BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC
CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Thực hiện Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước
các cấp;
Căn cứ Thông tư số
41/2017/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 70/TTr-STTTTT ngày 27/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21
tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 2590/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng
thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước tỉnh
và các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong việc
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và cá
nhân thuộc các cơ quan nêu trên có liên quan đến hoạt động quản lý, triển khai,
sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
2. Các cơ quan ngành dọc Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai các giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ
thông tin chuyên ngành tích hợp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ cho cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp dựa trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; tuân thủ quy định
pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số chuyên dùng Chính phủ.
2. Những vướng mắc, phát sinh
trong quá trình phối hợp phải được thống nhất giải quyết theo quy định của pháp
luật và phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Ủy ban nhân
dân cấp xã có vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có vướng mắc, gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Đề xuất, tham mưu việc ban
hành kế hoạch, các văn bản quy định quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số chuyên dùng Chính phủ trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo tình hình triển
khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong năm và
xây dựng kế hoạch, nhu cầu sử dụng của năm kế tiếp cho thuê bao thuộc quyền quản
lý theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
các thuê bao trong quá trình triển khai, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết
bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm
vi quản lý.
4.Tổ chức tập huấn, huấn luyện
triển khai, sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau
đây:
1. Trao đổi thông qua văn bản.
2. Trao đổi thông qua các
phương tiện thông tin liên lạc hoặc trực tiếp gặp gỡ để trao đổi.
3. Cử cán bộ tham gia các hoạt
động phối hợp giữa các bên.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo.
5. Tổ chức đoàn thanh tra, kiểm
tra các thuê bao trong quá trình triển khai, quản lý và sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
thuộc phạm vi quản lý.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu đề xuất ban hành kế
hoạch, các văn bản quy định việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giúp UBND
tỉnh quản lý, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và bảo đảm
hỗ trợ kỹ thuật cho các thuê bao thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quá trình sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức tập huấn triển khai,
sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính Phủ cho các cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ của các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định;
lồng ghép trong báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền
điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ
1. Quản lý, sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
trong phạm vi quản lý của cơ quan theo đúng quy định pháp luật.
2. Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước chịu trách nhiệm với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai,
kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ trong các giao dịch điện tử phục vụ quản lý, điều hành, xử
lý công việc và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan.
3. Triển khai quán triệt đầy đủ
các quy định của pháp luật về trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức được
giao quản lý, sử dụng chứng thư số, thực hiện nhiệm vụ người ký số, cụ thể như
sau:
a) Cá nhân sử dụng chứng thư số,
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải có trách nhiệm thông
báo kịp thời cho cơ quan quản lý trực tiếp những thông tin liên quan đến thiết
bị lưu khóa bí mật như bị mất, bị hỏng vật lý, bị khóa thiết bị do nhập sai mật
khẩu và các trường hợp mất an toàn thông tin khác, thông tin chuẩn bị về hưu,
chuyển công tác để cơ quan kịp thời thu hồi chứng thư số theo quy định.
b) Văn thư tại cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa
bí mật của cơ quan, tổ chức khi được phân công; không giao thiết bị lưu khóa bí
mật và chứng thư số của cơ quan cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản
của người có thẩm quyền; phải trực tiếp ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản
do cơ quan, tổ chức ban hành; chỉ được ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản
do cơ quan, tổ chức ban hành sau khi đã có chữ ký số của người có thẩm quyền và
văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp số hóa.
c) Cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin tại các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật, bảo đảm an
toàn thông tin và hướng dẫn sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ tại cơ quan.
d) Các cán bộ, công chức, viên
chức được giao quản lý, sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ phải thường xuyên học tập, nghiên cứu, cập nhật kiến thức
và chấp hành các quy định của pháp luật trong quá trình quản lý, sử dụng chứng
thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp cung cấp thông tin, số liệu cho Sở Thông tin và
Truyền thông trong quản lý thuê bao, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ tại cơ quan, gửi kèm trong báo cáo kết quả ứng dụng công
nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử. Thông tin của Ủy ban nhân dân cấp
huyện cung cấp bao gồm thông tin của Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan triển khai các giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ
thông tin chuyên ngành có tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh
Các cơ quan nhà nước hoặc các
cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai các giao dịch điện
tử, ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành tích hợp, sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong giao dịch
điện tử của ngành, đồng thời phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng
hợp tình hình sử dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp tại Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại
Quy chế này. Đồng thời triển khai, quán triệt Quy chế này đến các đối tượng cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động có liên quan biết, để thực hiện. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân cấp xã triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ và thực hiện các quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.