THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ
TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chiến lược)
với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Trí tuệ nhân tạo (TTNT) là một
lĩnh vực công nghệ nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần quan
trọng tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững.
2. Kế thừa và phát huy những thành tựu
mới nhất của nhân loại, nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT gắn với các nhiệm
vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phát triển
khoa học và công nghệ; phát huy tiềm năng của doanh nghiệp, khai thác hiệu quả
mọi nguồn lực; từng bước nhận chuyển giao, làm chủ, tiến tới sáng tạo công nghệ.
3. Tập trung nguồn lực để tạo ra và
phát triển các sản phẩm TTNT, dịch vụ TTNT quan trọng mà Việt Nam có lợi thế cạnh
tranh; đầu tư có trọng điểm ứng dụng TTNT trong một số lĩnh vực liên quan tới
quốc phòng an ninh, quản lý tài nguyên, môi trường và dịch vụ cho người dân;
phát triển mạnh các doanh nghiệp ứng dụng TTNT, doanh nghiệp khởi nghiệp về TTNT.
II. MỤC TIÊU
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng TTNT, đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của Việt Nam trong
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đến năm 2030, Việt Nam trở thành trung
tâm đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT trong khu vực
ASEAN và trên thế giới.
1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Đưa TTNT trở thành lĩnh vực công
nghệ quan trọng của Việt Nam
- Việt Nam nằm trong nhóm 5 nước dẫn
đầu trong khu vực ASEAN và nhóm 60 nước dẫn đầu trên thế giới về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng TTNT;
- Xây dựng được 05 thương hiệu TTNT
có uy tín trong khu vực;
- Phát triển được 01 trung tâm quốc
gia về lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao.
b) Việt Nam trở thành trung tâm đổi mới
sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT
- Hình thành được 02 trung tâm đổi mới
sáng tạo quốc gia về TTNT; gia tăng số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
về TTNT và tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực TTNT ở Việt Nam;
- Nâng cấp, hình thành mới được 10 cơ
sở nghiên cứu và đào tạo trọng điểm về TTNT.
c) Góp phần xây dựng xã hội sáng tạo,
chính phủ hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và
thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững
- TTNT được ứng dụng rộng rãi trong hành
chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực
bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống quản lý hành chính nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản
lý xã hội và quản lý đô thị, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Đưa TTNT trở thành lĩnh vực công
nghệ quan trọng của Việt Nam
- Việt Nam nằm trong nhóm 4 nước dẫn
đầu trong khu vực ASEAN và nhóm 50 nước dẫn đầu trên thế giới về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng TTNT;
- Xây dựng được 10 thương hiệu TTNT
có uy tín trong khu vực;
- Phát triển được 03 trung tâm quốc
gia về lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao; kết nối được các hệ thống
trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao trong nước tạo thành mạng
lưới chia sẻ năng lực dữ liệu lớn và tính toán phục vụ TTNT;
- Hình thành được 50 bộ dữ liệu mở,
liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.
b) Việt Nam là trung tâm đổi mới sáng
tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT mạnh
- Hình thành được 03 trung tâm đổi mới
sáng tạo quốc gia về TTNT;
- Xây dựng được đội ngũ nhân lực chất
lượng cao làm về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư triển khai ứng
dụng TTNT. Tăng nhanh số lượng các công trình khoa học, đơn đăng ký sáng chế về
TTNT của Việt Nam;
- Có ít nhất 01 đại diện nằm trong bảng
xếp hạng nhóm 20 cơ sở nghiên cứu và đào tạo về TTNT dẫn đầu trong khu vực
ASEAN.
c) Góp phần đẩy mạnh xã hội sáng tạo,
chính phủ hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và
thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững
- Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng
dụng TTNT cho đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm
chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người
dân;
- Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ
quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng
phó sự cố, dịch bệnh;
- Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng
TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.
III. ĐỊNH HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC
1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và hành lang pháp lý liên quan đến TTNT
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách,
pháp luật tạo hành lang pháp lý thông thoáng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng TTNT vào cuộc sống.
- Phát triển và ứng dụng TTNT lấy con
người và doanh nghiệp làm trung tâm, tránh lạm dụng công nghệ và xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính
toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
- Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng
chung, chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT. Xây dựng cơ chế
chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng
thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu
có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.
- Tăng cường năng lực quốc gia về
tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây, tính toán sương mù.
