ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 07 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Công văn số 2055/BTTTT-THH ngày
27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020;
Căn cứ Kết luận số 754-KL/TU ngày 27/2/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước tỉnh Bắc Ninh năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 25/4/2016
của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại tờ trình số 12/TTr-STTTT ngày 18/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2020”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT TU,TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: Các chuyên viên NC,
các phòng, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2020 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
I.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT 2019
1.
Nội dung những kết quả đạt được
1.1. Ứng
dụng CNTT để công bố, công khai thông tin kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1.1.1. Về việc công bố,
công khai các thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường mạng:
Thủ tục hành chính của
tỉnh được công khai trên môi trường mạng theo đúng quy định tại Nghị định
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước tại địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn/ và Cổng thông tin điện tử
của tỉnh http:// bacninh.gov.vn/.
Dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh được công bố công khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bắc Ninh
tại địa chỉ https://dvc.bacninh.gov.vn/. Các danh mục TTHC ngay sau khi công bố được cập nhật kịp
thời trên Cổng thông tin dịch vụ công tỉnh Bắc Ninh nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tiếp cận, tra cứu, đăng ký làm thủ tục
hành chính trực tuyến theo mức độ 3,4. Hiện nay trên Cổng thông tin dịch vụ
công tỉnh Bắc Ninh đã đăng tải 1907 thủ tục hành chính, trong đó bao gồm 1143
DVCTT mức độ 1,2; 696 DVCTT mức độ 3; 135 DVCTT mức độ 4.
1.1.2 Về công khai
thông tin kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Hiện nay, hầu
hết các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị đưa vào áp dụng tiếp nhận và
trả kết quả thông qua phần mềm theo đúng quy trình, cán bộ tiếp nhận tiến hành
nhập hồ sơ, thực hiện số hóa toàn bộ các tài liệu đi kèm (nếu hồ sơ tài liệu có
thể số hóa được) và luân chuyển xử lý theo quy trình đã ban hành. Kết quả giải
quyết được công khai và có thể tra cứu bằng nhiều phương tiện như tổng đài tin
nhắn, Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến, Kiosk thông tin,…
Người dân,
doanh nghiệp có thể theo dõi một số thông tin công khai về quá trình xử lý và kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính của các cơ quan nhà nước trên toàn tỉnh trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh https://dvc.bacninh.gov.vn/. bằng các biểu
đồ, sơ đồ trực quan như: Việc giải quyết hồ sơ với các tiêu chí: tiếp nhận, đã
xử lý, đúng hạn, quá hạn…; kết quả giải quyết hồ sơ theo tháng hay tình hình giải
quyết hồ sơ theo lĩnh vực. Một số tiêu chí tương ứng cụ thể trong năm 2019 (bao
gồm cả 3 cấp chính quyền): Hồ sơ đã giải quyết là 895.308 (đúng hạn: 894.928;
quá hạn: 380); Hồ sơ đang giải quyết: 3.282 (chưa đến hạn: 3.270; quá hạn: 12).
Hệ thống tiếp nhận, xử
lý và trả lời phản ánh kiến nghị công khai thông tin cơ quan nhà nước trả lời
người dân, doanh nghiệp được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử và Hệ thống Quản
lý văn bản và điều hành đáp ứng yêu cầu từ người dân và doanh nghiệp. Tính từ đầu
năm 2019 đến nay, đã tiếp nhận 379 phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh
nghiệp, các cơ quan nhà nước đã tiếp nhận, xử lý và trả lời được 307 phản ánh,
kiến nghị, còn 72 phản ánh, kiến nghị chưa tới hạn thời gian trả lời theo quy định
đang được các cơ quan nhà nước tiếp nhận, xử lý.
1.2. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
Dịch vụ công
trực tuyến của tỉnh được cung cấp theo mô hình
tập trung tại địa chỉ https://dvc.bacninh.gov.vn/. được thường xuyên nâng cấp, cập nhật đáp ứng đầy đủ các chức năng và yêu cầu kỹ thuật
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông, được dùng chung cho các Sở,
ban, ngành, 8/8 UBND cấp huyện, 126/126 xã, phường, thị trấn và một số cơ quan trung ương trên địa bàn có TTHC để cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ cao cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tổng số thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh là 1907[1], trong đó đã cung cấp 696 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 135 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (do tỉnh triển
khai là 660 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 104 dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4, số dịch vụ công còn lại do các cơ quan trung ương triển khai). Danh mục dịch
vụ công trực tuyến ưu tiên triển khai theo đúng Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm
2018 - 2019.
Tính đến hết năm 2019,
số lượng giao dịch trực tuyến đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
như sau:
Về dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3: tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 696 DVC (trong đó
có 36 DVCTT do các Bộ, ngành triển khai); tổng số hồ sơ đã được tiếp nhận, giải
quyết qua các DVCTT mức độ 3 trong năm là 41,854 hồ sơ; tổng số DVCTT mức độ 3
có phát sinh hồ sơ trực tuyến trong năm là 24 DVC; tổng số hồ sơ của các DVCTT
mức độ 3 vẫn được người dân, doanh nghiệp gửi xử lý trực tiếp (hồ sơ không trực
tuyến) trong năm là 101,760 hồ sơ.
Về dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4: tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 135 DVC (trong đó
có 31 DVCTT do các Bộ, ngành triển khai); tổng số hồ sơ đã được tiếp nhận, giải
quyết qua các DVCTT mức độ 4 trong năm là 14,921 hồ sơ; tổng số DVCTT mức độ 4
có phát sinh hồ sơ trực tuyến trong năm là 24 DVC; tổng số hồ sơ của các DVCTT
mức độ 4 vẫn được người dân, doanh nghiệp gửi xử lý trực tiếp (hồ sơ không trực
tuyến) trong năm là 14,768 hồ sơ.
Theo lộ trình thực hiện,
năm 2020 Bắc Ninh mới bước đầu thực hiện tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
1.3. Ứng dụng CNTT
tại Bộ phận một cửa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Việc ứng dụng
CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được
các cơ quan, đơn vị ngày càng quan tâm, chú trọng. Tỉnh được thí điểm thành lập
các Trung tâm hành chính công với mô hình tập trung tại cấp tỉnh và cấp huyện,
tại các trung tâm hành chính công và bộ phận một cửa cấp xã đã được đầu tư
trang bị cơ sở vật chất nhất là các thiết bị phần cứng CNTT đáp ứng yêu cầu của
Nghị định 61/2019/NĐ-CP. Toàn tỉnh sử dụng duy nhất thống nhất phần mềm một cửa
điện tử tích hợp với cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ http://dvc.bacninh.gov.vn/
để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Chức năng phần mềm cơ bản đã đáp ứng theo các quy định tại Nghị định
61/2019/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ và các Thông tư liên quan của Bộ
Thông tin và Truyền thông đã ban hành (Thông tư 18/2019/TT-BTTTT ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối
cổng Dịch vụ công quốc gia với cổng Dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện
tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, …)
Trong năm
2019,Cổng thông tin dịch vụ công đã tiếp nhận và giải quyết 270.294 hồ sơ
(trong đó mức độ 3 là 143.614 hồ sơ; mức độ 4 là 29.680 hồ sơ).[2]
Tiếp tục
triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này tại Quyết định
số 717/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục
hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích (đợt 1)
theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích. Trong năm 2019, qua dịch vụ bưu chính công ích, tổng số hồ sơ tiếp nhận là
94,613 hồ sơ, tổng số hồ sơ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính là 38,120
hồ sơ, doanh thu của tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích ước đạt 4,8 tỷ đồng.
1.4. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ
Tỉnh đã hoàn thành
14/21 chỉ tiêu của Nghị Quyết 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến 2025 trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng, cụ thể:
+ Cổng Thông tin điện
tử công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ.
+ 100% phần mềm quản
lý văn bản và điều hành được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc
gia
+ 100% cơ quan, đơn vị
từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Chỉ số sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng CNTT- Vietnam ICT Index năm 2019, Bắc Ninh
đứng thứ 6/63 tỉnh, thành phố (tăng 5 bậc so với năm 2017); Kết quả đánh giá
xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông
công bố đạt thứ hạng 25/63 tỉnh, thành phố.
Chỉ số cải cách hành
chính (PAR Index) Bắc Ninh xếp thứ 9/63 về tiêu chí Hiện đại hóa hành chính; Kết
quả chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) tỉnh
Bắc Ninh tiếp tục duy trì thứ hạng trong nhóm những tỉnh/thành phố đạt điểm số
cao nhất, có 3/5 trục nội dung liên quan trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT có điểm
số trong nhóm cao nhất cả nước là: Công khai, minh bạch, Cung ứng dịch vụ công
đạt và Quản trị điện tử; Bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
tăng 3 bậc ứng dụng CNTT đã góp phần tăng điểm như Chi phí thời gian, Cạnh
tranh bình đẳng, Tính năng động của chính quyền tỉnh.
Hệ thống thư điện tử
công vụ tỉnh Bắc Ninh: Tính đến tháng
10/2019, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh đã cấp được khoảng 10.797
tài khoản thư điện tử cho các cơ quan, đơn vị và các cán bộ, công chức, viên chức
(100% cán bộ, công chức, khoảng hơn 20% viên chức) trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống Quản lý
văn bản và Điều hành: Đã được thống nhất sử dụng duy nhất 01 phần mềm
bảo đảm kết nối liên thông với Trục liên thông quốc gia cũng như triển khai đồng
bộ trên địa bàn tỉnh. Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đã được Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai cho các sở, ban, ngành, 8/8 huyện, thị xã, thành
phố, 126/126 xã, phường thị trấn từ năm 2016. Từ năm 2018, Hệ thống Quản lý văn
bản và điều hành cũng được các cơ quan Đảng, đoàn thể sử dụng. Qua đó giúp cán
bộ, công chức,viên chức trên toàn tỉnh làm quen với việc sử dụng văn bản điện tử
thay thế văn bản giấy, nâng cao hiệu quả làm việc cũng như tiết kiệm các chi
phí văn phòng. Hơn 95% văn bản đã được trao đổi trên môi trường mạng, cụ thể:
Hoàn thành
kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia (thống kê qua hệ thống Trục liên
thông văn bản quốc gia tại địa chỉ https://lienthong.vpcp.vn) theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018. Bắc Ninh
đã phát hành 807 văn bản điện tử và nhận 3.377 văn bản điện tử qua Trục liên
thông văn bản quốc gia.
Tỷ lệ văn bản
đã luân chuyển giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh trên môi trường mạng năm
2019, cụ thể như sau:
-
Tổng số văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của
tỉnh: 327.004 văn bản.
-
Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của
tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử: 95 %
-
Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của
tỉnh dưới dạng điện tử và song song với văn bản giấy: 5 %
-
Tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông các Hệ thống
QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp huyện: 100 %
-
Tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông các Hệ thống
QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp xã: 100 %
Ứng dụng
chữ ký số: Trong năm 2019, tỉnh
đã phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tiếp tục tiến hành cấp phát chứng thư số
cơ quan, tổ chức và chứng thư số cá nhân cho các lãnh đạo các sở, ban, ngành; UBND
cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (chứng thư số cho các cơ quan, tổ
chức đã được tiến hành cấp phát từ năm 2016-2017). Tính đến hết 2019, tổng số
chứng thư số đã được cấp là 1.440, trong đó gồm 933 chứng thư số cho cơ quan, tổ
chức; 507 chứng thư số cho cá nhân. Các cơ quan được cấp chứng thư số đã tích cực
sử dụng để thực hiện gửi, nhận văn bản, tài liệu điện tử trong các các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh cũng như thực hiện các dịch vụ thuế điện tử, bảo hiểm
xã hội điện tử,… bước đầu thí điểm triển khai chữ ký số trên thiết bị di động.
Ngoài các
phần mềm ứng dụng CNTT dùng chung, phần mềm chuyên ngành, các phần mềm CNTT
như: Phần mềm tài chính-kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, quản lý tài sản….
cũng đang được ứng dụng rộng rãi tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, phát huy hiệu
quả ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và điều hành.
1.5. Kết quả triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Năm 2019, tỉnh Bắc
Ninh tập trung xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, nền tảng công nghệ
dùng chung thống nhất cho toàn tỉnh, triển khai theo mô hình tập trung tại
trung tâm dữ liệu tỉnh; xây dựng, ban hành các Quy chế, quy định quản lý, vận
hành các hệ thống thông tin dùng chung nhằm tăng cường kết nối, tích hợp và
chia sẻ dữ liệu, giảm thiểu tình trạng manh mún, phân mảnh ứng dụng và cát cứ dữ
liệu. Tính đến nay tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng được khoảng 70 cơ sở dữ liệu các
chuyên ngành đưa vào sử dụng, hơn 10 cơ sở dữ liệu đang trong quá trình chuẩn bị
triển khai. Theo đó, một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đã được triển
khai trong năm 2019 như:
- CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh để cung cấp bộ công cụ để
các cơ quan, đơn vị quản lý doanh nghiệp (Sở KH&ĐT, Cục thuế tỉnh, BHXH tỉnh,…)
có thể cập nhật thông tin về doanh nghiệp nhằm tạo một CSDL doanh nghiệp địa
phương với đầy đủ thông tin một cách thường xuyên liên tục;
- CSDL cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở cập nhật và
tích hợp, đồng bộ dữ liệu từ các hệ thống CSDL khác và phù hợp với CSDL quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức; Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc
Ninh (Sở Nội vụ):
- Tiếp tục xây dựng lộ trình để số hóa văn bản tài liệu lưu
trữ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ GIS để quản lý hệ thống thông tin quy hoạch
của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
được tổ chức và lưu trữ trong một CSDL tập trung và hoàn thiện hệ thống thông
tin KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng hệ thống tổng hợp dữ liệu trên các lĩnh vực quản
lý chuyên ngành, xác thực mức độ chính xác của dữ liệu và cung cấp dữ liệu phục
vụ giải quyết các thủ tục hành chính và phát triển các ứng dụng của thành phố
thông minh;
- Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh.
1.6. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật CNTT
trong các cơ quan nhà nước của tỉnh đã từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, cụ thể như sau:
Thực hiện triển khai hạ
tầng kỹ thuật theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh bảo đảm sự kết nối liên
thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu,... giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh với các
cơ quan trung ương, giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ cán bộ công chức
có máy tính sử dụng: 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, 100% cán bộ công chức cấp
huyện, khoảng 50% cán bộ, công chức cấp xã có máy tính sử dụng trong công việc.
Tuy nhiên, số máy tính đã được trang bị có cấu hình thấp còn nhiều.
Các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện và các cơ quan cấp xã đã được kết nối mạng LAN, đáp ứng được
nhu cầu trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan.
Các cơ quan nhà nước
các cấp trên địa bàn tỉnh đã được kết nối Internet tốc độ cao. Toàn bộ máy tính
của cán bộ, công chức được kết nối internet (trừ các máy tính liên quan đến dữ
liệu mật).
100% các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và một số cơ quan khác (cơ quan trung ương
đóng tại địa phương, đoàn thể,…) trên địa bàn tỉnh đã được kết nối với hệ thống
mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao, đáp ứng yêu cầu về trao đổi dữ liệu giữa các cơ
quan nhà nước kết nối đến trung tâm dữ liệu của tỉnh.
Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh: Dự án xây dựng
Trung tâm tích hợp dữ liệu (Data center) tỉnh đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế được
triển khai đúng tiến độ nhằm mục đích tập trung hệ thống thông tin của cơ quan
Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh để dễ dàng quản lý, khai thác sử dụng 24/7,
hạn chế tối đa việc mất an toàn thông tin và dữ liệu.
Trung tâm
điều hành thành phố thông minh đã bước sang giai đoạn vận hành thử nghiệm từ
tháng 11/2019, năm 2020 sẽ tiếp tục triển khai thực hiện các bước tiếp theo tiến
độ đã được phê duyệt.
Duy trì tốt hoạt động
mạng WAN nội tỉnh cung cấp băng thông tốc độ cao đáp ứng hoạt động của Chính
quyền điện tử các cấp; hoạt động của hệ thống camera giám sát (gồm 296 camera
thuộc dự án thí điểm giám sát tại các điểm trọng yếu, cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
các trường học, địa điểm công cộng và điểm nút giao thông quan trọng) ổn định.
Hệ thống đã giúp điều tra nhanh và xử lý các vụ việc nhất là về an ninh trật tự,
an toàn giao thông. Dự kiến giai đoạn tiếp theo sẽ tiếp tục triển khai khoảng
3200 camera với 1038 địa điểm tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
1.7. Nguồn nhân lực
100% cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã thường xuyên ứng dụng
CNTT phục vụ công việc; tại các cơ quan nhà nước cấp xã đạt trên 90%. Toàn tỉnh
có hơn 140 cán bộ chuyên trách và phụ trách công nghệ thông tin và một đội
chuyên trách về ứng cứu sự cố máy tính.
Thường xuyên mở các lớp
tập huấn nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT cho các cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh đã thành lập
Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh tại Quyết định số
1987/QĐ-UBND ngày 31/10/2018. Đối với cấp sở, 100% sở, ban, ngành có Ban biên tập
Cổng Thông tin điện tử thành phần. Đối với cấp huyện, 100% UBND cấp huyện đã
thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử và Ban biên tập cổng
thông tin điện tử cấp huyện. Các Ban chỉ đạo, Ban biên tập đã chỉ đạo khá thường
xuyên, có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT, tổ chức cập nhật kịp thời một số
thông tin trên các trang thông tin điện tử.
1.8. Bảo đảm an toàn
thông tin
UBND tỉnh đã ban hành
Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tại Quyết định số
21/2019/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 (Quyết định này có hiệu lực từ ngày 04/11/2019
và thay thế Quyết định số 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014)
Thường xuyên chỉ đạo bảo
đảm ATTT theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ TT&TT, UBND tỉnh
đã chỉ đạo Sở TTTT ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, phổ biến, hướng dẫn,
cảnh báo các cơ quan về ATTT.
Phối hợp với Ban Cơ yếu
Chính phủ, Cục An toàn thông tin và các đơn vị chức năng của Bộ TT&TT trong
các hoạt động diễn tập, cảnh báo, ứng cứu sự cố an toàn thông tin, giám sát
đánh giá an ninh mạng.
Cử cán bộ, chuyên viên
tham dự đầy đủ các khóa đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn
thông tin trong phát triển Chính phủ điện tử. Thường xuyên hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về kiểm tra, rà soát, xử lý virus, mã độc,…bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin đồng thời hỗ trợ ứng cứu, xử lý, khắc phục kịp thời
khi có các sự cố xảy ra.
Tiếp tục hoàn thiện dự
án Triển khai hệ thống quét mã độc tập trung từ năm 2018 giúp hệ thống ứng dụng
CNTT của các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã hoạt động ổn định góp
phần ngăn ngừa các loại loại virus, mã độc,… xâm nhập vào máy tính thông qua
các lỗ hổng đảm bảo ATTT.
Triển khai các dự án
nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ dùng chung của tỉnh và kết nối
với hệ thống NGSP; bảo đảm an toàn thông tin cho các ứng dụng CNTT dùng chung của
tỉnh.
1.9. Môi trường pháp lý
Trong năm qua, trên cơ
sở quán triệt và thực hiện nghiêm các văn bản pháp quy, văn bản chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, tỉnh Bắc Ninh
đã ban hành nhiều văn bản tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc triển khai ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh như sau:
- Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh
Bắc Ninh năm 2019.
- Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 14/08/2019 về việc ban
hành Quy chế Quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Dữ liệu thành phố thông
minh tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 30/10/2019 về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ
quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh,
chỉ thị Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước tỉnh Bắc Ninh;
- Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 02/8/2019 của UBND tỉnh về việc
tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp
hạng của tỉnh Bắc Ninh.
- Kế hoạch số 324/KH-UBND ngày 06/9/2019 của UBND tỉnh về
Thí điểm triển khai xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ sử dụng hệ thống camera giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.10. Kết quả thực
hiện dự án, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2019, Kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2016-2020
a) Thực hiện kế hoạch
năm 2019:
Đã hoàn thành 100% Kế
hoạch ứng dụng CNTT năm 2019 (chi tiết trong Phụ lục 01 kèm theo).
b) Thực hiện kế hoạch
giai đoạn 2016-2020:
Đã hoàn thành 100% các
dự án, nhiệm vụ đề ra đến hết năm 2019 theo Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn
2016-2020.
2.
Những vướng mắc, tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả
đạt được, việc triển khai ứng dụng CNTTtrong hoạt động của các cơ quan Nhà nước
tỉnh Bắc Ninh còn có một số vướng mắc, tồn tại:
- Một số đơn vị chưa cập nhật kịp thời những thay
đổi đối với bộ thủ tục hành chính của đơn vị mình và quy trình
thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên cổng dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh.
- Một số hệ thống thông tin giữa các cơ quan nhà nước (nếu
được xây dựng trước năm 2018) với nhau và thậm chí trong mỗi cơ quan nhà nước
chưa được tích hợp, chia sẻ dữ liệu dẫn tới tình trạng cát cứ dữ liệu, khó khăn
khi xây dựng dữ liệu lớn, việc cập nhật dữ liệu của các cơ quan chưa bảo đảm
chính xác, kịp thời.
- Một số đơn vị còn duy trì hạ tầng hệ thống thông
tin riêng hoặc thuê hạ tầng của doanh nghiệp, chưa sử dụng chung hạ tầng
trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Chữ ký số chuyên dùng Chính phủ chưa được sử dụng thường
xuyên, liên tục; thời gian cung cấp chữ ký số chuyên dùng có lúc chưa kịp thời;
việc áp dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên các thiết bị di động thông
minh, các hệ điều hành khác nhau chưa được triển khai rộng rãi.
- Nguồn nhân lực cho việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan,
đơn vị còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng nên việc ứng dụng các hệ thống
CNTT dùng chung tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế và không thường xuyên.
Công tác bảo đảm an toàn thông tin còn bị động, còn thiếu cán bộ có chuyên môn
cao về lĩnh vực an toàn thông tin, công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ
chuyên trách về an toàn thông tin còn ít, vẫn chưa được quan tâm, chú trọng nhiều.
- Chưa thực hiện được một số chỉ tiêu của Nghị Quyết
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 do các hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia, Hệ thống xác thực định danh điện tử, các cơ sở dữ
liệu quốc gia … tập trung của Trung ương đang trong quá trình triển khai, hoàn
thiện nên chưa thể tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin được.
3.
Kiến nghị, đề xuất
Đề nghị Chính phủ chỉ
đạo các Bộ, ngành liên quan sớm hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia,
Hệ thống xác thực định danh điện tử tập trung, các cơ sở dữ liệu quốc gia…; hướng
dẫn chi tiết để các địa phương tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin để thực hiện
các chỉ tiêu phát triển chính phủ điện tử đến hết năm 2020 theo Nghị Quyết
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
II.
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện
tử ngày 29/11/2005;
- Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
- Nghị định
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số
73/NQ-CP ngày 26/08/2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020;
- Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
- Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Quyết định số
559/QĐ-TTg ngày 24/04/2017của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt "Đề án
đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước";
- Quyết định số
153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số
877/QĐ-TTg ngày 18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong
các năm 2018 – 2019;
- Quyết định số
274/QĐ-TTg ngày 12/03/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ
công quốc gia;
- Thông tư số
23/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
- Công văn số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0; Công văn số
2055/BTTTT-THH ngày 27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN năm 2020;
- Nghị quyết số
14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Chương trình hành động
số 77/Ctr-TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số
44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê duyệt đề
án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2017-2022, tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số
220/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 77/Ctr-TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
- Quyết định số 229/QĐ-UBND
ngày 25/4/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2016-2020;
- Quyết định số 19/QĐ-UBND
ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số
53/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
388/QĐ-UBND ngày 25/7/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
143/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh Phê duyệt kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
đến 2025;
- Kế hoạch số
298/KH-UBND ngày 14/08/2019 về thực hiện chương trình mục tiêu công nghệ thông
tin năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Chỉ thị số
06/CT-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh;
- Chỉ thị số
11/CT-UBND ngày 02/08/2019 của UBND tỉnh về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an
ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số
21/2019/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Hiện trạng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
III.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Trong năm 2020, việc
triển khai ứng dụng CNTT tập trung vào một số mục tiêu tổng quát như sau:
Hoàn thiện nền tảng
Chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính
quyền điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền kinh
tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; đến năm 2020,
nâng xếp hạng chỉ số ICT index trong nhóm 10 tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước.
Xây dựng hạ tầng viễn
thông làm nền tảng cho việc ứng dụng CNTT; đẩy mạnh ứng dụng CNTT xây dựng
chính quyền điện tử phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh và
triển khai xây dựng cơ bản mô hình thành phố thông minh vào năm 2020; trở thành
một trong các địa phương dẫn đầu cả nước về chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và
phát triển CNTT.
Tăng cường công khai,
minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Phát triển
nguồn nhân lực CNTT đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng; hình thành các khu,
cụm công nghiệp CNTT, khu công nghệ cao; phấn đấu đưa ngành công nghiệp điện tử
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Nâng cao chỉ số sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (Viet Nam ICT Index) qua đó tăng cường
đóng góp vào kết quả xếp hạng các chỉ số như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index) của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong năm 2020, việc
triển khai ứng dụng CNTT tập trung vào một số mục tiêu cụ thể như sau:
Phấn đấu đạt tối thiểu
20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền
điện tử được xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống
thông tin của chính quyền từ tỉnh đến xã; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của từng sở, ban, ngành, địa
phương đạt từ 20% trở lên; tích hợp tối thiểu 30% các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử; phấn đấu
cung cấp 100% dịch vụ công mức độ 3 và 35% dịch vụ công mức độ 4 cho người dân
và doanh nghiệp; Cổng dịch vụ công tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết bị di
động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp;
Công khai 100% mức độ
hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng thông tin
điện tử các bộ, ngành, địa phương công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 20% dịch vụ công trực
tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính;
50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người
dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp;
Nâng cao năng lực, chất
lượng dịch vụ của mạng WAN nội tỉnh, Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh và
xác định đây là hạ tầng kỹ thuật căn bản trong kết nối, triển khai các hệ thống
thông tin Chính quyền điện tử; Từng bước xây dựng Trung tâm điều hành thành phố
thông minh, Trung tâm giám sát an ninh, Trung tâm tích hợp dữ liệu thành phố
thông minh.
