ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
12 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG INTERNET TẠI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của
Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 45/TTr-STTTT ngày 18/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp,
sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các đại lý
Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG INTERNET TẠI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET
CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2014/QĐ-UBND ngày 12/5 /2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và
phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chi tiết về quản lý,
cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối
Internet:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung
cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet;
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp
cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ ứng dụng viễn thông khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng
Internet.
2. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý
Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng
hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
3. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng
hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là
địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
4. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp
cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông
qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
5. Người sử dụng Internet là tổ chức, cá
nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử dụng các ứng dụng và
dịch vụ trên Internet.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm
cấm
Nghiêm cấm các hành vi được Quy định tại Điều 5 Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP),
như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận
thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin
giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và
truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp
trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của
hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của
tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện hoạt động, quyền
và nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng
1. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet
công cộng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập
Internet công cộng quy định tại Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Điều kiện hoạt động,
quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 35 Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT
ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT), như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
- Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
- Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
cách cổng trường học được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh
doanh;
- Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nêu tại Khoản
5 Điều này;
- Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong
phòng máy;
- Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo
quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
- Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
- Cài đặt phần mềm quản lý phòng máy theo quy định
của Sở Thông tin và Truyền thông để bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông
tin.
2. Quy định về khoảng cách từ địa điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng trường quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT,
như sau:
a) Áp dụng đối với trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trung học phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú từ 200m trở lên.
b) Được hiểu là chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa
chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng
chính hoặc cổng phụ của các trường và trung tâm nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều
này.
c) Những đại lý Internet công cộng có cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường dưới 200m trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực bắt buộc phải chuyển địa điểm kinh doanh
hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điều 36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và
Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
4. Quy định về biển hiệu của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
5. Quy định về tổng diện tích các phòng máy của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo các khu vực trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam được quy định như sau:
a) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với các khu vực thuộc thành phố Tam Kỳ, thành
phố Hội An tối thiểu 50 m2;
b) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với các khu vực thuộc thị trấn Vĩnh Điện, thị
trấn Nam Phước, thị trấn Hà Lam, thị trấn Núi Thành, thị trấn Ái Nghĩa, thị trấn
Đông Phú, thị trấn Tân An, thị trấn Tiên Kỳ, thị trấn Khâm Đức, thị trấn Trà
My, thị trấn Thạnh Mỹ, thị trấn Prao, thị trấn Phú Thịnh tối thiểu 40 m2;
c) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với các khu vực còn lại tối thiểu 30 m2.
Điều 6. Thời gian hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng
1. Thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử không được hoạt động từ 23 giờ đêm đến 07 giờ sáng hôm sau.
2. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet
công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm
công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử quy định tại Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau theo quy định tại Khoản
8 Điều 36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Các quy định đối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
và các quy định khác của Nhà nước và tỉnh trong hoạt động Internet.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại
lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với các hộ kinh doanh đại lý Internet
khi có ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet định
kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng kế tiếp) báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Quảng Nam, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố về tình
hình triển khai các dịch vụ Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý
Internet, mẫu hợp đồng đại lý Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý
Internet và thông tin về các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại
lý Internet.
Điều 8. Các quy định đối với
người sử dụng Internet và người chơi trò chơi điện tử trên mạng
1. Đối với người sử dụng Internet thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được quy định tại Điều 10 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các quy định
khác của Nhà nước và tỉnh trong hoạt động Internet.
2. Đối với người chơi điện tử trên mạng thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và
các quy định khác của Nhà nước và tỉnh trong hoạt động Internet.
3. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên
mạng có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất
an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho các cơ quan chức năng gần
nhất để xử lý.
Điều 9. Thẩm quyền và quy trình
thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
1. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì
việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
b) Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng thực hiện theo Điều 8, 9, 10, 11 Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT.
2. Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
a) Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định,
nộp trực tiếp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả UBND các huyện,
thành phố.
Bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả UBND các huyện,
thành phố kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ thì tiến hành tiếp nhận, vào sổ theo dõi, lập biên nhận;
trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn để tổ chức,
cá nhân đến nộp hồ sơ làm lại.
b) Thành lập đoàn đánh giá
UBND các huyện, thành phố thành lập đoàn để đánh
giá thực tế tất cả các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn quản lý, đoàn đánh giá gồm 03 đến 05 thành viên là đại diện các cơ quan
chuyên môn có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn.
Trong vòng 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định đối với cấp mới, 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định đối với sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận, đoàn
đánh giá tiến hành đánh giá thực tế tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.
c) Nội dung đánh giá
Sự phù hợp của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng so với các điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 Quy định
này.
d) Kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá được lập thành biên bản, biên bản
đánh giá ghi đầy đủ các nội dung và có chữ ký xác nhận của đại diện điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và trưởng đoàn đánh giá. Các điều kiện chưa
phù hợp với quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 Quy định này phát hiện trong
quá trình đánh giá phải được đưa vào biên bản đánh giá.
Trong trường hợp đại diện điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, đại diện của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền ghi kiến nghị của
mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và đóng dấu xác nhận. Biên bản đánh giá
vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp đại diện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng không ký tên vào biên bản.
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động
UBND các huyện, thành phố xem xét kết quả đánh giá
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá:
Nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo bằng văn bản
cho điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng những điều kiện không đạt,
yêu cầu và thời hạn khắc phục. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được bản
báo cáo khắc phục của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hoặc kết
quả kiểm tra lại (khi cần thiết), nếu hợp lệ thì UBND các huyện, thành phố cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Trường hợp không cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng, UBND các huyện, thành phố trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
e) Trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả các huyện,
thành phố vào sổ theo dõi, sao lưu hồ sơ, trả kết quả, thu phí, lệ phí, thu
biên nhận hồ sơ.
3. Phí, lệ phí thẩm định, cấp giấy phép thực hiện
theo Thông tư số 77/2012/TT-BTC ngày 16/5/2012 của Bộ Tài chính Quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại; lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh; lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí
cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN CÔNG CỘNG
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trên địa
bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về lĩnh vực Internet của các tổ chức,
cá nhân.
2. Phối hợp với Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh -
Truyền hình Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử Quảng Nam tuyên truyền rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet
theo đúng các quy định của Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND
huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời, kiên quyết các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
4. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
5. Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê
duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và
Truyền thông.
6. Chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thành phố
trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn.
7. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này, khi có phát sinh vướng mắc, báo cáo đề xuất UBND tỉnh những biện pháp
quản lý phù hợp với tình hình phát triển đại lý Internet trên địa bàn tỉnh.
8. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý
các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh qua mạng Internet.
Điều 11. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực
hiện các quy định về hoạt động văn hóa công cộng và hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh, UBND huyện, thành phố đề xuất các biện pháp xử lý ngăn chặn thông tin
có nội dung vi phạm pháp luật; các trò chơi điện tử nghiêm cấm, đặc biệt các
trò chơi điện tử có tính chất đánh bạc trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 12. Công an tỉnh
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công
an, Công an các tỉnh, thành phố thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để
bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo
quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet của các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Công an huyện, thành phố phối hợp thực
hiện công tác quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet của các điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
tại địa phương.
Điều 13. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh sử dụng dịch vụ Internet theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện,
thành phố và các trường học trực thuộc thực hiện Quy định này.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 15. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho hộ kinh doanh đại lý Internet, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet
tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet của các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn theo thẩm quyền. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên
truyền các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet
đến người dân.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng
trong công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong hoạt động cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột
xuất về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn theo yêu cầu của Sở
Thông tin và Truyền thông.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Báo Quảng Nam, Đài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, UBND các huyện, thành phố và các ngành, đơn
vị liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện các quy định.
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Quảng Nam để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi./.