ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1214/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 07
tháng
9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG
KÝ KẾT HÔN, ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP
HUYỆN, UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ các Nghị định: số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử; số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành chính thông qua
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND
ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 44/TTr-STP ngày 12/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện thủ tục
hành chính (TTHC) đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử trực tuyến
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, cụ thể:
1. Quy trình thực hiện TTHC đăng ký
khai sinh trực tuyến tại Phụ lục I.
2. Quy trình thực hiện TTHC đăng ký kết
hôn trực tuyến tại Phụ lục II.
3. Quy trình thực hiện TTHC đăng ký
khai tử trực tuyến tại Phụ lục III.
Điều 2. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm đăng tải
công khai đầy đủ quy trình thực hiện trên Trang thông tin điện tử thành phần của
Sở; hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC đăng ký
khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử trực tuyến được phê duyệt tại Quyết
định này trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm hoàn thành việc kết nối, liên thông Cổng dịch vụ công - Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung
của Bộ Tư pháp và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thiết lập quy trình điện tử,
tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công - Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh căn cứ quy
trình thực hiện TTHC trực tuyến được phê duyệt tại Điều 1, tổ chức kiểm soát việc
chấp hành trình tự, nội dung, trách nhiệm, thời gian, kết quả giải quyết TTHC của
cá nhân, cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quy trình
nội bộ giải quyết TTHC trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp huyện, UBND cấp xã được phê duyệt tại các Quyết định số: 1813/QĐ-UBND ngày
16/11/2021, 1878/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, TTHC(thu)
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ
LỤC I
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN TTHC ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRỰC TUYẾN
(Kèm theo Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 07/9/2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
* Quy ước viết tắt:
- ĐKKS: Đăng ký khai sinh.
- ĐKKH: Đăng ký kết hôn.
- ĐKKT: Đăng ký khai tử.
- Giấy CNKH: Giấy Chứng nhận kết hôn.
- Căn cước công dân: CCCD
- CSDLQGVDC: Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
Bước 1: Gửi hồ sơ yêu cầu ĐKKS trực
tuyến:
- Cách thức đăng ký: Người có yêu cầu
ĐKKS trực tuyến truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh,
đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân
thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKS trực
tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
(https://dichvucong.quangngai.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử,
kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong
CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ
sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch
vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh; thực hiện
thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Nộp phí, lệ phí: (nếu thuộc
trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến
tích hợp trên Cổng dịch
vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKS trực tuyến.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
Công chức Bộ phận một cửa có trách nhiệm
kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ ĐKKS để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết
quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi
hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKS
không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn
bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKS.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ
Công chức làm công tác hộ tịch thẩm
tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy
tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy
định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng
ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu
chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy số định danh cá nhân.
Bước 4: Xử lý hồ sơ, in giấy khai sinh
Sau khi CSDLQGVDC trả về số định danh
cá nhân, công chức làm công tác hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND
ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Trả kết quả cho công dân
- Công dân xuất trình CCCD; nộp bản
chính Giấy chứng sinh (nếu đăng ký lại khai sinh hoặc đăng ký khai sinh cho người
đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân thì phải nộp các giấy tờ làm cơ sở đăng ký, bản
cam đoan).
- Công chức làm công tác hộ tịch thu hồ
sơ, đối chiếu với thông tin đã đăng ký trực tuyến, lưu hồ sơ theo quy định.
- Công dân kiểm tra thông tin trên Giấy
khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh, ký Sổ ĐKKS, nộp lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải
nộp lệ phí ĐKKS và nộp hồ sơ trực tuyến, chưa nộp lệ phí tại bước 1), nhận Giấy
khai sinh.
Lưu ý: Nếu người có yêu cầu
ĐKKS có yêu cầu cấp Giấy khai sinh điện tử thì công chức làm công tác hộ tịch
tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Giấy khai sinh được ký số cho người có yêu
cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
3. Thành phần hồ sơ ĐKKS điện tử:
Biểu mẫu hộ tịch
điện tử tương tác đăng ký khai sinh (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai
thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
* Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc
thẩm quyền của UBND cấp xã:
- Người có yêu cầu tải lên bản chụp
các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng sinh, trường hợp không có
Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu
không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ
quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
+ Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã
thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ, trường hợp khai sinh
cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng thực)
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông,
bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ
em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh.
+ Giấy tờ tùy thân trong trường hợp
không sử dụng Thẻ CCCD.
+ Giấy chứng nhận kết hôn trường hợp
cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn và chưa có thông tin về Giấy chứng nhận kết
hôn trong CSDLQGVDC.
+ Giấy tờ chứng minh thông tin về nơi cư
trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
*Trường hợp ĐKKS có yếu tố nước ngoài,
có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam,
chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp huyện:
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 của
Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP , gồm:
+ Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập
cảnh hợp pháp và cư
trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của
cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm
quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
+ Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch
nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn
quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được
chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước
đó. Nếu cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng
ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh
và Sổ đăng ký khai sinh.
* Trường hợp đăng ký lại khai sinh:
Thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 26
của Nghị định 123/2015/NĐ-CP , cần cung cấp các giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng
ký lại khai sinh, theo Điều 9 của Thông tư 04/2020/TT-BTP , gồm:
- Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ (1).
- Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có
giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm
1975 ở miền Nam (2).
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại
khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản (1) và khoản (2) thì giấy tờ do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác
định nội dung đăng ký lại khai sinh:
+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước
công dân hoặc Hộ chiếu;
+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng
minh về nơi cư trú;
+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng
chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+ Giấy tờ khác có thông tin về họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
- Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh
có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về
việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan
không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP này.
- Nếu giấy tờ của người yêu cầu đăng
ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan
đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường
hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho
người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha,
mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP và xác định nội
dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
* Trường hợp đăng ký khai sinh cho người
đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân: Thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ như
đăng ký lại khai sinh và có thêm văn bản cam đoan về việc chưa đăng ký khai
sinh.
* Lưu ý khi thực
hiện đăng ký khai sinh trực tuyến:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ
sơ đăng ký khai sinh trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn
về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được
quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu
là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa
lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi
kèm trong hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản
điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận
kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh) người có yêu cầu ĐKKS phải nộp
bản chính Giấy chứng sinh, xuất trình Giấy tờ tùy thân; bản chính Giấy CNKH (nếu
cha mẹ trẻ đã ĐKKH) trừ trường hợp đã tải lên bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy
CNKH.
- Trường hợp người đi đăng ký khai
sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy
quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội
dung khai sinh.
- Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt
tên cho trẻ:
+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên
cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập
quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử
dụng.
+ Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận
được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc,
quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc,
quê quán của cha hoặc mẹ.
- Trường hợp cho phép người yêu cầu
đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ
quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách
nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
- Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải
quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có
cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
4. Thời hạn giải quyết: Ngay trong
ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
5. Lệ phí:
a. Đối với việc đăng ký khai sinh thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, (áp dụng cho UBND huyện Lý Sơn khi thực hiện
việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã):
- Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng
ký khai sinh đúng hạn; Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người
có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp
luật.
- Trường hợp đăng ký lại khai sinh,
đăng ký quá hạn: Được thực hiện theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành
chính thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phí cấp bản sao Giấy khai sinh (nếu
có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Trường hợp người yêu cầu ĐKKS chưa nộp
được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp
tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
b. Đối với việc đăng ký khai sinh thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện:
- Thực hiện theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành
chính thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phí cấp bản sao
Giấy khai sinh (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ
phí quốc tịch.
- Trường hợp người yêu cầu ĐKKS chưa nộp
được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp
tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
6. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày
29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày
26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày
12/3/2021 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ
phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày
07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành chính
thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
SƠ
ĐỒ 1: QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRỰC TUYẾN
PHỤ
LỤC II
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN TTHC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
(Kèm theo Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày
07/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Bước 1: Gửi hồ sơ yêu cầu ĐKKH trực
tuyến
Người có yêu cầu ĐKKH trực tuyến truy
cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập
tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
(https://dichvucong.quangngai.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử,
kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong
CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ
sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch
vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn cung
cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn; thực hiện thao
tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định tại Nghị định
123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP .
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Công chức Bộ phận một cửa có trách nhiệm
kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ ĐKKH để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo (Đối với ĐKKH có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 15 ngày).
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi
hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKH
không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn
bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKH.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ
Công chức làm công tác hộ tịch thẩm
tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy
tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy
định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký
kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Bước 4: Xử lý hồ sơ, in giấy chứng nhận
kết hôn
Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy
chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả
cho công dân.
Bước 5: Trả kết quả cho công dân
- Công dân (hai bên nam, nữ phải có mặt,
xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu, nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân); nếu đăng ký lại kết hôn thì nộp bản sao giấy CNKH trước
đây hoặc giấy tờ chứng minh việc đã ĐKKH.
- Công chức làm công tác hộ tịch thu hồ
sơ, đối chiếu với thông tin đã đăng ký trực tuyến, lưu hồ sơ theo quy định, ký
sổ ĐKKH.
- Công dân kiểm tra thông tin trên Giấy
chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn
và ký Sổ ĐKKH, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy
CNKH.
Lưu ý: Nếu người có yêu cầu
ĐKKH có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận kết hôn điện tử thì công chức
làm công tác hộ tịch tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông
tư số 01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Giấy chứng nhận kết hôn được ký số
cho người có yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
3. Thành phần hồ sơ ĐKKH điện tử:
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác
đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ
CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản chụp
các giấy tờ sau:
a. Trường hợp đăng ký kết
hôn cho công dân Việt Nam trong nước, thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
xã (áp dụng cho UBND huyện Lý Sơn khi thực hiện việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp xã):
Bản chụp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu
đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
b. Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài, thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện:
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình.
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công
dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó
không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình
trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận
người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó; giấy tờ chứng minh
tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài.
- Bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
- Bản chụp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam để
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
c. Trường hợp đăng ký lại kết hôn:
Nộp các giấy tờ theo quy định tại Điều
27 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP , gồm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp
trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ,
giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
* Lưu ý khi thực hiện đăng ký kết hôn
trực tuyến:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ
sơ đăng ký kết hôn trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội
dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết
bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa
lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi
kèm trong hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản
điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận
kết quả (Giấy chứng nhận kết hôn) người có yêu cầu ĐKKH phải nộp bản chính Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, giấy xác
nhận của tổ chức y tế;
- Hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất
trình giấy tờ tùy thân để xác định nhân thân, có trách nhiệm kiểm tra thông tin
trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện
kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ
nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Thời hạn giải quyết:
- Đối với việc ĐKKH thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp xã (áp dụng cho UBND huyện Lý Sơn khi thực hiện
việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp xã): Ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ
sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc
tiếp theo.
- Đối với việc ĐKKH thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp huyện thời hạn là 15 ngày.
5. Lệ phí:
a. Trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp xã (áp dụng cho UBND huyện Lý Sơn khi thực hiện
việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã):
- Miễn phí đối với trường hợp đăng ký
kết hôn đúng hạn.
- Đăng ký quá hạn: Được thực hiện theo
Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành chính
thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phí cấp bản sao Trích lục kết hôn (nếu
có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Trường hợp người yêu cầu ĐKKH chưa nộp
được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp
tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
b. Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài, thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện:
- Thực hiện theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành
chính thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phí cấp bản sao Trích lục kết hôn (nếu
có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Trường hợp người yêu cầu ĐKKH chưa nộp
được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp
tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
6. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày
29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày
26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày
12/3/2021 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ
phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày
07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành chính
thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
SƠ
ĐỒ 2: QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRỰC TUYẾN
PHỤ
LỤC III
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN TTHC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN
(Kèm theo Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 07/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Bước 1: Gửi hồ sơ yêu cầu ĐKKT trực tuyến
Người có yêu cầu ĐKKT trực tuyến truy
cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài
khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
(https://dichvucong.quangngai.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử,
kết nối với
CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực
hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh
cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công,
bao gồm cả thông tin của người đi khai tử và thông tin của người được khai tử).
Người có yêu cầu đăng ký khai tử cung
cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai tử (Cổng dịch vụ
công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu
mẫu điện tử tương tác ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP); thực
hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định tại Nghị định
123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP ; nộp phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp
phải nộp phí, lệ phí ĐKKT) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến tích hợp trên Cổng dịch
vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Công chức Bộ phận một cửa có trách nhiệm
kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ ĐKKT để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể
giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc
tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi
hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKT
không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn
bản từ chối giải quyết yêu
cầu ĐKKT.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ
Công chức làm công tác hộ tịch thẩm
tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy
tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi
thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ
sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy
định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cập nhật thông tin đăng ký
khai tử trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức.
Bước 4: Xử lý hồ sơ, in Trích lục
khai tử
Công chức làm công tác hộ tịch in
Trích lục khai tử, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả
cho công dân.
Bước 5: Trả kết quả cho công dân
- Công dân xuất trình CCCD; nộp bản
chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử (nếu thuộc trường hợp phải
nộp các giấy tờ này); Trường hợp đăng ký lại khai tử thì phải nộp Bản sao Giấy
chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ
thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
- Công chức làm công tác hộ tịch thu hồ
sơ, đối chiếu với thông tin đã đăng ký trực tuyến, lưu hồ sơ theo quy định, ký sổ ĐKKT.
- Công dân kiểm tra thông tin trên
Trích lục khai tử, trong Sổ ĐKKT, ký Sổ ĐKKT, nhận Trích lục khai tử.
Lưu ý: nếu người có yêu cầu
ĐKKT có yêu cầu cấp Trích lục khai tử điện tử thì công chức làm công tác hộ tịch
tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Trích lục khai tử được ký số cho người có
yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
3. Thành phần hồ sơ ĐKKT điện tử:
3.1. Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương
tác đăng ký khai tử (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ
CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP).
3.2. Người có yêu cầu tải lên bản chụp
các giấy tờ sau:
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy
báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối
với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
- Văn bản ủy quyền hợp lệ theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
- Giấy tờ tùy thân trong trường hợp
không sử dụng Thẻ CCCD.
- Giấy tờ chứng minh thông tin về nơi cư trú không
phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
- Trường hợp đăng ký lại khai tử thì cần
phải nộp Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản
sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung
chứng minh sự kiện chết.
* Lưu ý khi thực hiện đăng ký khai tử
trực tuyến:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ
sơ đăng ký khai tử trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội
dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết
bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp
hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi
kèm trong hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản
điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận
kết quả (Trích lục khai tử/bản sao Trích lục khai tử) người có yêu cầu ĐKKT xuất
trình Giấy tờ tùy thân, nộp bản chính các giấy tờ tại mục 4.2.1 đến 4.2.4 trừ trường
hợp đã tải lên bản sao điện tử các giấy tờ này.
5. Thời hạn giải quyết:
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường
hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong
ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không
quá 03 ngày làm việc.
6. Lệ phí:
a. Đối với việc đăng ký khai tử thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã (áp dụng cho UBND huyện
Lý Sơn khi thực hiện việc
đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã):
- Miễn lệ phí cho đối với trường hợp
Đăng ký khai tử đúng hạn. Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật,
người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp đăng ký khai tử không
đúng hạn, đăng ký lại khai tử: Được thực hiện theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành
chính thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Phí cấp bản sao Trích lục khai tử (nếu
có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch
việt nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Trường hợp người yêu cầu ĐKKT chưa nộp
được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì thực hiện
nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
b. Đối với việc đăng ký khai tử thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện:
- Thực hiện theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành
chính thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phí cấp bản sao Trích lục khai tử (nếu
có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác,
sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu
hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt
Nam, lệ phí quốc tịch.
- Trường hợp người yêu cầu ĐKKT chưa nộp
được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì thực
hiện nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
7. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ
liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai
đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác,
sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt
Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày
29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày
26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày
12/3/2021 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ
phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện các thủ tục hành
chính thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
SƠ
ĐỒ 3: QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN