ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 05 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ TRONG CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
41/2017/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 25/TTr-STTTT ngày 22 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Báo Bình Phước, Đài PT&TH Bình
Phước;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP; các Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT (T-0727/3).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý
và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức (bao gồm: các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các cấp;
các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước) và cá nhân sử dụng chữ ký số
cho văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số
1. Chữ ký số được sử dụng rộng rãi
cho tất cả các loại văn bản điện tử của cơ quan nhà nước; không áp dụng đối với
các văn bản mật, tối mật, tuyệt mật
và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Triển khai sử dụng chữ ký số phù hợp
với thực tiễn, không làm ngưng trệ công tác văn thư lưu trữ, hành chính khi thực
hiện áp dụng chữ ký số.
3. Việc quản lý, sử dụng chữ ký số phải
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Điều 4. Giá trị
pháp lý của chữ ký số
1. Chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi tồn tại ở dạng điện tử, là tệp văn bản điện tử. Văn
bản là bản giấy được in hoặc phô tô từ một tệp văn bản có chữ ký số thì không
có giá trị pháp lý.
2. Văn bản điện tử có sử dụng chữ ký
số có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy có ký tay và đóng dấu khi:
a) Văn bản điện tử được quét từ văn bản
giấy có ký tay và đóng dấu, được ký số với loại chữ ký số của cơ quan, tổ chức
và chữ ký số đã được xác thực hợp lệ.
b) Văn bản được ký số với loại chữ ký
số của cá nhân (người có thẩm quyền theo quy định) và chữ ký số của cơ quan, tổ
chức, các chữ ký số đã được xác thực hợp lệ.
3. Văn bản, tài liệu được ký số với
loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số đã được xác thực hợp lệ thì có giá trị
tương đương với văn bản có chữ ký tay của cá nhân đó.
Điều 5. Lưu trữ,
khai thác, sử dụng văn bản điện tử đã ký số
Văn bản điện tử đã ký số được lưu trữ,
bảo quản, khai thác và sử dụng văn bản điện tử lưu trữ theo quy định tại Nghị định
số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
Chương II
CẤP PHÁT VÀ QUẢN
LÝ CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ
Điều 6. Thẩm quyền
quản lý thuê bao chữ ký số, chứng thư số
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm của người quản lý
thuê bao đối với chứng thư số được cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng (do Ban Cơ yếu Chính phủ thành lập) cung cấp cho các cơ
quan nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước.
Điều 7. Đăng ký mới,
gia hạn, thay đổi thông tin, thu hồi, cấp lại chứng thư số
Điều kiện, trình tự, thủ tục, thời
gian thực hiện việc đăng ký cấp mới, gia hạn, cấp lại, thay đổi thông tin chứng
thư số được thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 61,
Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70
và Điều 72 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau đây viết tắt là Nghị định
số 130/2018/NĐ-CP).
Điều 8. Thu hồi,
khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật (USB Token)
1. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thời
gian thực hiện việc thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn
sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi được thực hiện theo quy định tại Điều 71,
Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
2. Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa do nhập sai mật khẩu được thực
hiện theo quy định tại Điều 73, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP.
Điều 9. Quản lý
thiết bị lưu khóa bí mật
1. Quản lý và sử dụng thiết bị lưu
khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật Nhà nước ở cấp độ “Mật”.
2. Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan, tổ chức được ủy quyền cho văn thư quản lý và sử dụng. Việc bảo quản, lưu
giữ được thực hiện như với con dấu của cơ quan, tổ chức. Người được giao quản
lý thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trong việc quản
lý và sử dụng thiết bị lưu khóa để tạo ra chữ ký số của cơ quan, tổ chức mình.
Khi thay đổi người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập Biên bản bàn giao.
Biên bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật được lập theo Mẫu
01 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Thiết bị lưu khóa bí mật của cá
nhân do chính cá nhân đó bảo quản, lưu giữ và sử dụng.
Không được tiết lộ mật khẩu hoặc để người khác sử dụng thiết bị của mình.
