|
BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 1166/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO
ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỘ
XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2025 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của
Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính
phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi
hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin mạng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ
Xây dựng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
1. Các Quyết định sau hết hiệu
lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 674/QĐ-BGTVT
ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế
quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng Hệ thống
thông tin Cổng dịch vụ công và Một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.
b) Quyết định số 922/QĐ-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành Quy chế hoạt động của hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13 Quyết
định số 1029/QĐ-BXD ngày 07 tháng 07 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính Cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Xây dựng
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng (để t/h);
- Cổng TTĐT Bộ Xây dựng (để đăng tải);
- Lưu: VT, TTCNTT(Chung).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Hùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1166/QĐ-BXD ngày 28 tháng 07 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, quyền hạn, trách nhiệm, phương thức quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
và bảo đảm an toàn thông tin mạng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động quản lý, vận hành, khai
thác thông tin, dịch vụ, tiện ích và giải quyết hồ sơ dịch vụ công trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng là hệ thống được xây dựng tập trung,
thống nhất, tạo thành từ Cổng dịch vụ công trực tuyến Bộ Xây dựng và Phân hệ giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh
giá chất lượng thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây dựng.
2. Dịch vụ công trực tuyến
toàn trình là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành
chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên
môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ
bưu chính công ích.
3. Dịch vụ công trực tuyến một
phần là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm đầy đủ một trong các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Phần mềm chuyên ngành là
phần mềm đặc thù của từng cơ quan dùng để quản lý chuyên sâu ngành, lĩnh vực của
cơ quan đó.
5. Đăng nhập một lần (SSO:
Single-Sign On) là cơ chế cho phép với một tài khoản, người sử dụng được
phép truy nhập vào nhiều ứng dụng và dịch vụ khác nhau chỉ với một bộ thông tin
đăng nhập duy nhất (tên truy cập và mật khẩu) thay vì phải đăng nhập lại nhiều
lần.
6. Tài khoản quản trị hệ thống
hạ tầng Công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là tài khoản quản trị hạ tầng)
là tài khoản được cấp cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, vận hành và
đảm bảo hoạt động của hạ tầng công nghệ thông tin cho Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ xây dựng. Tài khoản quản trị hạ tầng bao gồm: tài
khoản truy cập và quản trị máy chủ; tài khoản truy cập và quản trị cơ sở dữ liệu;
các tài khoản truy cập vào các thành phần cấu tạo nên hạ tầng công nghệ thông
tin có liên quan.
7. Tài khoản quản trị phần mềm
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt
là tài khoản quản trị phần mềm) là tài khoản được cấp cho tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm quản lý về nội dung, dữ liệu, hoạt động của các chủ thể trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ xây dựng. Tài khoản quản trị phần mềm
bao gồm: tài khoản quản trị Cổng dịch vụ công trực tuyến Bộ Xây dựng; tài khoản
quản trị Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng.
8. Tài khoản truy cập là
các loại tài khoản được cấp cho tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục
hành chính trên Cổng dịch vụ công trực tuyến Bộ Xây dựng; tài khoản dành cho
cán bộ, công chức, viên chức tham gia tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trên Phân hệ
giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng.
9. Hồ sơ điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính là các thông điệp điện tử hình thành từ việc công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cập nhật hoặc được hình
thành từ việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính.
10. Kho dữ liệu hồ sơ điện tử
của tổ chức, cá nhân là không gian điện tử riêng của tổ chức, cá nhân tại Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh để hỗ trợ quản lý,
lưu giữ thông tin, dữ liệu điện tử liên quan đến giao dịch hành chính của tổ chức,
cá nhân đó.
11. Dữ liệu cá nhân là
thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng
tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp
xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản
và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ
Xây dựng
1. Tuân thủ theo các quy định của
pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh mạng, an toàn, an
ninh thông tin giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định khác
có liên quan của pháp luật đảm bảo cho việc thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử được thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu
cầu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2025 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành; Điều
4 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Điều 4 Nghị định
số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
3. Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Xây dựng được tổ chức theo nguyên tắc lấy người dùng làm
trung tâm, các thông tin được cung cấp trên Hệ thống bảo đảm tính chính xác, rõ
ràng và được cập nhật kịp thời theo các quy định hiện hành.
4. Việc tham gia quản lý, vận
hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng bảo
đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm
bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước.
6. Việc khai thác, sử dụng lại
thông tin của tổ chức, cá nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ thông
tin, dữ liệu cá nhân.
7. Bảo đảm tuân thủ quy định về
bảo vệ dữ liệu cá nhân; chỉ thu thập, xử lý dữ liệu cá nhân khi có sự đồng ý của
chủ thể dữ liệu hoặc theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 5. Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng
1. Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Xây dựng được xây dựng tập trung, thống nhất, tạo thành từ
Cổng dịch vụ công Bộ Xây dựng (https://dichvucong.moc.gov.vn) và Phân hệ giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng (https://motcua.moc.gov.vn) để tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường
mạng.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thực hiện các thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến tại Cổng
Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Xây dựng, truy cập vào địa chỉ
quy định tại khoản 1 Điều này để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch
vụ.
3. Yêu cầu đối với Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP; Điều 13, Điều
14 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP; Chương V Thông tư số 01/2023/TT-VPCP
ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định
một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
4. Bảo đảm khả năng kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia và giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan nhà nước với nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối, chia
sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức,
cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện
tử, truyền thông, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép, bảo đảm an toàn
thông tin mạng và vận hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trên mạng
Internet.
5. Cho phép tổ chức, cá nhân đăng
ký tài khoản sử dụng; cung cấp chức năng đăng nhập một lần (SSO) và các cơ chế
xác thực người dùng để thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính tại Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Tên tài khoản công chức, viên chức sử
dụng Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng được tích hợp trên Hệ thống
xác thực tập trung Bộ Xây dựng hoặc Hệ thống xác thực tập trung quốc gia. Đơn vị
quản lý trực tiếp công chức, viên chức phối hợp với đơn vị quản lý Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng cấp và thu hồi tài khoản
theo quy định Quy chế này.
6. Tổ chức, cá nhân truy cập
vào Cổng Dịch vụ công quốc gia sử dụng tài khoản định danh điện tử do Bộ Công
an cấp để đăng nhập và thực hiện các thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 6.
Thông tin cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây
dựng
1. Thông tin về danh mục thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quyết định công bố thủ tục hành chính và
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thông tin hướng dẫn, hỏi đáp
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện nghĩa vụ tài
chính có liên quan.
3. Thông tin, thông báo về tiếp
nhận, trả kết quả, hướng dẫn hoàn thiện, bổ sung hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính, về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
4. Thông tin tiếp nhận, giải
quyết phản ánh kiến nghị trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
5. Thông tin về nghĩa vụ tài
chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng.
6. Thông tin về đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát sự hài
lòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến.
7. Thông tin báo cáo, số liệu,
thống kê liên quan đến tình hình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến Bộ Xây dựng.
8. Thông tin địa chỉ, số điện
thoại, thư điện tử hướng dẫn của các cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính; thông tin đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp.
9. Các thông tin khác theo yêu
cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các đơn vị có thẩm quyền.
Điều 7. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng
1. Quyền, nghĩa vụ và các hành
vi không được làm của tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
2. Những hành vi bị nghiêm cấm
trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng được quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ
thông tin năm 2006, Điều 9 Luật Giao dịch điện tử năm 2005,
Điều 7 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2023 và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những thông tin được khai báo trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng, chỉ sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng cho các mục đích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của mình.
4. Quản lý tài khoản, chữ ký số,
giữ bí mật thông tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường hợp bị mất, bị đánh cắp
hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp
thời cho cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng.
5. Chịu trách nhiệm đối với tất
cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công và các tiện ích khác trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Xây dựng và phải có trách nhiệm đối với các bên có liên
quan khác trước pháp luật.
6. Khi thực hiện giao dịch thủ
tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng,
các tổ chức, cá nhân phải thường xuyên đăng nhập vào tài khoản cá nhân để theo
dõi tiến trình giải quyết, trạng thái hồ sơ; đồng thời, thực hiện điều chỉnh, bổ
sung thành phần hồ sơ, nộp phí, lệ phí (nếu có) và thực hiện các yêu cầu của cơ
quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật đối với từng
loại thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
7. Trường hợp sử dụng lại các
thông tin, nội dung trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ
Xây dựng để đăng tải trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
8. Thông tin của tổ chức, cá
nhân được chia sẻ với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia để hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến liên
quan, tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỘ XÂY DỰNG
Điều 8. Quản
lý tài khoản và phân quyền truy cập
1. Đơn vị quản lý, vận hành Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Giữ tài khoản quản trị hạ tầng
và tài khoản quản trị phần mềm; có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật thông
tin về tài khoản được cung cấp và chịu trách nhiệm với các vấn đề phát sinh do
tài khoản gây ra.
b) Tạo lập, cung cấp, tạm dừng
và thu hồi tài khoản truy cập dành cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công trực tuyến Bộ Xây dựng
và Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng căn cứ theo văn bản đề xuất
của các đơn vị tham gia giải quyết thủ tục hành chính hoặc trong trường hợp
phát sinh sự cố gây mất an toàn thông tin mạng có liên quan đến tài khoản người
sử dụng.
c) Phân quyền truy cập hoặc thu
hồi quyền truy cập đối với các tài khoản truy cập trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng căn cứ theo văn bản đề xuất của các đơn vị
tham gia giải quyết thủ tục hành chính.
d) Thực hiện khóa, thu hồi tài
khoản đã đăng ký khi được thông báo đối với trường hợp tổ chức chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật, cá nhân chết hoặc bị cơ quan có thẩm quyền tuyên bố
là đã chết hoặc mất tích.
2. Trường hợp các thông tin định
danh của tài khoản không chính xác hoặc có khiếu nại liên quan đến tài khoản, tổ
chức, cá nhân là chủ thể của tài khoản thông báo cho bộ phận hỗ trợ. Trong vòng
24 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính Bộ Xây dựng thông báo tới các bên có liên quan để phối hợp xử lý
và thông báo kết quả xử lý cho chủ thể của tài khoản trong thời gian không quá
48 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận xử lý chính thức.
Điều 9. Quản
lý, cập nhật danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây
dựng
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
cập nhật các thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trên Cổng dịch vụ
công quốc gia; đơn vị quản lý vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng có trách nhiệm đồng bộ danh mục danh mục thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng phù hợp
với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo yêu cầu của Chính phủ và các quy định có
liên quan.
2. Các đơn vị giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về thủ tục hành chính cho
đơn vị quản lý vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và Văn
phòng Bộ khi có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 10.
Quản lý, cập nhật danh mục dịch vụ công trực tuyến Bộ Xây dựng
1. Các đơn vị giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội
bộ và quy trình giải quyết thủ tục hành chính điện tử; gửi văn bản quy trình điện
tử giải quyết thủ tục hành chính cho đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng để triển khai cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
2. Đơn vị quản lý vận hành Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng thực hiện:
a) Tạo lập danh mục dịch vụ
công trực tuyến; thường xuyên rà soát, cập nhật danh sách dịch vụ công trực tuyến
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng đáp ứng theo
các yêu cầu của Chính phủ, Bộ Xây dựng.
b) Rà soát, cập nhật quy trình
điện tử và các nội dung có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ công trực
tuyến đáp ứng yêu cầu của đơn vị thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, phù hợp
quy định của pháp luật; thông báo rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng về các thủ tục hành
chính mới có sự thay đổi.
Điều 11. Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng Dịch vụ công quốc
gia và các cơ sở quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác
1. Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Xây dựng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 31 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP, Thông tư số 46/2022/TT-BCA
ngày 04/11/2022 của Bộ Công an quy định về việc kết nối, chia sẻ và khai thác
thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác và theo hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ và các Bộ, ngành khác liên quan.
2. Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Chính phủ và các đơn vị
có liên quan.
3. Thực hiện đồng bộ các thông
tin theo quy định của Văn phòng Chính phủ (bao gồm: trạng thái xử lý hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính và thông tin phản ánh kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp,...) giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ
Xây dựng với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 12.
Quản lý dữ liệu và kết nối chia sẻ thông tin
1. Các phần mềm xử lý nghiệp vụ
chuyên ngành được kết nối, chia sẻ và đồng bộ dữ liệu với Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng và phải tuân thủ theo các quy định về kết
nối, chia sẻ thông tin của Chính phủ và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Việc quản lý, kết nối, chia
sẻ dữ liệu trên Kho dữ liệu hồ sơ điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại
khoản 5 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các quy định
thay thế.
3. Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành
chính điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP, khoản 4 Điều 22 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP
và các quy định thay thế.
4. Đơn vị quản lý vận hành Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập kế
hoạch sao lưu dữ liệu và thực hiện sao lưu dữ liệu định kỳ; thực hiện khôi phục
dữ liệu khi có sự cố xảy ra.
Điều 13.
Quản lý kho dữ liệu hồ sơ điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng được cấp một Kho dữ liệu hồ sơ điện tử của tổ chức, cá nhân
và được tích hợp với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
2. Kho dữ liệu hồ sơ điện tử của
tổ chức, cá nhân lưu giữ các thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Điều 24 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP, các quy định, hướng dẫn
hiện hành và các quy định thay thế.
Điều 14.
Kiểm tra, nâng cấp, cập nhật, bảo trì, duy trì hoạt động Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng
1. Định kỳ hàng tháng đơn vị quản
trị, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, bảo trì, duy trì hoạt động của hệ thống, đảm bảo
Hệ thống hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Định kỳ hàng năm, đơn vị quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng thực
hiện rà soát và đề xuất phương án nâng cấp, cập nhật tính năng Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng bảo đảm phù hợp với quy định hiện
hành và đáp ứng nhu cầu thực tế.
3. Trường hợp có nâng cấp, cập
nhật tính năng Hệ thống, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông tin thông báo
rộng rãi đến các cá nhân, tổ chức liên quan trước tối thiểu 01 ngày làm việc.
Chương
III
ĐĂNG KÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỘ XÂY DỰNG
Điều 15.
Đăng ký tài khoản
1. Cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính sử dụng tài khoản định danh điện tử do Bộ Công an cấp theo quy định
tại khoản 7 Điều 40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024
của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
một trong các thông tin sau để đăng ký tài khoản: Sim ký số, USB ký số, dịch vụ
chữ ký số từ xa, thông tin mã số thuế hoặc mã số đăng ký kinh doanh hoặc các
thông tin khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đóng Cổng dịch vụ
công Bộ xây dựng
Cá nhân, tổ chức đăng ký tài
khoản truy cập trên Cổng dịch vụ công quốc gia; thực hiện theo các quy định và
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Điều 16.
Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có thể nộp
hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức theo
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
b) Thông qua dịch vụ bưu chính
công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ xây dựng (khi chưa thực hiện đóng).
2. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ
sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử thực hiện theo yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2020/NĐ- CP. Trường hợp có
yêu cầu riêng về hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử của pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
3. Sau khi hoàn thành chuẩn bị
hồ sơ, mẫu đơn, tờ khai điện tử, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận thông qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng.
Điều 17.
Giá trị của hồ sơ điện tử
1. Việc chuyển đổi giấy tờ, tài
liệu của tổ chức, cá nhân sang bản điện tử để nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến
được các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo hình thức cấp bản
sao từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ điện tử được ký số của
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thủ tục hành chính và được gửi nhận thông qua Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng có giá trị tương
đương hồ sơ giấy. Khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Xây dựng, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính ưu tiên xử lý trên hồ sơ điện tử.
Điều 18.
Cung cấp dịch vụ công
1. Thông tin về thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan có thẩm quyền thuộc, trực thuộc
Bộ Xây dựng được đăng tải, cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia và trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ
Xây dựng.
2. Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng, Văn phòng Bộ để được hỗ trợ,
hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình xây dựng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công
nghệ.
3. Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin về các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Xây dựng theo Quyết định công bố của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 19.
Tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính
a) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực
tuyến
- Quy trình tiếp nhận quy định
tại Điều 11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và khoản
2 Điều 17 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP. Cán bộ phải đưa ra quyết định tiếp
nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ trực tuyến không vượt quá thời gian quy định
tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được
cấp có thẩm quyền công bố.
- Trường hợp hồ sơ về thủ tục
hành chính nộp trước 16 giờ các ngày làm việc thì được tính thời gian tiếp nhận
trong ngày; đối với hồ sơ nhận sau 16 giờ các ngày làm việc thì được tính thời
gian tiếp nhận là thời gian bắt đầu của ngày làm việc tiếp theo
b) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp
Quy định tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định
số 118/2025/NĐ-CP.
2. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức, viên chức tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thực hiện chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP
và quy định khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc giải quyết thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng được thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP
và Quyết định của Bộ Xây dựng về việc ban hành Danh mục thành phần hồ sơ thủ tục
hành chính phải số hóa.
4. Việc trả hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều
22 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP, Điều 14 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và Quyết định của Bộ Xây dựng về việc ban hành Danh mục thành phần hồ sơ thủ tục
hành chính phải số hóa.
5. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử phải đáp ứng các yêu cầu
theo khoản 3 Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ- CP và có giá
trị như văn bản giấy trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân được số hóa và
lưu kết quả theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
6. Phương thức số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang điện tử đáp ứng theo khoản 2 Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
Điều 20.
Thanh toán trực tuyến
1. Căn cứ trên yêu cầu nộp phí,
lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trong thực hiện thủ tục
hành chính, tổ chức, cá nhân thanh toán trực tuyến thông qua chức năng thanh
toán trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng
hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc bằng hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
2. Căn cứ trên chứng từ nộp
ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán và thông tin đã trích nộp thành công vào ngân sách nhà nước,
các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện các bước tiếp theo trong giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân.
Điều 21.
Tra cứu tình trạng hồ sơ thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân sử dụng mã hồ
sơ thủ tục hành chính (hoặc mã QR) để tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ thông qua
chức năng tra cứu trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng (tại mục “tra cứu”) hoặc trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và
thực hiện cung cấp mã hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Hệ thống.
Điều 22.
Tra cứu khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
tài khoản truy cập Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng
được cấp quyền truy cập khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo thẩm quyền, chức trách và nhiệm vụ được giao, tuân thủ quy định tại Nghị định
số 70/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước.
2. Đơn vị quản lý vận hành Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Giữ tài khoản quản trị cao
nhất của Bộ Xây dựng thực hiện khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và bảo đảm an toàn, bí mật thông tin về tài khoản.
b) Phân quyền hoặc thu hồi quyền
khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo văn bản đề xuất của
các đơn vị có tham gia giải quyết thủ tục hành chính.
3. Các tổ chức, cá nhân được
phân quyền khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
a) Có trách nhiệm bảo đảm an
toàn, bí mật thông tin về tài khoản được cấp.
b) Chịu trách nhiệm với quyền
được cấp và đảm bảo thực hiện tra cứu, khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư
đúng mục đích theo quy định.
c) Trong quá trình sử dụng, nếu
có phát sinh tình huống gây lộ, lọt, không đảm bảo an toàn về tài khoản khẩn
trương thông báo, phối hợp với đơn vị quản lý vận hành hệ thống để giải quyết.
Điều 23.
Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến
1. Việc đánh giá, phân loại, xếp
hạng kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của các cơ
quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tự động trên Hệ thống
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia
thông qua việc đồng bộ, tích hợp từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng; tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính; dữ liệu của người dân, doanh nghiệp thực
hiện trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính Bộ Xây dựng.
2. Kết quả đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được công bố,
công khai định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, làm căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng.
Điều 24. Hỗ
trợ kỹ thuật và xử lý sự cố
1. Trường hợp gặp sự cố hoặc cần
hỗ trợ trong quá trình sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
Bộ Xây dựng, công chức, viên chức, cá nhân, tổ chức tham gia giải quyết thủ tục
hành chính liên hệ với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống theo thông tin, cụ thể
như sau:
a) Gửi thư điện tử theo địa chỉ:
[email protected].
b) Gửi văn bản điện tử qua Hệ
thống Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành về Trung tâm Công nghệ thông tin.
c) Thông báo qua điện thoại hỗ
trợ, đường dây nóng về các sự cố, tình huống gặp phải. Thông tin điện thoại hỗ
trợ, đường dây nóng được công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng.
2. Đối với các trường hợp kiểm
thử hồ sơ, kiểm thử quy trình, hủy hồ sơ do lỗi khách quan trong quá trình tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tổng hợp
thông tin hồ sơ và gửi yêu cầu, đề nghị Trung tâm Công nghệ thông tin hỗ trợ,
giải quyết.
3. Trường hợp phát hiện có sự cố
không đảm bảo an toàn hệ thống, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống quyết định tạm
dừng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng để xử lý, khắc
phục; đề xuất phương án xử lý, báo cáo Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết theo thẩm
quyền.
Chương IV
ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG
TIN MẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỘ XÂY DỰNG
Điều 25.
Nguyên tắc vận hành, đảm an toàn thông tin hệ thống
1. Các tổ chức, cá nhân tham
gia vào hoạt động quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính Bộ Xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng theo
quy định tại Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các quy định về
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Bảo đảm an toàn thông tin mạng
là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, có tính xuyên suốt quá trình, đồng
bộ từ khi thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp và hủy bỏ (dừng hoạt động) hệ
thống thông tin.
3. Việc xử lý sự cố an toàn
thông tin mạng phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan và theo quy định của pháp luật.
4. Hệ thống đảm bảo vận hành ổn
định liên tục trên mạng internet.
Điều 26. Bảo
đảm an toàn thông tin hệ thống
1. Trách nhiệm của đơn vị quản
lý, vận hành hệ thống
a) Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ
an toàn thông tin, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
b) Thực hiện bảo vệ hệ thống
thông tin theo quy định của pháp luật và hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy chuẩn an
toàn thông tin mạng.
c) Định kỳ đánh giá hiệu quả của
các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, báo cáo Bộ Xây dựng điều chỉnh nếu
cần thiết.
d) Định kỳ kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin mạng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân khai thác hệ thống
a) Nghiêm túc chấp hành các quy
định của pháp luật về an toàn thông tin mạng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân
vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Quy chế này làm ảnh hưởng đến
hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng, làm
lộ lọt dữ liệu, tùy theo mức độ vi phạm và mức độ ảnh hưởng sẽ chịu trách nhiệm
trước pháp luật hoặc các biện pháp xử lý vi phạm hành chính của Bộ Xây dựng và
các cơ quan, đơn vị.
b) Bảo đảm an toàn thông tin mạng
khi khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng; kết
nối, tích hợp với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành theo các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
c) Các thiết bị người dùng cuối
là máy vi tính khi khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ
Xây dựng phải được cài đặt, cập nhật thường xuyên phần mềm phòng chống virus,
mã độc.
d) Các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu, phần mềm nghiệp vụ khác của các đơn vị khi kết nối, tích hợp với Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng phải được cài đặt, cập nhật
thường xuyên phần mềm phòng chống virus, mã độc; triển khai các biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin mạng cho hệ thống.
