vấn đề về phát triển và ứng
dụng công nghệ mới trên Cổng.
6. Ban Biên tập được huy động
cán bộ của cơ quan, đơn vị khác để thành lập các nhóm, tổ công tác, nghiên cứu
chuyên đề về phát triển và cung cấp thông tin cho Cổng sau khi đã thoả thuận thống
nhất với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
THÀNH VIÊN BAN BIÊN TẬP
Điều 6.
Nguyên tắc làm việc, trách nhiệm của thành viên Ban Biên tập
1. Các thành viên Ban Biên tập
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Chương II Quy chế này và theo sự phân công của Trưởng Ban Biên tập.
2. Các văn bản do Trưởng Ban
Biên tập, Phó trưởng Ban Biên tập (Sở Thông tin và Truyền thông) ký được sử dụng
con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang.
3. Các văn bản do Phó trưởng
Ban Biên tập (Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh) ký được sử dụng
con dấu của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 7. Trưởng
Ban Biên tập - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động và nội dung thông tin được
đưa lên Cổng.
2. Quyết định những vấn đề thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Biên tập.
3. Chỉ đạo xây dựng, triển khai
thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng thông tin của Cổng; kế hoạch, chương
trình công tác của Ban Biên tập.
4. Lãnh đạo, điều hành hoạt động
của Ban Biên tập; phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Ban Biên tập.
Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Biên tập.
5. Trực tiếp phụ trách công tác
tài chính, ký duyệt các văn bản, chứng từ, thủ tục tài chính liên quan đến hoạt
động của Cổng.
Điều 8. Phó
trưởng Ban Biên tập - Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Được ủy quyền điều hành Ban
Biên tập khi Trưởng Ban Biên tập đi vắng. Giúp Trưởng Ban Biên tập trực tiếp chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của Ban Biên tập; hướng dẫn, phối hợp các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động của Cổng.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Biên tập về toàn bộ các nội dung
thông tin được đưa lên Cổng khi được ủy quyền.
3. Chỉ đạo, điều hành sự phối hợp
giữa các khâu: Kỹ thuật, quản trị mạng và nội dung thông tin, đảm bảo thông tin
trên Cổng kịp thời, chính xác, an toàn.
4. Thường xuyên tổng hợp tình
hình hoạt động của Cổng báo cáo Trưởng Ban Biên tập, để đề xuất UBND tỉnh có
phương án chỉ đạo giúp cho Cổng hoạt động ngày càng hiệu quả.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Trưởng Ban Biên tập.
Điều 9. Phó
trưởng Ban Biên tập - Đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
1. Trực tiếp lãnh, chỉ đạo cơ
quan của đơn vị mình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cung cấp thông tin thuộc
phạm vi điều hành, quản lý của đơn vị cho Cổng.
2. Đảm bảo các nội dung công
khai thông tin của UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh được cập nhật khi có sự
thay đổi như: Thông tin giới thiệu chung (sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND tỉnh); Thông tin về lãnh đạo UBND (họ và tên, chức vụ,
điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức, nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo
trong đơn vị, hình ảnh).
3. Thực hiện cung cấp thông tin
định kỳ, đột xuất cho báo chí để cập nhật trên Cổng theo quy định tại Khoản 2,
Điều 5, Nghị định 09/2017/NĐ-CP ngày 09/2/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà
nước.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho lực lượng phóng viên của Cổng tham gia tác nghiệp đưa tin các sự kiện,
các hội nghị của UBND tỉnh được hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Trưởng Ban Biên tập.
Điều 10.
Trách nhiệm của các thành viên
1. Tham gia hoạt động chung của
Ban Biên tập.
2. Tham gia xây dựng kế hoạch
hoạt động cho Ban Biên tập.
3. Xác định các loại thông tin
cần đăng tải trên Cổng; thẩm định, biên tập nội dung thông tin theo quy trình
kiểm duyệt trước khi đăng tải trên Cổng; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Biên
tập về nội dung thông tin trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra tình trạng hoạt động, các nội dung được đăng tải trên Cổng; định kỳ truy cập
kiểm tra ít nhất 03 lần/ngày (ít nhất 01 lần/buổi). Kịp thời phản ánh các vấn đề
chưa phù hợp (chính tả, câu từ, hình ảnh, lỗi kỹ thuật/trình bày) về Trưởng/Phó
Ban biên tập.
5. Đề xuất các giải pháp để
phát triển, nâng cao chất lượng nội dung Cổng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi Trưởng Ban Biên tập phân công.
7. Tham mưu xây dựng kế hoạch
hoạt động và định hướng nội dung hàng năm, các văn bản thực hiện triển khai,
tuyên truyền theo nội dung, chuyên đề theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
8. Tham mưu, giúp Ban Biên tập
chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các kỳ họp của Ban Biên tập.
9. Chấm nhuận bút, thù lao cho
việc đăng tải thông tin trên Cổng trước khi trình Trưởng Ban Biên tập phê duyệt.
Điều 11.
Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Thường trực việc thu thập,
tiếp nhận, chỉnh sửa, chọn lọc, kiểm duyệt việc đăng tải các tin, bài, thông
tin đề nghị công khai của các Sở, ban, ngành gửi đến.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ
các Cổng thông tin điện tử thành phần trong việc quản trị và cập nhật thông
tin, dữ liệu lên Cổng.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Biên tập về những vấn đề liên quan đến kỹ thuật và nội dung của Cổng. Tham
mưu thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm Cổng hoạt động thông suốt, hiệu quả, an toàn
bảo mật thông tin.