3. Phát triển hệ sinh thái TTNT
- Phát triển nguồn nhân lực: Triển
khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu (KHDL) nhằm
thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên. Thúc đẩy triển khai các hình thức
đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên thuộc các ngành
nghề khác nhau, người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
- Xây dựng tổ chức: Thu hút các nguồn
lực trong và ngoài nước xây dựng các trung tâm đào tạo, phát triển và ứng dụng
TTNT và KHDL. Nhà nước đầu tư xây dựng một số trung tâm trọng điểm nghiên cứu,
đào tạo nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao về TTNT và KHDL tại một số trường
đại học, viện nghiên cứu hàng đầu.
- Triển khai nghiên cứu và phát triển:
Tập trung đầu tư cho nghiên cứu phát triển một số nền tảng, sản phẩm TTNT cấp
thiết và quan trọng phục vụ thị trường trong nước, hướng đến thị trường trong
khu vực và toàn cầu. Ứng dụng TTNT để nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động
nghiên cứu, phát triển trong các lĩnh vực khác.
- Thúc đẩy xây dựng các trung tâm ươm
tạo và thu hút đầu tư cho phát triển doanh nghiệp TTNT: Triển khai các giải
pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển các doanh nghiệp và thương hiệu về TTNT
ở Việt Nam.
4. Thúc đẩy ứng dụng TTNT
- Phát triển doanh nghiệp ứng dụng
TTNT: Gia tăng số lượng các doanh nghiệp triển khai, phát triển và ứng dụng
TTNT nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước đối với các lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu,
công nghệ và kinh phí đầu tư. Đẩy mạnh triển khai các nền tảng phần mềm và ứng
dụng mở về TTNT sẵn có.
- Ứng dụng TTNT trong quốc phòng an
ninh và các lĩnh vực kinh tế - xã hội: Phát triển một số sản phẩm TTNT đặc thù
của Việt Nam, từng bước hình thành công nghiệp TTNT tại Việt Nam. Thúc đẩy các
bộ, ngành, địa phương sử dụng các ứng dụng, dịch vụ TTNT nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng quản
lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
- Nâng cao nhận thức về TTNT: Nâng
cao năng lực, trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nghiệp,
người dân về dữ liệu và ứng dụng TTNT.
5. Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực TTNT
- Tham gia tổ chức và thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học song phương và đa phương về
TTNT. Thúc đẩy phát triển cơ sở, trung tâm hợp tác nghiên cứu TTNT; các dự án hợp
tác chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa
các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài về TTNT; các trung
tâm, chương trình đào tạo nhân lực TTNT chất lượng cao phục vụ thị trường trong
nước và toàn cầu.
- Trao đổi chuyên gia, người làm công
tác nghiên cứu, sinh viên của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức
nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp TTNT nước ngoài. Tham gia các hội, hiệp hội
quốc tế và tổ chức khác về TTNT. Mời các chuyên gia TTNT nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài đến Việt Nam tham gia tư vấn, nghiên cứu, đào tạo về TTNT.
- Hoàn thiện thể chế, các chính sách
thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các tập đoàn công nghệ cao đa quốc
gia xây dựng trung tâm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT ở Việt Nam.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các
văn bản pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới TTNT.
- Mở rộng các dự án xây dựng dữ liệu
cộng đồng theo hình thức của đề án Hệ tri thức Việt số hóa; kết nối các cộng đồng
TTNT, cộng đồng khoa học mở ở Việt Nam; hỗ trợ các nhiệm vụ nghiên cứu làm chủ,
xây dựng các nền tảng nội địa cho tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây,
tính toán sương mù; thường xuyên tổ chức các hoạt động kết nối các cộng đồng học
thuật, nghiên cứu; cộng đồng nghề nghiệp phát triển và ứng dụng TTNT và khoa học
dữ liệu (KHDL) trong và ngoài nước.
- Triển khai mạnh mẽ hình thức hợp
tác công - tư, đồng tài trợ cho các trung tâm đào tạo, trung tâm nghiên cứu
phát triển và trung tâm ứng dụng TTNT; đầu tư hình thành một số nhóm nghiên cứu
trọng điểm về TTNT và KHDL trong một số trường đại học, viện nghiên cứu công lập;
đầu tư cơ sở vật chất cho một số phòng thí nghiệm trọng điểm về TTNT và KHDL
trong các trường đại học, viện nghiên cứu công lập; thúc đẩy xây dựng một số
trung tâm đổi mới sáng tạo về TTNT, hình thành một số thương hiệu của Việt Nam
về TTNT trên thế giới.
- Tổ chức triển khai nghiên cứu cơ bản
về TTNT, giải mã công nghệ, làm chủ công nghệ, bắt kịp các tiến bộ trong lĩnh vực
TTNT và bước đầu đóng góp trong phát triển phương pháp TTNT mới trong một số tổ
chức nghiên cứu về toán học và công nghệ thông tin; tập trung đầu tư nghiên cứu,
phát triển một số sản phẩm TTNT dựa trên nguồn dữ liệu và tri thức đặc thù của
Việt Nam; triển khai chương trình nghiên cứu trọng điểm quốc gia về TTNT gắn với
đào tạo nghiên cứu sinh; triển khai nghiên cứu, phát triển một số nền tảng cung
cấp dịch vụ, sản phẩm TTNT quan trọng như xử lý ngôn ngữ tự nhiên, thị giác máy
tính, quy trình tự động, các công nghệ TTNT dựa trên dữ liệu, người máy và các
phương tiện tự hành, trong một số lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu, công nghệ và
có nhu cầu ứng dụng ở trong nước, hướng đến thị trường trong khu vực và toàn cầu.
- Thúc đẩy hình thành các nhóm chuyên
môn mở trong các lĩnh vực, cho phép rút ngắn thời gian hoàn thành các kết quả
nghiên cứu; thúc đẩy sử dụng dùng chung, chia sẻ, mở dữ liệu, công nghệ và ứng
dụng TTNT theo hướng đa ngành, liên ngành và xuyên ngành để đẩy nhanh tốc độ
hình thành các kết quả và nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu
phát triển trong các lĩnh vực khác; tập huấn rộng rãi các nền tảng mở về dữ liệu
và ứng dụng TTNT; thúc đẩy các cộng đồng, diễn đàn nguồn mở về TTNT; khuyến
khích doanh nghiệp đặt hàng viện nghiên cứu, trường đại học triển khai nghiên cứu,
phát triển sản phẩm TTNT đặc thù của Việt Nam.
- Tổ chức các chuỗi sự kiện về TTNT;
hỗ trợ các cá nhân, tổ chức trong nước tham gia các hội thảo, triển lãm, kỳ thi
quốc tế về TTNT; tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác
nghiên cứu khoa học song phương và đa phương về TTNT; thúc đẩy phát triển cơ sở,
trung tâm hợp tác nghiên cứu TTNT; các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ,
khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp Việt Nam
với các doanh nghiệp nước ngoài về TTNT; các trung tâm, chương trình đào tạo
nhân lực TTNT chất lượng cao phục vụ thị trường trong nước và toàn cầu; trao đổi
chuyên gia, người làm công tác nghiên cứu, sinh viên của tổ chức, doanh nghiệp
Việt Nam với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp TTNT nước ngoài.
Tham gia các hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về TTNT.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các
văn bản pháp luật về giao dịch điện tử, về thiết lập và chia sẻ dữ liệu, về các
khung thể chế thử nghiệm (sandbox), tạo ra một không gian thử nghiệm thuận lợi
với khung chính sách pháp lý riêng để tiến hành thử nghiệm TTNT trong các lĩnh
vực có tiềm năng; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật định dạng về công
nghệ và sản phẩm TTNT.
- Hình thành nền tảng dữ liệu và tính
toán: Xây dựng quy định, danh mục các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ mà các bộ, ngành,
địa phương phải dùng chung, chia sẻ, mở; thúc đẩy văn hóa xây dựng và dùng
chung, chia sẻ, mở dữ liệu trong cộng đồng khoa học, doanh nghiệp, người dân;
thúc đẩy thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia; tập trung đầu tư công trong
hình thành các cơ sở dữ liệu hành chính dùng chung, chia sẻ, mở trong quá trình
triển khai Chính phủ điện tử; xây dựng khung chia sẻ dữ liệu tin cậy nhằm thúc
đẩy hợp tác chia sẻ dữ liệu giữa các doanh nghiệp, cá nhân thuộc khu vực tư
nhân; tích hợp dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở của các bộ, ngành, địa phương
lên Cổng dữ liệu quốc gia; triển khai hợp tác công - tư, đồng tài trợ cho xây dựng
các nền tảng và hệ thống tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây, tính toán
sương mù; xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy sử dụng các nền tảng nội
địa, cơ chế liên kết và chia sẻ các hệ thống tính toán hiệu năng cao, tính toán
đám mây, tính toán sương mù.
- Khuyến khích hình thành các tổ chức
triển khai đào tạo ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và
quản lý đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và phát triển sản phẩm TTNT trong các tập
đoàn, công ty và các đơn vị nghiên cứu; khuyến khích và thúc đẩy xây dựng một số
chương trình đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT và KHDL; triển
khai các chương trình đào tạo ngắn hạn về tích hợp công nghệ TTNT và KHDL vào
các thiết bị của bên thứ ba.
- Hình thành các doanh nghiệp cung cấp
giải pháp tích hợp dựa trên công nghệ TTNT, KHDL kết hợp với công nghệ
blockchain, điện toán đám mây và Internet vạn vật; xây dựng cơ chế ưu đãi, triển
khai công nghệ TTNT, KHDL thúc đẩy chuyển đổi số; xây dựng và cung cấp hạ tầng
kỹ thuật, cung ứng dịch vụ TTNT, KHDL thúc đẩy chuyển đổi số, dịch vụ và ứng dụng
TTNT hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tham gia sâu vào chuỗi cung ứng của thị
trường toàn cầu, đáp ứng nhu cầu của các thị trường logistics, thương mại điện
tử và kinh tế số.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai
các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng;
quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công; viễn thông; xây dựng chính
sách, chương trình khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp CNTT phát triển nền
tảng mở về dữ liệu và phần mềm phục vụ xây dựng ứng dụng TTNT; khuyến khích các
tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ của Việt Nam tập trung nghiên cứu, làm chủ
công nghệ, phát triển sản phẩm TTNT đặc thù của Việt Nam.
- Triển khai các chương hình tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân,
thanh thiếu niên và học sinh về dữ liệu và ứng dụng TTNT; các giải pháp nâng
cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu
rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải chuẩn bị để đón
nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải pháp nâng cao nhận
thức về quản lý thay đổi.
3. Bộ Quốc phòng
- Triển khai xây dựng trung tâm cấp
quốc gia về lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây,
tính toán sương mù.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai
các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông minh hóa, hiện
đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng các phương án tác chiến, trong
các hệ thống phòng thủ quốc gia, hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối
với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng
chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
4. Bộ Công an
- Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các
văn bản pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư, quyền con người, về an ninh trật tự
có liên quan đến hoạt động phát triển và ứng dụng TTNT và về đảm bảo an toàn an
ninh mạng cho các hoạt động lên quan tới TTNT.
- Triển khai xây dựng trung tâm cấp
quốc gia về lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây,
tính toán sương mù.
- Triển khai các ứng dụng TTNT trong
các hệ thống an ninh quốc gia, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm
soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng các giải pháp kỹ thuật chủ động
phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai các chương trình đào tạo
STEAM cho thanh thiếu niên; triển khai đại trà các chương trình phổ cập kỹ năng
xây dựng dữ liệu, ứng dụng TTNT cho thanh thiếu niên; thúc đẩy các chương trình
đào tạo chính quy về TTNT, khoa học dữ liệu; thúc đẩy đưa các môn học về phân
tích dữ liệu, về ứng dụng TTNT vào chương trình đào tạo của các ngành học khác
nhau trong các trường đại học và cao đẳng.
- Khuyến khích, thúc đẩy các tập đoàn
công nghệ trong nước đầu tư xây dựng viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo chất lượng
cao về TTNT và KHDL; đầu tư cho một số trường đại học triển khai đào tạo một số
ngành đào tạo đại học, sau đại học về TTNT và KHDL.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai
các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giáo dục: dự đoán nhu cầu công việc của thị
trường; xác định tiêu chí đánh giá sinh viên, hỗ trợ sinh viên xác định được thế
mạnh việc làm khi tốt nghiệp; tự động hóa quy trình nghiệp vụ của giáo viên;
xác định các tiêu chí nhằm đạt mục tiêu học tập; cá nhân hóa việc học tập, nâng
cao hiệu quả học tập có sự trợ giúp của giáo viên và trợ giảng ảo; hỗ trợ nâng
cao nhận thức của sinh viên.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng cơ chế đặc thù cho các
trung tâm đổi mới sáng tạo để thu hút các quỹ đầu tư mạo hiểm vào các doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về TTNT ở Việt Nam.
- Hoàn thiện thể chế, các chính sách
thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các tập đoàn công nghệ cao đa quốc
gia xây dựng trung tâm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT ở Việt Nam theo
Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng
hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài đến năm 2030.
7. Bộ Tài chính:
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng TTNT
trong lĩnh vực tài chính. Căn cứ theo quy định pháp luật cân đối, bố trí kinh
phí để thực hiện Chiến lược.
8. Bộ Công Thương
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ
dữ liệu mở trong nước trong lĩnh vực công nghiệp là đầu vào cho các ứng dụng sẵn
có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai
các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực công nghiệp nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động
hóa quy trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm
công nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai
các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử: dự báo xu hướng nhu cầu, tối
đa hóa và tự động hóa đàm phán và thương lượng với nhà cung cấp; tự động hóa
nhà xưởng và điều hành quản lý; tối ưu hóa bán hàng, phân loại sản phẩm; tối ưu
hóa giá, cá nhân hóa quảng bá và đáp ứng nhu cầu hiển thị trang web trong thời
gian thực; cá nhân hóa các khuyến nghị, cung cấp hỗ trợ trực tuyến với các trợ
lý ảo và chatbot; tự động thanh toán tại cửa hàng và hoàn thiện phân phối.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ
dữ liệu mở trong nước trong lĩnh vực nông nghiệp là đầu vào cho các ứng dụng sẵn
có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này
- Thúc đẩy và phát triển các ứng dụng
TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm cải tiến
thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ minh bạch, cung cấp thực
phẩm sạch cho người tiêu dùng.
10. Bộ Giao thông vận tải
Thúc đẩy phát triển và triển khai các
ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics: tự động phát hiện định
danh phương tiện giao thông, xác định tốc độ và tự động hóa quy trình xử lý tại
các trung tâm giám sát điều hành giao thông đường bộ; cải tiến quy trình của trạm
giám sát và thu phí giao thông đường bộ gắn với phát hiện và nhận dạng phương
tiện giao thông; cung cấp dữ liệu phục vụ tối ưu hóa các hệ thống logistics;
cung cấp dịch vụ tự động tìm đường và tư vấn khách hàng trong các mô hình vận tải
công nghệ; nghiên cứu, triển khai các giải pháp cảnh báo tình huống nguy hiểm
cho người điều khiển phương tiện; hỗ trợ thống kê, đánh giá, phân tích và lập kế
hoạch phục vụ công tác bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng
quy hoạch giao thông vận tải, quản lý điều hành giao thông thông minh.
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thúc đẩy phát triển và triển khai các
ứng dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa
số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và các di
sản văn hóa Việt Nam, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người
dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông
tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch
và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai tư vấn đào tạo về TTNT và
KHDL cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thúc đẩy phát triển và triển khai các
ứng dụng TTNT trong lĩnh vực ngân hàng: phân tích, dự đoán nhu cầu vay vốn, đối
tượng vay vốn, hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng; phát hiện các hành vi gian lận;
cá nhân hóa các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tức
thời cho khách hàng thông qua các trợ lý ảo và chatbot.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thúc đẩy phát triển và triển khai các
ứng dụng TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài
nguyên môi trường, áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo
sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu
quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian
thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
15. Bộ Y tế
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ
dữ liệu mở trong nước trong lĩnh vực y tế là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có,
phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Thúc đẩy và phát triển các ứng dụng
TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: hỗ trợ bác sỹ trong phát
hiện, chẩn đoán và ra quyết định, theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ
xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc.
16. Bộ Tư pháp
Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các
văn bản pháp luật về trách nhiệm pháp lý của các đối tượng liên quan tới TTNT.
17. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Triển khai xây dựng trung tâm cấp quốc
gia về lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây, tính
toán sương mù.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm: Làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược; chủ trì tổ chức thực
hiện Chiến lược; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết
việc thực hiện Chiến lược đến năm 2025 và xác định các nhiệm vụ, đề án ưu tiên
cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2030.
2. Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai thực hiện Chiến lược, bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản
lý xã hội và hành chính công.
4. Các viện nghiên cứu, trường đại học
căn cứ vào nội dung và giải pháp của Chiến lược, xây dựng các nội dung triển
khai, đề xuất giải pháp với các bộ, ngành, địa phương.
5. Các bộ, ngành, địa phương định kỳ
hàng năm gửi báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai Chiến lược trước
ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Nguồn vốn thực hiện
- Nguồn vốn để thực hiện Chiến lược
bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, thực hiện theo phân cấp nhà nước hiện hành. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ nêu trong Chiến lược để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực
hiện theo quy định.
- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực
tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham
gia thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao
cho các bộ, ngành, địa phương trong các chương trình mục tiêu quốc gia khác có
liên quan.
Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX(2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
chương trình, đề án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao về TTNT đến năm 2030
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2020
- 2030
|
2
|
Đề án xây dựng 03 Trung tâm cấp quốc
gia về lưu trữ dữ liệu và tính toán hiệu năng cao
|
Bộ
Quốc phòng; Bộ Công an; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2020
- 2030
|
4
|
Chương trình khoa học và công nghệ
quốc gia liên quan đến TTNT
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành liên quan
|
2020
- 2030
|
5
|
Chương trình hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp TTNT gắn với thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2020
- 2030
|
6
|
Đề án xây dựng các nhóm dữ liệu mở
chuyên ngành phục vụ nghiên cứu, phát triển TTNT ở Việt Nam
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành liên quan
|
2020
- 2030
|