Thực hiện gửi, nhận
văn bản điện tử theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước; 100% cán bộ cơ quan các cấp sử dụng hệ
thống thư điện tử công vụ; 100% các cơ quan, đơn vị sử dụng phần mềm quản lý
văn bản và điều hành; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản
mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc
cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật); Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi,
nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; Rút ngắn từ 30%-50% thời gian họp,
giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống quản lý văn bản điều
hành của tỉnh; 100% cơ quan nhà nước từ cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; 90% đơn vị nhà nước cấp tỉnh, huyện
xây dựng cở dữ liệu riêng và tích hợp, chia sẻ, sử dụng các cơ sở dữ liệu lớn
liên quan; 100% cán bộ, công chức cơ quan nhà nước có máy tính sử dụng trong
công việc; 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp
xã triển khai thống nhất phần mềm một cửa liên thông; 100% UBND cấp xã có cổng
thông tin điện tử thành phần hoặc trang thông tin điện tử thuộc cổng thông tin
điện tử của tỉnh; 100% các xã, phường, thị trấn được đầu tư xây dựng và nâng cấp
hệ thống mạng nội bộ, internet.
100% cán bộ lãnh đạo
phụ trách CNTT và 100% cán bộ chuyên trách CNTT được bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức CNTT theo quy định; Phấn đấu 100% cán bộ công chức đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
CNTT cơ bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo quy định; 100% cán bộ,
công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng về bảo đảm an toàn
thông tin.
Tiếp tục nâng cao chỉ
số sẵn sàng về mức độ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Bắc
Ninh, phấn đấu đến hết năm 2020, chỉ số ICT Index của tỉnh Bắc Ninh nằm trong
nhóm 10 tỉnh dẫn đầu của cả nước.
Thu hút được nhiều
doanh nghiệp CNTT mạnh, có quy trình sản xuất hiện đại, đủ sức cạnh tranh trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
IV.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Trong năm 2020, việc
triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh tập trung vào các nội dung sau:
Ứng dụng CNTT trong nội
bộ các cơ quan nhà nước: Tăng cường sử dụng văn bản điện tử, chứng thư số, tạo
lập hồ sơ công việc, sử dụng thư điện tử,...
Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp: Cập nhật đầy đủ thông tin trên cổng/trang thông tin điện
tử theo quy định của Chính phủ, nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh
nghiệp đối với việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức 4 tích hợp cổng thanh toán điện tử, mở rộng việc trả lời phản ánh và
kiến nghị của người dân qua ứng dụng di động trên các lĩnh vực khác nhau,...
Xây dựng và hoàn thiện
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển
chính quyền điện tử của tỉnh: tăng cường tích hợp, chuẩn hóa dữ liệu và chia sẻ
dữ liệu trong mỗi ngành và giữa các ngành, các cấp với nhau; từng bước hình
thành kho dữ liệu tập trung của tỉnh, công bố chuẩn dữ liệu, cập nhật dữ liệu đầy
đủ, chính xác và kịp thời,...
Phát triển hạ tầng kỹ
thuật CNTT: mở rộng phát triển hạ tầng CNTT đủ năng lực đáp ứng nhu cầu triển
khai xây dựng chính quyền điện tử và thành phố thông minh đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, tăng cường dùng chung hạ tầng CNTT.
Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin: Chủ động cung cấp thông tin cảnh báo về an toàn thông tin; tăng
cường tập huấn, hướng dẫn, phổ biến các nội dung về an toàn thông tin; kiểm tra
công tác bảo đảm an toàn thông tin của các cơ quan; phê duyệt cấp độ an toàn
thông tin các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước,..
Phát triển nguồn nhân
lực CNTT: Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn về CNTT cho lực lượng cán bộ chuyên trách
CNTT; nâng cao năng lực quản trị hệ thống; phát triển kỹ năng CNTT trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ tư,..
Về cơ chế chính sách:
hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển CNTT, xây dựng chính quyền điện tử
và thành phố thông minh.
Triển khai xây dựng
thành phố thông minh: Đánh giá hiệu quả các dự án đã triển khai để rút kinh
nghiệm phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án hợp phần về thành phố thông minh; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong
lĩnh vực CNTT để tạo ra các kết quả đột phá; thí điểm các mô hình, công nghệ,
giải pháp mới làm cơ sở cho việc triển khai để bảo đảm thiết thực, hiệu quả
đúng quy định.
Cụ thể từng nhiệm vụ
như sau:
1.
Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
Các cơ quan chức năng
định kỳ tổ chức đối thoại trực tuyến, tăng cường tiếp nhận, xử lý và trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản
lý.
Tiếp tục triển khai ứng
dụng công nghệ di động trong tiếp nhận phản ánh kiến nghị, đánh giá mức độ hài
lòng của người dân, phục vụ CCHC, cải thiện môi trường kinh doanh, cải thiện hiệu
quả quản trị và hành chính công, công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trên địa bản tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở kết quả triển khai
thí điểm quy mô nhỏ, từng bước mở rộng ra các lĩnh vực cấp thiết và các ngành,
địa phương có nhu cầu triển khai cao.
2.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Triển khai có hiệu quả
các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành
chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 theo chỉ đạo của
Chính phủ; tích hợp cổng thanh toán trực tuyến; tích hợp cổng dịch vụ công quốc
gia; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; từng bước số hóa các kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đồng thời tăng cường số hóa hồ sơ của các tổ chức,
công dân.
3.
Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Ứng dụng CNTT hiệu quả,
toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục tại các trung tâm hành
chính công cấp tỉnh và cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo
đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa
tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo quy định tại Thông
tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
4.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
Ứng dụng công nghệ GIS
phục vụ công tác quản lý trong các lĩnh vực của các ngành giao thông vận tải,
tài nguyên và môi trường, thông tin và truyền thông, xây dựng,…
Đẩy mạnh việc sử dụng
các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến,
ứng dụng chữ ký số…bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường
mạng, hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng và gửi công văn bằng văn bản giấy,
tiến tới sử dụng trao đổi công việc giữa các cơ quan nhà nước hoàn toàn bằng văn
bản điện tử.
Tăng cường ứng dụng
CNTT trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt là một số lĩnh vực như y tế,
giáo dục, tài nguyên môi trường, an toàn thực phẩm…
5.
Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển
chính quyền điện tử theo Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt
và đang được cập nhật, bổ sung vào năm 2020. Một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tiêu biểu được triển khai như: Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc
Ninh; Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng GIS; CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh;
Phần mềm số hóa hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh phục vụ công tác quản lý; Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng hệ thống
thông tin du lịch phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành du lịch tỉnh Bắc
Ninh; Cơ sở dữ liệu điện tử lưu trữ di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh; Ứng dụng công
nghệ GIS để quản lý hệ thống thông tin quy hoạch của tỉnh; Số hóa tài liệu hồ
sơ dự án, đồ án quy hoạch,…
Tiếp tục xây dựng các
cơ sở dữ liệu quan trọng có nhu cầu tích hợp, chia sẻ và nhu cầu sử dụng cao kết
hợp với trách nhiệm quản lý, sử dụng và cập nhật dữ liệu của cơ quan chủ quản.
Từng bước chuẩn hóa dữ liệu các ngành, tích hợp để hình thành kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh phục vụ cho phát triển chính quyền điện tử và thành phố thông
minh.
6.
Hạ tầng kỹ thuật
Tiếp tục thực hiện
nâng cấp và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản năm 2017 theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.
Đánh giá kết quả sử dụng
của các ứng dụng; tiếp tục nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ
dùng chung của tỉnh, đưa vào sử dụng nền tảng LGSP và kết nối với hệ thống NGSP
quốc gia; tích hợp các hệ thống thông tin của tỉnh và cơ quan Trung ương.
Tiếp tục hiện đại hóa
hạ tầng CNTT của các ngành và địa phương; đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang
thiết bị CNTT, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống cấp không đáp
ứng được yêu cầu công việc đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, kết nối đồng bộ giữa
các thiết bị.
Đánh giá hiệu quả sử dụng
của giai đoạn I để từ đó hoàn thiện giai đoạn II và đưa Trung tâm dữ liệu vào
hoạt động trên cơ sở đáp ứng yêu cầu đặt ra về quản lý, vận hành dữ liệu theo
quy định; hợp chuẩn Trung tâm dữ liệu, tổ chức quản trị và vận hành bảo đảm đáp
ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Từng bước triển khai
xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh, Trung tâm giám sát an ninh đảm
bảo tiết kiệm, kết nối đồng bộ giữa các thiết bị, phát huy hiệu quả.
Đẩy mạnh việc triển
khai, kết nối sử dụng hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao trong các cơ quan
nhà nước tỉnh Bắc Ninh. Phát triển, hoàn thiện hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, triển khai vận hành trên đường truyền tốc độ cao bảo đảm chất lượng về
hình ảnh, âm thanh tại các điểm cầu các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và liên
thông với hệ thống hội nghị trực tuyến của Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo,
điều hành.
Mở rộng triển khai hệ
thống camera giám sát, camera giao thông trên địa bàn toàn tỉnh tại trụ sở các cơ
quan nhà nước, các điểm di tích lịch sử, các điểm nút giao thông, các điểm tập
trung đông người, trường học, bệnh viện,… qua đó bảo đảm công tác an ninh trật
tự trên địa bàn.
Tiếp tục triển khai chứng
thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện; các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thuộc khối Đảng,
các cơ quan nhà nước khác. Tiếp tục triển khai tích hợp chữ ký số vào các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh (hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống
thư điện tử, cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến…) nhằm bảo đảm
tính pháp lý và trao đổi văn bản, tài liệu an toàn trên môi trường mạng; mở rộng
triển khai ứng dụng chữ ký số trên các nền tảng di động để thuận lợi cho người
sử dụng.
7.
Bảo đảm an toàn thông tin
Triển khai thực hiện
Quy chế Bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Triển khai các hoạt động
cảnh báo an toàn thông tin, tiến hành kiểm tra đánh giá an toàn thông tin, dịch
vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của tỉnh, bao
gồm: hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, hệ thống quản lý văn bản và
điều hành, dịch vụ công trực tuyến,...
Tăng cường đầu tư về
thiết bị và triển khai các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến
mức cao nhất cho các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh như: Duy trì bản quyền phần mềm hệ thống kiểm soát mã độc tập
trung cho máy tính của cán bộ công chức toàn tỉnh; Triển khai bảo đảm an toàn
thông tin cho các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh;…
Tăng cường đầu tư về
thiết bị và nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến mức cao nhất
cho các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
Tăng cường phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng Quân đội, Công an, Cơ yếu, Thông tin và Truyền thông
cùng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa các
tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
Tăng cường hoạt động
nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, công nghệ mở, chuẩn
mở.
8.
Nguồn nhân lực
Bố trí cán bộ hỗ trợ
việc ứng dụng và phát triển CNTT có đủ năng lực và trình độ cho các cơ quan,
đơn vị nhằm bảo đảm việc tham mưu triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trên địa
bàn tỉnh đồng bộ và hiệu quả.
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ công
chức, viên chức: bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước và cải
cách hành chính; bồi dưỡng quản trị mạng nội bộ và bảo mật, an toàn, an ninh
thông tin; quản trị cổng thông tin điện tử tỉnh; cán bộ công chức đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng CNTT cơ bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, …
Tổ chức hội nghị, hội
thảo về ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin.
9.
Môi trường pháp lý
Tổ chức triển khai có
hiệu quả các cơ chế chính sách đã được tỉnh ban hành trong thời gian vừa qua.
Trên cơ sở các chỉ đạo
của Trung ương và căn cứ thực tế của địa phương, tiếp tục ban hành các văn bản
quy định liên quan hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; kịp thời hoàn thiện các cơ chế, chính
sách phát triển CNTT, xây dựng chính quyền điện tử và thành phố thông minh đáp ứng
đặc thù tốc độ thay đổi nhanh chóng của lĩnh vực CNTT.
Chủ động tham gia tích
cực vào việc đóng góp xây dựng chính sách trong lĩnh vực CNTT của Trung ương để
phù hợp với các vấn đề thực tiễn tại địa phương, bảo đảm việc phát triển CNTT của
địa phương đúng định hướng ngay từ đầu.
Nghiên cứu áp dụng cơ
chế triển khai thí điểm, triển khai thử nghiệm trước khi thực hiện dự án hoặc
triển khai nhân rộng để bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
10.
Triển khai xây dựng mô hình thành phố thông minh
Nghị quyết số
44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê duyệt đề
án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2017-2022, tầm nhìn đến 2030 đã xác định đưa giải pháp xây dựng mô hình thành
phố thông minh là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030. Căn cứ mô hình thành phố
thông minh, mục tiêu và lộ trình triển khai các dự án trọng điểm được phê duyệt
tại Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18, các cơ quan xác định các dự án triển khai năm
2020 bảo đảm phù hợp với yêu cầu cấp thiết của ngành, địa phương. Một số lĩnh vực
quan trọng được ưu tiên triển khai theo thông báo Kết luận của Thường trực Tỉnh
ủy số 458-TB/TU ngày 16/02/2017 bao gồm: hạ tầng CNTT, giáo dục, an ninh, môi
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,…
Việc triển khai các dự
án về xây dựng mô hình thành phố thông minh cần bám sát chủ trương của Đảng, chỉ
đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đối với những
vấn đề mới, khó, chưa có thực tiễn, chưa có quy định cần xem xét thử nghiệm,
triển khai thí điểm hoặc xin ý kiến của các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để
triển khai có hiệu quả, phù hợp thực tiễn của Bắc Ninh.
V.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Giải pháp môi trường chính sách
Ban hành một số văn bản
bảo đảm môi trường pháp lý để thúc đẩy, triển khai ứng dụng CNTT, ưu tiên các
văn bản, chính sách như:
Duy trì, cập nhật Kiến
trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh theo Khung kiến trúc 2.0 về Chính phủ điện tử.
Hoàn thiện các cơ chế,
chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà
nước cung cấp qua môi trường mạng; chính sách khuyến khích hỗ trợ cán bộ chuyên
trách CNTT trong các cơ quan nhà nước; quy chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt
động ứng dụng CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác bình xét thi
đua, khen thưởng hàng năm; quy chế, quy định nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng dụng
CNTT.
2.
Giải pháp tài chính
Bảo đảm nguồn kinh phí
cho ứng dụng CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương. Đồng
thời ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp huyện cho
việc triển khai ứng dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học công nghệ và đầu tư hạ tầng
thông tin khoa học - công nghệ theo quy định.
Huy động kinh phí từ
nhiều nguồn khác nhau: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động nguồn
lực từ xã hội, thuê dịch vụ, vốn đầu tư nước ngoài,… để thực hiện Kế hoạch;
tăng cường thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3.
Giải pháp gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
Thực hiện lồng ghép
các nhiệm vụ ứng dụng CNTT với cải cách quy trình, thủ tục hành chính. Xây dựng
quy chế, chương trình phối hợp giữa cơ quan nội vụ với thông tin và truyền
thông để gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử; quản
lý, thực hiện quy trình ISO điện tử.
4.
Giải pháp tổ chức, triển khai
Kiện toàn hoạt động của
Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố phù
hợp với Ủy ban quốc gia về chính phủ điện tử; phát huy tối đa vai trò quản lý
nhà nước, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của
các đơn vị chuyên trách CNTT.
Bảo đảm tuân thủ và cập
nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phù hợp với chỉ đạo của Trung ương và phù hợp
với thực tế của tỉnh.
Phát huy vai trò,
trách nhiệm người đứng đầu, thực hiện nghiêm Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày
30/9/2013 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5.
Giải pháp kỹ thuật công nghệ
Nghiên cứu, thí điểm ứng
dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT như điện toán đám mây (Cloud
Computing), trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI), Internet kết nối vạn
vật (Internet of Things –IoT), dữ liệu lớn (Big data), chuỗi khối (blockchain),
thực tế tăng cường (AR - Augmented Reality), thực tại ảo (VR - Virtual Reality
), SMAC (Social, Mobile, Analytics, Cloud),…để xây dựng chính quyền điện tử,
thành phố thông minh nhằm tạo ra các kết quả mới, có tính đột phá.
6.
Giải pháp nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT
Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền trên Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Bắc Ninh,
Đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh
(bacninh.gov.vn) và các cổng thông tin điện tử thành phần….và thông qua các hội
nghị, hội thảo, nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân
và doanh nghiệp về lợi ích của việc ứng dụng CNTT, về an toàn an ninh thông tin,
về kiến trúc chính quyền điện tử, về chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh và hướng
tới thành phố thông minh.
VI.
DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2020
Danh mục chi tiết dự
án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT dự kiến triển khai năm 2020 trong Phụ lục 02 kèm
theo.
VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu UBND
tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến việc thực hiện kế hoạch này;
báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trên địa
bàn tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra,
đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước; tham mưu tổ chức
kiểm tra, đánh giá chỉ số ICT Index tại các cơ quan, đơn vị để có những giải
pháp thúc đẩy kịp thời.
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trong việc triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT gắn liền với cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử.
Chịu trách nhiệm về
triển khai các dự án trong kế hoạch, các dự án về xây dựng mô hình thành phố
thông minh, trung tâm dữ liệu,…đảm bảo không chồng chéo, sử dụng có tính kế thừa,
kết nối với một số dự án đã triển khai như dự án ứng dụng hệ thống điều hành
Portal vào phát triển toàn diện CNTT tỉnh,… và các dự án có liên quan đã triển
khai thực hiện;
Đánh giá hiệu quả sử dụng,
ứng dụng của các dự án, các ứng dụng để từ đó phát huy ưu điểm, hạn chế nhược
điểm để tiếp tục đầu tư, nâng cấp phát huy hiệu quả
Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính bảo đảm các dự án, hoạt động ứng dụng CNTT được triển
khai đúng trình tự, thủ tục của Pháp luật; xây dựng dự toán kinh phí, cân đối
và bố trí ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với Sở Nội vụ
tổ chức đào tạo, tập huấn về CNTT cho các cán bộ công chức theo chuẩn kỹ năng
CNTT được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan căn cứ vào
quy định hiện hành: Bố trí nguồn vốn, triển khai các chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng đối tượng,
trình tự thủ tục theo quy định của Pháp luật.
3.
Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông bố trí kinh phí cho các
chương trình, kế hoạch, dự án dự án, hoạt động, nhiệm vụ ứng dụng CNTT trên địa
bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của Pháp luật.
4.
Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, trong
đó xác định rõ kế hoạch, trách nhiệm của các cơ quan trong việc cung cấp dịch vụ
hành chính công mức độ 3, 4 với người dân, doanh nghiệp, trong trao đổi văn bản
điện tử và triển khai phần mềm một cửa điện tử.
Đưa kết quả đánh giá xếp
hạng chỉ số ICT Index của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh vào trong các tiêu
chí xét thi đua khen thưởng hàng năm.
5.
Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông trong việc tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về CNTT phục
vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Tham mưu bố trí nguồn vốn sự nghiệp
khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng và đầu tư phát triển
CNTT của tỉnh.
6.
Các cơ quan, đơn vị
Các cơ quan chủ trì thực
hiện các dự án, nhiệm vụ nêu trong danh mục tại Phụ lục, có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án
theo quy định hiện hành và kiến trúc Chính quyền điện tử đã được phê duyệt, bảo
đảm lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án
chuyên ngành đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
Tăng cường sử dụng các
hệ thống CNTT hiện có, nhất là các phần mềm dùng chung để nâng cao hiệu quả
công việc; đẩy mạnh việc dùng chung đối với cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT;
tăng cường chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp.
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan,
đơn vị, địa phương mình theo đúng lộ trình.
Trên đây là Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm
2020 nhằm cụ thể hóa, thực hiện các nội dung báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số
2055/BTTTT-THH ngày 27/6/2019 về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020.
Việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án CNTT,… đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định
của Luật Công nghệ thông tin, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP và các quy định, hướng dẫn có liên quan.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 01
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ THÀNH PHỐ THÔNG MINH NĂM 2019 TẠI
QUYẾT ĐỊNH 169/QĐ-UBND NGÀY 18/04/2019
(Kèm theo Quyết định số: 115/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: Tỷ
đồng
TT
|
Tên dự án,
nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Mô tả, mục
tiêu, quy mô nội dung đầu tư
|
Thời gian
triển khai
|
Tổng kinh
phí
(dự kiến)
|
Kinh phí năm
2019
|
Sự nghiệp
kinh tế
|
Khác
|
|
TỔNG SỐ
|
|
2,504.04
|
576.54
|
261.30
|
A
|
DỰ ÁN CHUYỀN TIẾP
|
|
2,264.70
|
497.70
|
186.30
|
I
|
LĨNH VỰC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
|
1
|
CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Cung cấp bộ công cụ để các cơ quan, đơn vị quản
lý doanh nghiệp (Sở KH&ĐT, Cục thuế tỉnh, BHXH tỉnh,…) có thể cập nhật
thông tin về doanh nghiệp nhằm tạo một CSDL doanh nghiệp địa phương với đầy đủ
thông tin một cách thường xuyên liên tục.
|
2018-2019
|
4.00
|
4.00
|
|
2
|
Nâng cấp và triển khai phần mềm Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Nội vụ
|
Tạo lập CSDL cán bộ, công chức, viên chức (kể
cả cán bộ, công chức cấp xã) tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng
bộ dữ liệu từ các hệ thống CSDL khác và phù hợp với CSDL quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức; Triển khai tại tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp.
|
2018-2020
|
5.00
|
|
|
3
|
Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nội vụ
|
Số hóa văn bản tài liệu lưu trữ tỉnh Bắc Ninh
|
2018 - 2019
|
6.00
|
3.00
|
|
4
|
Ứng dụng công nghệ GIS để quản lý hệ thống
thông tin quy hoạch của tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Đầu tư xây dựng hệ thống GIS quản lý
công tác quy hoạch xây dựng, cơ sở dữ liệu cấp thoát nước trên địa bản tỉnh Bắc
Ninh
|
2017-2019
|
3.40
|
|
|
5
|
Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phục vụ công tác quản lý
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến
đổi khí hậu được tổ chức và lưu trữ trong một CSDL tập trung và hoàn thiện hệ
thống thông tin KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
2018 -2019
|
5.60
|
|
5.60
|
II
|
LĨNH VỰC THÀNH PHỐ THÔNG MINH
|
1
|
Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh (giai đoạn
2) đáp ứng yêu cầu của thành phố thông minh
|
2017 -2019
|
570.00
|
180.00
|
|
2
|
Trung tâm điều hành thành phố thông minh cấp tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Xây dựng trung tâm điều hành chung (trung tâm
cấp I) các hoạt động của tỉnh theo mô hình thành phố thông minh
|
2018 -2021
|
520.00
|
100.00
|
|
3
|
Triển khai hệ thống camera giám sát giai đoạn
II
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
- Mở rộng triển khai camera giám sát an ninh,
camera giao thông trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
- Ứng dụng các công nghệ thông minh để nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống camera, xây dựng thành phố an toàn hơn
|
2018 -2021
|
500.00
|
100.00
|
|
4
|
Dự án xây dựng trung tâm điều hành và hệ thống
thu thập thông tin cảnh báo sớm công an tỉnh Bắc Ninh
|
Công an tỉnh
|
Dự án xây dựng trung tâm điều hành và hệ thống
thu thập thông tin cảnh báo sớm công an tỉnh Bắc Ninh
|
2018 -2020
|
250.00
|
80.70
|
|
5
|
Dự án quản lý giao thông thông minh tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Dự án quản lý giao thông thông minh tỉnh Bắc
Ninh
|
2018 -2020
|
220.00
|
30.00
|
|
6
|
Trung tâm điều hành ngành tài nguyên và môi
trường
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Thành lập trung tâm điều hành môi trường tỉnh
Bắc Ninh (trung tâm cấp II), điều hành các hoạt động về môi trường
|
2019-2020
|
180.70
|
|
180.70
|
B
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI
|
|
239.34
|
78.84
|
75.00
|
1
|
Số hóa tài liệu lưu trữ
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Số hóa tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh
|
2019-2020
|
5.00
|
5.00
|
|
2
|
Đầu tư, cải tạo các điểm bưu điện văn hóa xã
thành bộ phận một cửa ở cơ sở
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Đầu tư, cải tạo các điểm bưu điện văn hóa xã
thành bộ phận một cửa ở cơ sở
|
2019-2020
|
3.20
|
3.20
|
|
3
|
Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm
2019
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm
2019
|
2019- 2020
|
26.00
|
10.00
|
|
4
|
Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch
vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch
vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP; tích hợp một số hệ thống
thông tin của tỉnh với cơ quan Trung ương
|
2019- 2020
|
15.00
|
10.00
|
|
5
|
Triển khai đảm bảo an toàn thông tin cho các ứng
dụng CNTT dùng chung của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Triển khai ứng phó sự cố an toàn thông tin;
Triển khai đảm bảo an toàn thông tin cho các ứng
dụng CNTT dùng chung của tỉnh
|
2019
|
2.80
|
2.80
|
|
6
|
Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến 3 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến 3 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
2019-2020
|
13.60
|
13.60
|
|
7
|
Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản
2.0
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản
năm 2017 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp với thực
tế trên địa bàn tỉnh.
|
2019-2020
|
1.00
|
1.00
|
|
8
|
Xây dựng hệ thống tổng hợp, xác thực và cung cấp
dữ liệu tập trung
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Xây dựng hệ thống tổng hợp dữ liệu trên các
lĩnh vực quản lý chuyên ngành, xác thực mức độ chính xác của dữ liệu và cung
cấp dữ liệu phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính và phát triển các ứng dụng
của thành phố thông minh
|
2019-2021
|
15.00
|
10.00
|
|
9
|
Duy trì bản quyền phần mềm hệ thống kiểm soát
mã độc tập trung cho máy tính của cán bộ công chức toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Duy trì bản quyền phần mềm hệ thống kiểm soát
mã độc tập trung cho máy tính của cán bộ công chức toàn tỉnh
|
2019
|
1.44
|
1.44
|
|
10
|
Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin tại
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh
|
Ban Quản lý các
khu công nghiệp
|
Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin tại
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh
|
2019-2020
|
5.50
|
3.00
|
|
11
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý tuyển
quân tỉnh Bắc Ninh
|
Bộ Chỉ huy Quân
Sự tỉnh
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý tuyển
quân tỉnh Bắc Ninh
|
2019-2020
|
5.00
|
3.00
|
|
12
|
Xây dựng phần mềm tổ chức, quản lý Hội chợ triển
lãm trực tuyến
|
Sở Công thương
|
Xây dựng phần mềm tổ chức, quản lý Hội chợ triển
lãm trực tuyến
|
2019
|
0.50
|
|
0.50
|
13
|
Xây dựng thư viện điện tử KHCN
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Xây dựng thư viện điện tử KHCN
|
2019
|
4.00
|
|
4.00
|
14
|
Ứng dụng IoT(Internet of things) và ứng dụng
điện tử hạt nhân để phát hiện nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát pháp quy phù
hợp với các cơ sở thu mua và tái chế sắt, thép phế liệu trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Ứng dụng IoT(Internet of things) và ứng dụng
điện tử hạt nhân để phát hiện nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát pháp quy phù
hợp với các cơ sở thu mua và tái chế sắt, thép phế liệu trên địa bàn tỉnh
|
2018-2019
|
2.50
|
|
1.00
|
15
|
Phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
quyết và quản lý thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
quyết và quản lý thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
|
2019- 2021
|
10.00
|
3.00
|
|
16
|
Phần mềm số hóa hồ sơ người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Phần mềm số hóa hồ sơ người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
2019- 2021
|
9.50
|
|
9.50
|
17
|
Phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số
CCHC và cơ quan trong sạch vững mạnh hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số
CCHC và cơ quan trong sạch vững mạnh hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện thị xã, thành phố
|
2019- 2020
|
3.00
|
2.00
|
|
18
|
Phần mềm quản lý công tác Thi đua - Khen thưởng
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nội vụ
|
Phần mềm quản lý công tác Thi đua - Khen thưởng
tỉnh Bắc Ninh
|
2019- 2020
|
3.00
|
2.00
|
|
19
|
Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư
pháp
|
Sở Tư pháp
|
Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư
pháp
|
2019- 2020
|
2.00
|
2.00
|
|
20
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Văn hóa,Thể
thao và Du lịch
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc
Ninh
|
2019-2020
|
45.00
|
3.00
|
|
21
|
Cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Văn hóa,Thể
thao và Du lịch
|
Cổng thông tin du lịch thông minh tỉnh Bắc
Ninh
|
2019
|
0.80
|
0.80
|
|
22
|
Số hóa tài liệu hồ sơ dự án, đồ án quy hoạch
|
Sở Xây dựng
|
Triển khai số hóa tài liệu, văn bản lưu trữ và
xây dựng phần mềm lưu trữ nhằm quản lý và khai thác hiệu quả tài liệu điện tử.
|
2019- 2020
|
5.00
|
2.50
|
|
23
|
Hệ thống Telemedicine tại các đơn vị khám chữa
bệnh
|
Sở Y tế
|
Hệ thống Telemedicine tại các đơn vị khám chữa
bệnh (15 đơn vị)
|
2019
|
20.00
|
|
20.00
|
24
|
Hệ thống PACS
|
Sở Y tế
|
Xây dựng Hệ thống PACS (hệ thống lưu trữ
và truyền hình ảnh trong y khoa) cho các cơ sở KCB
|
2019
|
10.00
|
|
10.00
|
25
|
Phần mềm tích hợp hệ thống quản lý xét nghiệm
|
Sở Y tế
|
Phần mềm tích hợp hệ thống quản lý xét nghiệm
|
2019
|
5.00
|
|
5.00
|
26
|
Hệ thống thông tin quản lý và thống kê y tế
|
Sở Y tế
|
Hệ thống thông tin quản lý và thống kê y tế
|
2019
|
20.00
|
|
20.00
|
27
|
Phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử
|
Sở Y tế
|
Phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử
|
2019
|
5.00
|
|
5.00
|
28
|
Xây dựng phần mềm theo dõi thực hiện các quyết
định kết luận sau thanh tra, kiểm tra
|
Thanh tra tỉnh
|
Xây dựng phần mềm theo dõi thực hiện các quyết
định kết luận sau thanh tra, kiểm tra
|
2019
|
0.50
|
0.50
|
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số:
/QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Tên dự án,
nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Mô tả mục
tiêu, quy mô nội dung đầu tư
|
Thời gian
triển khai
|
Tổng kinh
phí
(dự kiến)
|
Kinh phí
năm 2020
|
Ghi chú
|
NSNN
|
Khác
|
|
TỔNG SỐ
|
|
3,490.5
|
500.0
|
0.0
|
|
A
|
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ
THÔNG MINH
|
|
3,323.0
|
412.0
|
0.0
|
|
1
|
Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh
|
Sở TTTT
|
Thanh toán kinh phí nghiệm thu và quyết toán dự
án Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh
|
2017 -2019
|
20.0
|
20.0
|
|
Thanh toán kinh phí nghiệm thu và quyết toán dự
án
|
2
|
Triển khai hệ thống camera giám sát giai đoạn
II
|
Sở TTTT
|
- Mở rộng triển khai camera giám sát an
ninh, camera giao thông trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc
Ninh
- Ứng dụng các công nghệ thông minh để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
camera, xây dựng thành phố an toàn hơn
|
2018 -2022
|
500.0
|
200.0
|
|
Theo Quyết định 169/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của
UBND tỉnh
|
3
|
Trung tâm điều hành thành phố thông minh cấp tỉnh
|
Sở TTTT
|
Xây dựng trung tâm điều hành chung (trung tâm
cấp I) các hoạt động của tỉnh theo mô hình thành phố thông minh
|
2019 -2022
|
496.0
|
60.0
|
|
Theo Nghị quyết 201/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của
HĐND tỉnh Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm B và nhóm C
trọng điểm)
|
4
|
Trung tâm an ninh mạng
|
Sở TTTT
|
Xây dựng Trung tâm an ninh mạng
|
2019-2021
|
298.0
|
70.0
|
|
Theo Nghị quyết 201/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của
HĐND tỉnh Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm B và nhóm C
trọng điểm)
|
5
|
Trung tâm điều hành giáo dục và đào tạo
|
Sở GDĐT
|
Xây dựng Trung tâm điều hành giáo dục và đào tạo
|
2019-2021
|
345.0
|
3.0
|
|
Theo Nghị quyết 201/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của
HĐND tỉnh Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm B và nhóm C
trọng điểm)
|
6
|
Trung tâm điều hành ngành tài nguyên và môi
trường
|
Sở TNMT
|
Thành lập trung tâm điều hành môi trường tỉnh Bắc
Ninh (trung tâm cấp II), điều hành các hoạt động về môi trường
|
2019-2021
|
362.0
|
3.0
|
|
Theo Nghị quyết 201/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của
HĐND tỉnh Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm B và nhóm C
trọng điểm)
|
7
|
Dự án quản lý giao thông thông minh tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở GTVT
|
Dự án quản lý giao thông thông minh tỉnh Bắc
Ninh
|
2019 -2022
|
796.0
|
3.0
|
|
Theo Nghị quyết 201/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của
HĐND tỉnh Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm B và nhóm C
trọng điểm)
|
8
|
Trung tâm điều hành và hệ thống thu thập thông
tin cảnh báo sớm công an tỉnh Bắc Ninh
|
Công an tỉnh
|
Dự án xây dựng trung tâm điều hành và hệ thống
thu thập thông tin cảnh báo sớm công an tỉnh Bắc Ninh
|
2018 -2022
|
500.0
|
50.0
|
|
Theo Nghị quyết 190/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của
HĐND tỉnh về Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn
2016-2020
|
9
|
Thử nghiệm xây dựng nền tảng kết nối công dân
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở TTTT
|
Thử nghiệm xây dựng nền tảng kết nối công dân
tỉnh Bắc Ninh dựa trên việc xác thực danh tính công dân trên môi trường mạng
sử dụng dữ liệu công dân từ các CSDL của tỉnh Bắc Ninh
|
2020-2021
|
6.0
|
3.0
|
|
Lĩnh vực cuộc sống thông minh theo Nghị quyết
44/NQ-HĐND18 ngày 12/04/2017
|
B
|
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
ĐIỆN TỬ
|
|
167.5
|
88.0
|
0.0
|
|
I
|
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHUYỀN TIẾP
|
|
91.3
|
27.5
|
0.0
|
|
10
|
Thanh toán kinh phí nghiệm thu và quyết toán một
số dự án
|
Sở TTTT
|
Thanh toán kinh phí nghiệm thu và quyết toán một
số dự án:
- Triển khai hệ thống camera giám sát trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh;
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản
điều hành cho các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị, xã hội
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng CSDL ngành
thông tin và truyền thông.