Chương III
ỨNG DỤNG CHỮ KÝ
SỐ TRONG QUY TRÌNH GỬI, NHẬN VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 10. Quy
trình ký số trên văn bản điện tử
1. Vị trí ký số: Được ký tại vị trí số
7c và 8 của Phụ lục III sơ đồ bố trí các thành phần thể thức
văn bản ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
2. Quy trình ký số:
Các cơ quan, tổ chức có thể áp dụng một
trong các quy trình ký số sau:
a) Sử dụng một chữ ký số của cơ quan,
tổ chức để phát hành văn bản:
Bước 1: Soạn tệp văn bản, ký duyệt, lấy
số, đóng dấu (như phát hành văn bản giấy);
Bước 2: Quét văn bản với định dạng
.pdf;
Bước 3: Văn thư sử dụng chứng thư số
của cơ quan, tổ chức mình, ký số lên tệp văn bản đã quét ở
trên;
Bước 4: Phát hành văn bản điện tử đã
được ký số.
b) Sử dụng hai chữ ký số (01 chữ ký số
của cá nhân, 01 chữ ký số của cơ quan, tổ chức) để phát hành văn bản được thực
hiện ký số theo trình tự như sau:
Bước 1: Soạn tập tin văn bản điện tử, gửi trình ký;
Bước 2: Người ký duyệt ký số lên tập
tin văn bản điện tử trình ký, chuyển văn thư;
Bước 3: Văn thư lấy số văn bản, cập
nhật vào tập tin văn bản trình ký, sử dụng chứng thư số của cơ quan, tổ chức
mình ký số lên văn bản điện tử đã được ký duyệt;
Bước 4: Phát hành văn bản điện tử đã
được ký số.
c) Sử dụng nhiều chữ ký số, có phát
hành văn bản:
Một văn bản điện tử trước khi phát
hành có thể qua nhiều người ký số, như: Ký kiểm tra nội dung văn bản, ký kiểm
tra thể thức trình bày văn bản, ký duyệt của lãnh đạo, ký của cơ quan, tổ chức.
Khi văn bản có sử dụng nhiều chữ ký số thì chữ ký số của cá nhân được thực hiện
trước, chữ ký số của cơ quan, tổ chức được thực hiện sau và trước khi phát hành
văn bản, văn thư có trách nhiệm kiểm tra, xác thực tính đúng đắn, hợp lệ của từng
chữ ký.
d) Sử dụng nhiều chữ ký số, không
phát hành văn bản:
Khi cần xác thực nội dung văn bản
trong quá trình trao đổi tài liệu hoặc xử lý công việc nhưng không cần phải
phát hành văn bản thì có thể sử dụng nhiều chữ ký số loại của cá nhân để ký
trên văn bản đó.
e) Sử dụng chữ ký số cho văn bản liên
ngành:
Sau khi thống nhất nội dung văn bản
liên ngành, cơ quan, tổ chức chủ trì ký số trước rồi chuyển văn bản trên trục
văn bản liên thông cho cơ quan, tổ chức tiếp theo, khi tiếp nhận văn bản điện tử
đã ký của cơ quan, tổ chức ban hành, cơ quan, tổ chức tiếp theo tiến hành ký số
vào văn bản và chuyển lại cơ quan, tổ chức phát hành, Quy trình lặp lại cho đến
khi tất cả những cơ quan, tổ chức liên quan ký số vào văn
bản.
3. Mẫu chứng thư
số:
a) Mẫu chứng thư số của cơ quan, tổ
chức: Được quy định theo Mẫu 02 của Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
b) Mẫu chứng thư số của cá nhân: Được
quy định theo Mẫu 03 của Phụ lục ban hành kèm theo
Quy chế này.
4. Các trường hợp khác:
a) Chữ ký số đảm bảo tính toàn vẹn của
văn bản điện tử nên trường hợp văn bản điện tử (có nhiều trang trong cùng một tệp-file) được ký số bởi chữ ký số hợp
pháp thì có giá trị bao gồm giá trị tương ứng của dấu giáp lai trên văn bản giấy.
b) Nếu văn bản điện tử có các tài liệu,
phụ lục kèm theo cùng nằm trong một tệp (file) với văn bản chính được ký số bởi
chữ ký số hợp pháp thì các tài liệu, phụ lục kèm theo đó có giá trị tương đương
với bản giấy có dấu treo hợp pháp của
các tài liệu, phụ lục tương ứng. Nếu các tài liệu, phụ lục kèm theo không cùng
nằm trong một tệp (file) với văn bản chính thì các tài liệu, phụ lục đi kèm phải
được ký số bởi chữ ký số hợp pháp của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản mới đảm bảo giá trị pháp
lý tương đương văn bản giấy có dấu treo của cơ quan, tổ chức ban hành.
c) Trường hợp xảy ra lỗi kỹ thuật,
không thể thực hiện việc ký số và chuyển phát hành văn bản điện tử trên hệ thống
quản lý văn bản và điều hành của cơ quan, tổ chức thì văn bản được xử lý bằng
hình thức truyền thống (ký và đóng dấu cơ quan) gửi đi.