4. Tham mưu, đề xuất xây dựng
phương án, kế hoạch hoạt động phát triển nội dung, cung cấp thông tin; duy trì,
bảo dưỡng và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo hoạt động cho Cổng.
5. Chấm nhuận bút, thù lao cho
việc đăng tải thông tin trên Cổng trước khi trình Trưởng Ban Biên tập thường trực
phê duyệt.
6. Thực hiện việc thanh toán tiền
nhuận bút, tiền thù lao hàng tháng cho các đối tượng được hưởng nhuận bút, thù
lao và đảm bảo đầy đủ thủ tục để quyết toán kinh phí theo quy định.
7. Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân để tuyên truyền, quảng cáo trên Cổng theo đúng quy định của pháp luật.
8. Dự thảo các văn bản, chuẩn bị
các tài liệu có liên quan và các điều kiện cần thiết cho các phiên họp của Ban
Biên tập.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
TỔ GIÚP VIỆC, THÀNH VIÊN TỔ GIÚP VIỆC BAN BIÊN TẬP
Điều 12. Tổ
giúp việc Ban Biên tập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
1. Chuẩn bị tài liệu, gửi tài
liệu cần thiết cho các thành viên Ban Biên tập trước khi họp; thực hiện nhiệm vụ
thư ký; tổng hợp ý kiến thảo luận tại các cuộc họp của Ban Biên tập hoặc về các
vấn đề Ban Biên tập cần xin ý kiến; thông báo kết quả cuộc họp đến các thành
viên.
2. Tổ trưởng Tổ giúp việc có
trách nhiệm điều phối, tổ chức các hoạt động của Tổ giúp việc và chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo đơn vị về kết quả công tác của Tổ giúp việc.
3. Họp thường kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Ban Biên tập.
4. Tham mưu tổng hợp báo cáo
tình hình hoạt động Cổng định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 13.
Thành viên Tổ Giúp việc có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động
theo yêu cầu của Trưởng Ban Biên tập, Tổ trưởng Tổ Giúp việc.
2. Giúp việc Lãnh đạo của đơn vị
mình là Thành viên Ban Biên tập trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Biên
tập.
3. Chịu sự điều hành của Tổ trưởng
Tổ giúp việc.
4. Họp thường kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ Giúp việc.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 14.
Chế độ làm việc của Ban Biên tập
1. Ban Biên tập làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Các vấn đề chưa thống nhất trong Ban Biên tập được
đưa ra bàn bạc để thống nhất, quyết định các vấn đề theo đa số, có sự phân công
nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên.
2. Trường hợp không tham dự cuộc
họp, thành viên Ban Biên tập ủy quyền cho cán bộ có trách nhiệm họp thay và phải
chịu trách nhiệm về ý kiến của người được ủy quyền.
3. Trưởng Ban Biên tập (hoặc
Phó Trưởng Ban Biên tập được ủy quyền) là người chủ trì và kết luận tại các cuộc
họp Ban Biên tập; ký các văn bản của Ban Biên tập gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan có liên quan.
Điều 15.
Chế độ hội họp, báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng Ban Biên
tập có trách nhiệm báo cáo gửi UBND tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban
Biên tập về tình hình đăng tải thông tin trên Cổng; báo cáo định kỳ theo quy định
các nhiệm vụ và chuyên đề được UBND tỉnh giao.
2. Ban Biên tập họp thường kỳ 6
tháng một lần và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Trường
hợp cần thiết, Ban Biên tập họp đột xuất theo triệu tập của Trưởng Ban Biên tập
(hoặc Phó Trưởng Ban Biên tập khi được ủy quyền).
Điều 16. Mối
quan hệ với các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các
cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn (các đơn vị)
1. Các đơn vị tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của Ban Biên tập;
2. Các đơn vị theo chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị có trách nhiệm triển khai các nội dung theo yêu cầu, đề
nghị của Ban Biên tập; cung cấp thông tin và báo cáo kết quả triển khai thực hiện
gửi về Ban Biên tập (thông qua cơ quan thường trực là Sở Thông tin và Truyền
thông).
Chương VI
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 17.
Chế độ thù lao
Thành viên Ban Biên tập và Tổ
công tác giúp việc thực hiện công việc liên quan đến việc đăng tải thông tin
cho Cổng, ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao được hưởng nhuận bút, thù lao
theo quy định của chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên Cổng
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang và quy định
hiện hành.
Điều 18. Bảo
đảm kinh phí
1. Kinh phí duy trì hoạt động
và phát triển Cổng được bảo đảm theo quy định tại Mục 2 Chương IV Quyết định
02/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy
chế quản lý, vận hành, cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Hàng năm, Ban Biên tập thực
hiện rà soát, đề xuất phương án và kinh phí thực hiện việc bổ sung, nâng cấp đường
truyền, máy chủ và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động Cổng
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Biên tập có trách
nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các
thành viên Ban Biên tập, Tổ công tác giúp việc và các đơn vị liên quan thực hiện.
Điều 20. Bổ
sung, sửa đổi Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị, các thành viên Ban
Biên tập phản ánh về Văn phòng Cơ quan thường trực Ban Biên tập là Trung tâm
Công nghệ Thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông để tham
mưu Trưởng Ban Biên tập điều chỉnh phù hợp và trình UBND tỉnh ban hành./.