ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2023/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 28 tháng
02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường
xuyên thuộc nguồn ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 12/TTr-STTTT ngày 10 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3
năm 2023 và thay thế Quyết định số 1900/2016/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các PCVP UBND TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TH HP,
Cổng TTĐT TP;
- Các phòng: KSTTHC, NC&KTGS;
- CV: KSTTHC6;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND,
ngày 28 tháng 02 năm
2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; in, phát hành; phát
thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở;
bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng
dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi
số tại thành phố (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách nháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chấp hành sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo Kế hoạch phát triển; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông cho Sở Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông tin và truyền
thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Dự thảo các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự
án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp
chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy
định và tổ chức kiểm tra báo chí
lưu chiểu tại thành phố;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực
hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép,
thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc
trả lời thông báo tổ chức họp báo tại thành phố đối với các cơ quan, tổ chức,
công dân của thành phố, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện
và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của thành
phố sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; quản lý và cấp đăng
ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của thành phố; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc thành phố theo quy định của pháp
luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy
in có chức năng photocopy màu tại địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ
việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép;
xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp
và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa bàn thành phố theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép;
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi
phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn,
thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành,
tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa bàn thành phố khi có quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn,
hằng năm của thành phố và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,
trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và
các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ
chức nước ngoài trên địa bàn thành phố hoặc ra văn bản chấp thuận khi được Ủy
ban nhân dân thành phố phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy
định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức:
giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên Cổng thông tin điện tử thành phố.
7. Về thông tin cơ sở và hoạt động
truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống
thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại thành phố;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở của thành phố;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở
trên địa bàn thành phố.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại thành phố sau khi
doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng
đã được cấp phép và bị thu hồi quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của các điểm truy cập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối
với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi thành phố theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi thành
phố và trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều
kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn;
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động của doanh nghiệp bưu
chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính
trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng
bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu
chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính
công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp
với quy hoạch phát triển của thành phố và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc
chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận,
chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc
thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn; các
quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện
được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô
tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn thành phố;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ
tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy quyền của
Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công nghệ thông
tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp nội
dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông
tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại
thành phố, thông tin về sản phẩm,
dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua
sắm phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ
khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
14. Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban
chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên
ngành giữa các sở, ngành, quận, huyện, các cơ quan, tổ chức để thực hiện
các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số,
đô thị thông minh trên địa bàn thành phố;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của thành phố về
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt
động chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành,
hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành,
tác nghiệp; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành
chính công;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề
án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập
trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số; đầu mối thẩm định các dự án,
nhiệm vụ đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên theo quy định.
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức
thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc
tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông
minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia
sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ thành phố, là đầu mối
tham mưu giải quyết các vấn đề khó
khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ
dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi thành phố;
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc thành phố quản lý; tổ chức
triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì Cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia
sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của thành phố và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng,
trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống
nhất ở thành phố phục vụ chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người
dân lên các nền tảng số Việt Nam
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch
vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu
Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký
số chuyên dùng trong cơ quan nhà
nước; thúc đẩy ứng dụng và phát
triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại thành
phố theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của thành phố
về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thông thông tin,
cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám
sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về thành phố trên không gian mạng; thực
hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của
pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông
tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống phương
án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của thành
phố theo quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên
quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc
Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho
người dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của thành phố để bóc gỡ
mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công
mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực
phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm an toàn thông tin cá
nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh
vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn.
17. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành
phố theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở quản lý
theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong
và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền thông tại thành phố.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách thành phố trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông thuộc phạm vi quản lý của thành phố;
c) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
21. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc
phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ
và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở thành phố
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi
phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản
lý của thành phố; phối hợp tham
gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách thành phố theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và
truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ
và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở thành phố.
26. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực
hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành
của Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân thành phố.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin
về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin
và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền
thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố).
a) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông là người đứng đầu Sở Thông
tin và Truyền thông, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông và các công việc được
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phân công hoặc ủy quyền.
b) Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giúp Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phụ trách, chỉ đạo
một số mặt công tác của Sở và trực tiếp phụ trách một số
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp đặc
biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định trên cơ sở, đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông gồm: 05 phòng.
a) Văn phòng Sở Thông tin và Truyền
thông;
b) Thanh tra Sở Thông tin và Truyền
thông;
c) Phòng Công nghệ thông tin;
d) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
đ) Phòng Bưu chính - Viễn thông.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông: 01 đơn vị: Trung tâm Thông tin và Truyền thông.
a) Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Trong quá trình hoạt động, căn cứ
tình hình thực tế số lượng biên chế được giao hàng năm, thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo theo quy định và
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
4. Cơ cấu lãnh đạo các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở được thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật
về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo ủy quyền, phân cấp
quản lý cán bộ của thành phố.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định phân bổ hàng năm và nằm trong tổng biên chế công chức hành chính, số người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập của thành phố được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
1. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn
được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định này; ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng thuộc Sở; xây dựng Đề án
điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cần
sửa đổi, bổ sung Quy định, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định./.