đ) Phối hợp với đơn vị quản lý,
vận hành hệ thống và các cơ quan chức năng có liên quan trong việc xử lý sự cố
mất an ninh, an toàn thông tin mạng đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Trách nhiệm thực hiện
1. Văn phòng Bộ
a) Chủ trì thực hiện tham mưu Bộ
trưởng công bố, công khai danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Bộ Xây dựng; cập nhật kịp thời các thông tin về thủ tục hành chính trên cổng
Dịch vụ công Quốc gia theo quy định.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng; tiếp nhận, giải quyết
phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị.
c) Phối hợp với Trung tâm Công
nghệ thông tin thực hiện
- Rà soát, cập nhật danh mục Dịch
vụ công trực tuyến Bộ Xây dựng; cập nhật quy trình điện tử của các thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng và Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng và Cổng Dịch vụ công quốc gia đảm bảo
đúng quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại quy chế này.
2. Trung tâm Công nghệ thông
tin
a) Trung tâm Công nghệ thông
tin là đơn vị quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính của Bộ Xây dựng.
b) Quản trị Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng.
c) Cập nhật danh mục và thông
tin dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính của Bộ Xây dựng khi có thay đổi thông tin dịch vụ công trên Cổng dịch vụ
công.
d) Cập nhật quy trình điện tử
giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng.
đ) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật,
tập huấn, triển khai việc cung cấp, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng cho các đối tượng tham gia giải quyết thủ tục hành
chính.
e) Tiếp nhận thông tin, đề xuất,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến; thông
tin, tuyên truyền đến các đối tượng sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
g) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tiến hành nâng cấp, bổ sung, cập nhật, kết nối, tích hợp, chia
sẻ, đồng bộ hóa dữ liệu và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật
thông tin Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng đáp ứng
các quy định của Chính phủ, các hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Khoa học
Công nghệ.
h) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính lập dự toán chi ngân sách hàng năm kinh phí duy trì hoạt động
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.
i) Phối hợp với Văn phòng Bộ
theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ công trực tuyến
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng và Cổng Dịch
vụ công quốc gia đảm bảo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế
này.
k) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại quy chế này.
3. Các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính
a) Triển khai thực hiện Quy chế
này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng về kết quả, tiến độ giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị mình.
b) Theo thẩm quyền và chức
năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung
tâm Công nghệ thông tin tham mưu đề xuất Bộ Xây dựng phê duyệt danh mục dịch vụ
công trực tuyến cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
Bộ Xây dựng và trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Quy chế này.
c) Triển khai việc xây dựng quy
trình nội bộ, quy trình điện tử về giải quyết thủ tục hành chính thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ
thông tin xây dựng, cập nhật quy trình điện tử; cập nhật thông tin các dịch vụ
công trực tuyến, thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính Bộ Xây dựng khi có sự thay đổi.
d) Thông tin, tuyên truyền để tổ
chức, cá nhân biết và sử dụng về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính Bộ Xây dựng trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình.
đ) Ban hành Quy chế nội bộ về
tiếp nhận, xử lý hồ sơ của cơ quan đơn vị có thủ tục hành chính tiếp nhận qua Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng.
e) Bố trí, phân công cán bộ sử
dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng để giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính; cập nhật thông tin xử lý, lưu trữ tài liệu tuân
thủ các quy định của Quy chế này.
g) Phối hợp với Trung tâm Công
nghệ thông tin
- Vận hành hoạt động của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng để đảm bảo việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị được diễn ra
thông suốt, an toàn, hiệu quả;
- Cung cấp thông tin, tài khoản
của cán bộ tham gia giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị, quy trình điện tử
giải quyết các thủ tục hành chính mỗi khi có thay đổi;
- Thông báo kịp thời các sự cố
liên quan đến Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Xây dựng về
Trung tâm Công nghệ thông tin để xử lý.
Điều 28.
Điều khoản thi hành
1. Trung tâm Công nghệ thông
tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong toàn cơ quan,
đơn vị.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh bằng văn bản về Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp, báo
cáo Bộ Xây dựng xem xét, quyết định./.