Sau khi hệ thống được khắc phục, văn thư quét văn bản truyền
thống đã được ký và đóng dấu, sau đó ký số vào văn bản và cập nhật vào hệ thống.
Điều 11. Xác thực
chữ ký số, chứng thư số
Khi nhận được văn bản điện tử có ký số,
văn thư hoặc cán bộ tiếp nhận văn bản phải thực hiện việc
xác thực chữ ký số như sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số,
bao gồm kiểm tra các yếu tố: Người ký, tính hợp lệ của chứng thư số, thời gian ký, tính toàn vẹn của nội dung; khi các yếu tố kiểm tra
trên đều hợp lệ thì chữ ký số là hợp lệ.
2. Nếu chữ ký số không hợp lệ thì thông
báo lại với cơ quan, tổ chức gửi văn bản biết để ký và gửi lại, đồng thời xóa
văn bản không hợp lệ đó.
3. Nếu văn bản điện tử được ký bởi chữ
ký số hợp lệ thì có thể vào sổ văn bản và xử lý ngay theo đúng trình tự văn bản
giấy bình thường mà không cần chờ bản giấy.
4. Các văn bản điện tử có chữ ký số lấy
từ các trang thông tin điện tử hoặc các nguồn khác cần được xác thực chữ ký số
trước khi sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Bố trí cán bộ theo dõi, thực hiện
trách nhiệm của người quản lý thuê bao chứng thư số theo quy định.
2. Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn quản lý và sử dụng chữ
ký số, chứng thư số, phần mềm ký số cho các thuê bao.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật và việc thực
hiện các quy định trong Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm
vi thẩm quyền quản lý.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự
trù kinh phí ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả.
5. Thống kê, theo dõi việc sử dụng chứng
thư số trên địa bàn tỉnh; định kỳ 6 (sáu) tháng, 01 (một) năm tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 13. Cơ
quan, tổ chức sử dụng chữ ký số
1. Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
chứng thư số thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 76, Nghị định số
130/2018/NĐ-CP .
2. Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng
có hiệu quả chứng thư số của cơ quan, tổ chức, cá nhân, dịch vụ, thiết bị, phần
mềm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện áp dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Có trách nhiệm phân công và cử cán
bộ tiếp nhận chứng thư số, tiếp nhận chuyển giao cài đặt phần mềm ký số và đào
tạo, hướng dẫn sử dụng chữ ký số, chứng thư số tại cơ quan, tổ chức.
4. Đối với chứng thư số cấp cho cơ
quan, tổ chức phải có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người được phân
công làm nhiệm vụ văn thư sử dụng để ký số các văn bản điện tử; đảm bảo an toàn
việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại cơ quan, tổ chức.
5. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý
và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức mình, đảm bảo thực hiện
theo đúng quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
6. Trang bị hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử, phục vụ khai thác và sử dụng
văn bản điện tử theo quy định.
7. Định kỳ 6 tháng, 01 năm (hoặc đột
xuất) báo cáo kết quả sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức mình
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Cá nhân
sử dụng chữ ký số
1. Thuê bao chứng thư số thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 78, Điều 79, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP .
2. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý trực tiếp thuê bao chứng thư số những thông tin liên
quan đến thiết bị lưu khóa bí mật như: Bị mất, bị hỏng vật lý, bị khóa thiết bị
do nhập sai mật khẩu và các trường hợp mất an toàn, an
ninh khác.
3. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
liên quan đến việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan
nhà nước do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
4. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định tại Điều 9, Quy chế này.
5. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích
và tuân thủ các quy trình, quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có
liên quan về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
6. Có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo quy định và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức làm công tác văn thư tại các cơ quan, tổ chức
1. Thực hiện ký số văn bản điện tử và
phát hành văn bản điện tử đã ký số qua mạng theo các quy định tại Quy chế này
và các quy định khác có liên quan.
2. Thực hiện lưu trữ văn bản điện tử
theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức khi
được phân công, đảm bảo đúng các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
4. Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn ứng dụng chữ ký số do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Điều 16. Trách
nhiệm của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, tổ chức
1. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm
ký số, cập nhật phiên bản phần mềm ký số mới (nếu có), hỗ trợ kỹ thuật và hướng
dẫn trong quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức, viên chức được cấp
chứng thư số tại cơ quan, tổ chức.
2. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, tổ
chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin tại cơ quan, tổ chức mình.
3. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, thiết bị, phần mềm của cơ
quan, tổ chức khi được phân công, đảm bảo đúng các quy định tại Quy chế này và
các quy định khác có liên quan.
4. Tham gia các chương trình đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng chữ ký số do cấp có thẩm quyền tổ chức.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Mẫu số 01: Biên
bản bàn giao quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật
Mẫu số 02: Mẫu chứng thư số của cơ quan, tổ chức
Mẫu số 03: Mẫu chứng thư số của cá nhân
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
THIẾT BỊ LƯU KHÓA BÍ MẬT
Hôm nay, vào hồi ... giờ... , ngày
... tháng ... năm, tại …………………….., chúng tôi gồm:
I. Bên giao: …………………………………………………………………………………………
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………
Cơ quan, tổ chức công tác: ………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………
II. Bên nhận: ………………………………………………………………………………………
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………….
Cơ quan, tổ chức công tác: ………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………
Hai bên thống nhất việc giao nhận thiết
bị lưu khóa bí mật như sau:
Bên giao đã giao cho Bên nhận: ………………………….
(bằng chữ: …………………………….) bộ, cụ thể như sau:
STT
|
Tên
chứng thư số
|
Số
hiệu chứng thư
số
|
Số
hiệu thiết bị lưu
khóa bí mật
|
Loại
chứng thư số
|
Ngày
hết hạn sử dụng chứng thư số (Ngày/tháng/năm)
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Bên nhận xác nhận chứng thư số, thiết
bị lưu khóa bí mật đang hoạt động bình thường. Kể từ ngày ....tháng ....năm…….,
trách nhiệm quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật nêu trên
thuộc về Bên nhận.
Biên bản này được lập thành 03 bản,
bên giao giữ 01 bản, bên nhận giữ 01 bản và người được ủy quyền quản lý thuê bao giữ 01 bản./.
Đại
diện Bên giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện Bên nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
MẪU CHỨNG THƯ SỐ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Mẫu chứng thư số
của cơ quan, tổ chức bao gồm 2 phần: Hình ảnh và thông tin
(như hình vẽ).
Trong đó:
- Vị trí:
+ Nếu thực hiện số hóa văn bản trên
văn bản giấy hoặc thực hiện ký số theo điểm a Khoản 2 Điều 10, Quy chế này thì vị
trí tại góc trên, bên phải trang đầu văn bản (Điểm c Khoản
2 Điều 6, Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy
trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống tài liệu điện tử
trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức).
+ Nếu thực hiện ký số theo điểm b, c
và e Khoản 2 Điều 10, Quy chế này thì vị trí trùm lên khoảng 1/3 chữ ký của người
có thẩm quyền về phía bên trái.
- Hình ảnh: Là hình ảnh con dấu màu đỏ
của cơ quan, tổ chức, kích thước bằng kích thước thực tế của dấu, định dạng
(.png).
- Thông tin bao gồm:
+ Tên cơ quan, tổ chức ký.
+ Thời gian ký: ngày, tháng, năm; giờ,
phút, giây; múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 8601./.
(Căn cứ theo Điều 13 Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày
24/01/2019 của Bộ Nội vụ)
Mẫu số 03
MẪU CHỨNG THƯ SỐ CỦA CÁ NHÂN
Mẫu chứng thư số
của cá nhân bao gồm 01 phần: Hình ảnh (như hình vẽ).
Trong đó:
- Vị trí ký số: Tại vị trí ký của người
có thẩm quyền ký ban hành văn bản trên văn bản giấy (Thông tư số 01/2011/TT-BNV
ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính).
- Hình ảnh: chữ ký của người có thẩm
quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạng (.png).
(Căn cứ theo Điều 12 Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ)