ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
135/2004/QĐ-UB
|
Bắc Giang, ngày 26 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
- Căn cứ Thông tư số 55/2002/TT-BKHCNMT ngày 23/7/2002 của Bộ Khoa học Công nghệ
và môi trường các dự án đầu tư;
- Xét Tờ trình số 326/TT-KHCN ngày 22/10/2004 của Sở Khoa học và Công nghệ tại phiên
họp UBND tỉnh ngày 04/11/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này Quy định thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và quản lý chuyển
giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2: Giao cho Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thực
hiện Quy định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Giám đốc các Sở;
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
T/M
UBND TỈNH BẮC GIANG
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
135/2004/QĐ-UB ngày 26/11/2004 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này cụ
thể hoá các văn bản pháp luật về thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và quản
lý chuyển giao công nghệ áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2: Sở Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Một số khái niệm
trong quy định này được hiểu như sau:
Công nghệ là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các
nguồn lực thành sản phẩm.
Thẩm định công nghệ các dự án
đầu tư (gọi tắt là thẩm định công nghệ) là quá trình xem xét, đánh giá sự phù
hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội dung và mục tiêu của dự án đầu
tư trên cơ sở các chủ trương, chính sách, quy hoạch của Nhà nước, quy định thực
tế của địa phương tại thời điểm thẩm định dự án, kiến nghị việc phê duyệt dự án
đầu tư.
- Chuyển giao công nghệ là hình
thức mua và bán công nghệ theo các điều kiện được thoả thuận và được ghi nhận
trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ phù hợp với các quy định của pháp
luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH CÔNG
NGHỆ
Điều 4: Đối tượng về thẩm
định công nghệ:
1- Các dự án đầu tư trong nước
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã.
2- Các dự án đầu tư nước ngoài
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, của Trưởng Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
3- Các dự án đầu tư không thuộc
khoản 1 và 2 của Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thẩm định
công nghệ.
4- Các dự án đầu tư mà chủ đầu
tư hoặc các ngành liên quan có nhu cầu thẩm định công nghệ, thiết bị.
5- Các dự án đầu tư tại tỉnh Bắc
Giang được Bộ Khoa học và Công nghệ uỷ quyền thẩm định.
Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn
cụ thể danh mục các dự án phải thẩm định.
Điều 5: Đầu mối tiếp
nhận, xử lý hồ sơ thẩm định công nghệ:
1- Đối với các dự án đầu tư do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp ưu đãi đầu tư thì Sở
Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án, sau đó chuyển hồ sơ sang Sở Khoa học
và Công nghệ để thẩm định công nghệ, thiết bị theo quy định.
2- Đối với các dự án nước ngoài
đầu tư vào Khu công nghiệp thì Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tiếp nhận
hồ sơ dự án, sau đó chuyển hồ sơ sang Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm định
công nghệ, thiết bị theo quy định.
3- Đối với các dự án đầu tư do
UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư thì UBND các huyện, thị xã tiếp nhận
hồ sơ dự án, sau đó chuyển hồ sơ sang Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm định
công nghệ, thiết bị theo quy định.
4- Chủ đầu tư có thể đề nghị Sở
Khoa học và Công nghệ thẩm định công nghệ, thiết bị dự án đầu tư trước khi
trình hồ sơ dự án đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, cấp giấy phép
đầu tư hoặc cấp ưu đãi đầu tư.
Điều 6: Thời hạn thẩm
định công nghệ:
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Khoa học và công nghệ phải có ý kiến thẩm
định công nghệ bằng văn bản trả lời cơ quan có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ thẩm định phải
điều chỉnh, bổ sung thì thời gian điều chỉnh được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Đối với trường hợp công nghệ có
tính chất phức tạp, khi thẩm định phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, đơn vị có
liên quan thì thời gian xử lý hồ sơ tối đa là 15 ngày làm việc.
Điều 7: Nội dung, thủ tục
và trình tự thẩm định công nghệ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
55/2002/TT-BKHCNMT ngày 23/7/2002 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Điều 8: Lệ phí thẩm định
công nghệ nằm trong lệ phí thẩm định dự án đầu tư, được xác định trong tổng vốn
đầu tư của dự án, thực hiện theo Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000
của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu
tư. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các nhành có liên quan hướng dẫn phân bổ
kinh phí được sử dụng từ thu lệ phí thẩm định đầu tư để chi phí cho công việc
thẩm định công nghệ theo đúng quy định.
B- QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ:
Điều 9: Những dự án đầu
tư có một hoặc một số nội dung sau đây thì phải lập hợp đồng chuyển giao công
nghệ theo quy định:
1- Chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
2- Chuyển giao các bí quyết về
công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật,
quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức,
thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ công nghệ, phần mềm máy tính ( được chuyển
giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ được
chuyển giao có kèm hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị.
3- Chuyển giao các giải pháp hợp
lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
4- Thực hiện các hình thức dịch
vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ:
- Hỗ trợ kỹ thuật trong việc lựa
chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành các dây chuyền thiết bị.
- Tư vấn quản lý công nghệ, quản
lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao.
- Đào tạo, huấn luyện, nâng cao
trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý
để nắm vững công nghệ được chuyển giao.
5- Cung cấp máy móc, trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung nêu trên.
Điều 10: Đối tượng hợp đồng chuyển giao công nghệ phải thẩm định,
phê duyệt tại tỉnh Bắc Giang gồm:
1- Hợp đồng chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào địa bàn tỉnh, có giá trị tương đương 30.000 USD trở lên, sử
dụng vốn Nhà nước, thuộc thẩm quyền Quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh,
UBND huyện, thị xã.
2- Hợp đồng chuyển giao công
nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ uỷ quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 11: Đối tượng hợp
đồng chuyển giao công nghệ thuộc diện đăng ký tại tỉnh Bắc Giang gồm:
1- Hợp đồng chuyển giao công
nghệ trong nước vào địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2- Hợp đồng chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào địa bàn tỉnh, có giá trị tương đương dưới 30.000 USD, sử
dụng vốn Nhà nước, thuộc thẩm quyền Quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh,
UBND huyện, thị xã.
3- Hợp đồng chuyển giao công
nghệ nuớc ngoài vào địa bàn tỉnh đối với dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà
nước.
Điều 12: Đầu mối tiếp
nhận, xử lý hồ sơ hợp đồng chuyển giao công nghệ:
- Sở Khoa học và Công nghệ tiếp
nhận hồ sơ thẩm định, phê duyệt hoặc đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;
chủ trì thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
- Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan quản lý việc đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, có
trách nhiệm cấp Phiếu xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ ( thuộc
thẩm quyền) cho bên nhận công nghệ; nhận hồ sơ và làm các thủ tục đăng ký đối
với hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đăng ký tại Bộ Khoa học Và Công nghệ.
Điều 13: Thời hạn xử lý
hồ sơ hợp đồng chuyển giao công nghệ:
1- Đối hợp đồng chuyển giao công
nghệ phải thẩm định, phê duyệt, thời gian xử lý hồ sơ không quá 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ hợp đồng chuyển
giao công nghệ phải điều chỉnh, bổ sung thì thời gian xử lý hồ sơ được tính từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với hợp đồng chuyển giao
công nghệ khi thẩm định phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan
thì thời gian xử lý hồ sơ tối đa là 15 ngày làm việc.
2- Đối với hợp đồng chuyển giao
công nghệ thuộc diện đăng ký thì thời gian xử lý hồ sơ như sau:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ thì Sở Khoa học và Công nghệ phải cấp Phiếu xác
nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ cho bên nhận công nghệ.
Trường hợp hồ sơ hợp đồng chuyển
giao công nghệ phải điều chỉnh, bổ sung thì thời gian xử lý hồ sơ được tính từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14: Nội dung, thủ
tục và trình tự thẩm định, phê duyệt và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999
của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Điều 15: Phí thẩm định và
lệ phí đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 139/1998/TTLT-BTC-BKHCN&MT ngày 23/10/1998 của liên Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu và sử dụng phí thẩm
định, lệ phí đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16: Các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài khi tiến hành các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang thuộc các đối tượng nêu trên trong Quy định này phải thực hiện thẩm
định công nghệ, phê duyệt hoặc đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy
định.
Điều 17: Mọi tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 18: Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện Quy định này, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ./.