|
2020
|
6.0
|
6.0
|
|
Thanh toán kinh phí nghiệm thu và quyết toán một
số dự án
|
11
|
Số hóa tài liệu lưu trữ
|
VP UBND tỉnh
|
Số hóa tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh
|
2019-2020
|
5.0
|
0.0
|
|
Đã bố trí đủ vốn
|
12
|
Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm
2019
|
Sở TTTT
|
Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm
2019
|
2019- 2020
|
13.2
|
0.0
|
|
Đã bố trí đủ vốn
|
13
|
Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến 3 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở TTTT
|
Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến 3 cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
2019-2020
|
14.9
|
0.0
|
|
Đã bố trí đủ vốn
|
14
|
Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản
2.0
|
Sở TTTT
|
Nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản
năm 2017 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp với thực
tế trên địa bàn tỉnh.
|
2019-2020
|
0.9
|
0.0
|
|
Đã bố trí đủ vốn
|
15
|
Nâng cấp và triển khai phần mềm Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Nội vụ
|
Tạo lập CSDL cán bộ, công chức, viên chức (kể
cả cán bộ, công chức cấp xã) tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng
bộ dữ liệu từ các hệ thống CSDL khác và phù hợp với CSDL quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức; Triển khai tại tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp.
|
2018-2020
|
5.0
|
0.0
|
|
Đã bố trí đủ vốn
|
16
|
Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư
pháp
|
Sở Tư pháp
|
Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư
pháp
|
2019- 2020
|
2.0
|
0.0
|
|
Đã bố trí đủ vốn
|
17
|
Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch
vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP
|
Sở TTTT
|
Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch
vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP; tích hợp một số hệ thống
thông tin của tỉnh với cơ quan Trung ương
|
2019- 2020
|
15.0
|
4.8
|
|
Đang triển khai dự án; bố trí nốt phần kinh
phí còn lại theo kế hoạch
|
18
|
Xây dựng hệ thống tổng hợp, xác thực và cung cấp
dữ liệu tập trung
|
Sở TTTT
|
Xây dựng hệ thống tổng hợp dữ liệu trên các
lĩnh vực quản lý chuyên ngành, xác thực mức độ chính xác của dữ liệu và cung
cấp dữ liệu phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính và phát triển các ứng dụng
của thành phố thông minh
|
2019-2021
|
14.9
|
4.8
|
|
Đang triển khai dự án; bố trí nốt phần kinh
phí còn lại theo kế hoạch
|
19
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý tuyển
quân tỉnh Bắc Ninh
|
Bộ Chỉ huy Quân
Sự tỉnh
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý tuyển
quân tỉnh Bắc Ninh
|
2019-2020
|
3.9
|
3.9
|
|
Theo Công văn 3157/UBND-XDCB của UBND tỉnh;
đang triển khai
|
20
|
Phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số
CCHC và cơ quan trong sạch vững mạnh hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Phần mềm theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số
CCHC và cơ quan trong sạch vững mạnh hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện thị xã, thành phố
|
2019- 2020
|
2.8
|
2.8
|
|
Đã phê duyệt đề cương dự toán chi tiết; đang
triển khai thực hiện.
|
21
|
Phần mềm quản lý công tác Thi đua - Khen thưởng
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nội vụ
|
Phần mềm quản lý công tác Thi đua - Khen thưởng
tỉnh Bắc Ninh
|
2019- 2020
|
2.7
|
2.7
|
|
Đã phê duyệt đề cương dự toán chi tiết; đang
triển khai thực hiện.
|
22
|
Số hóa tài liệu hồ sơ dự án, đồ án quy hoạch
|
Sở Xây dựng
|
Triển khai số hóa tài liệu, văn bản lưu trữ nhằm
quản lý và khai thác hiệu quả tài liệu điện tử.
|
2019- 2020
|
5.0
|
2.5
|
|
Bố trí vốn còn lại theo kế hoạch
|
II
|
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ĐỀ XUẤT MỚI
|
|
76.2
|
60.5
|
0.0
|
|
23
|
Thực hiện chỉ tiêu phát triển chính quyền điện
tử năm 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ về triển khai dịch vụ công trực tuyến
và văn bản điện tử
|
Sở TTTT
|
Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4; Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ
công quốc gia;
Tích hợp với hệ thống xác thực điện tử tập
trung của Chính phủ;
Tích hợp với các CSDL quốc gia;
Tích hợp chứng thư số vào cổng dịch vụ công của
tỉnh;
Nâng cấp Hệ thống Quản lý văn bản và Điều
hành.
|
2020
|
15.0
|
15.0
|
|
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong
hệ thống hành chính nhà nước
Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 29/03/2019 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
|
24
|
Triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông
tin năm 2020
|
Sở TTTT
|
Triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông
tin năm 2020
|
2020
|
5.0
|
5.0
|
|
Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày
02/08/2019 của UBND tỉnh về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm
cải thiện chỉ số xếp hạng của tỉnh Bắc Ninh
|
25
|
Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Bắc
Ninh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
Sở TTTT
|
Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Bắc
Ninh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; Thực hiện theo hướng dẫn
của Văn phòng Chính phủ
|
2020-2022
|
10.0
|
5.0
|
|
Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 29/03/2019 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025
|
26
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý an toàn thực
phẩm tỉnh Bắc Ninh
|
Ban quản lý an
toàn thực phẩm
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý an toàn thực
phẩm tỉnh Bắc Ninhcó chức năng báo cáo, thống kê; quản lý, tra cứu thông tin
về các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm; có ứng dụng cho thiết bị di động;
tích hợp, chia sẻ với các hệ thống của tỉnh; người dân có thể tra cứu thông
tin, phản anh và đánh giá về tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn.
|
2020
|
4.5
|
4.5
|
|
Lĩnh vực ưu tiên theo Kết luận số 458-TB/TU
ngày 16/02/2017 của Tỉnh ủy
|
27
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tạm trú,
lưu trú tỉnh Bắc Ninh ứng dụng GIS trong bảo đảm về an ninh trật tự
|
Công an tỉnh
|
Quản lý về tạm trú, lưu trú trên phạm vi toàn
tỉnh, hình thành cơ sở dữ liệu GIS về tạm trú, lưu trú; Tích hợp dữ liệu về
trung tâm điều hành tỉnh; phân tích tình hình tạm trú, lưu trú trên địa bàn;
hỗ trợ bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; sử dụng chung hạ tầng trung
tâm dữ liệu tỉnh
|
2020-2021
|
12.0
|
8.0
|
|
Lĩnh vực ưu tiên theo Kết luận số 458-TB/TU
ngày 16/02/2017 của Tỉnh ủy
|
28
|
Chuyển đổi hạ tầng CNTT các cơ quan về Trung
tâm dữ liệu tỉnh
|
Các sở, ngành
|
Chuyển đổi hạ tầng CNTT các cơ quan về Trung
tâm dữ liệu tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh
|
2020
|
3.0
|
3.0
|
|
Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 19/4/2019
và Thông báo số 156/TB-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh
|
29
|
Tích hợp Hệ thống thông tin của các cơ quan với
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh LGSP
|
Các sở, ngành
|
Chỉnh sửa hệ thống thông tin của các cơ quan,
bổ sung chức năng tích hợp dữ liệu với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp
tỉnh LGSP
|
2020
|
6.0
|
6.0
|
|
Thực hiện Thông báo số 156/TB-UBND ngày
20/12/2019 của UBND tỉnh
|
30
|
Bổ sung chức năng của phần mềm Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Nội vụ
|
Bổ sung chức năng đánh giá phân loại cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm của phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh
|
2020
|
2.00
|
2.00
|
|
|
31
|
Tích hợp phần mềm quản lý công tác Thi đua -
Khen thưởng tỉnh Bắc Ninh với một số ứng dụng CNTT khác
|
Sở Nội vụ
|
Tích hợp phần mềm quản lý công tác Thi đua -
Khen thưởng tỉnh Bắc Ninh với chữ ký số, phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Bắc Ninh, phần mềm Ban thi đua khen thưởng TW
|
2020-2021
|
3.00
|
3.00
|
|
|
32
|
Số hóa sổ hộ tịch
|
Sở Tư pháp
|
Chuyển đổi toàn bộ sổ hộ tịch dạng giấy sang dạng
số hóa
|
2020-2021
|
8.0
|
4.0
|
|
Theo Công văn số 1437/BTP-CNTT ngày 25/4/2019
của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn số hóa sổ hộ tịch
|
33
|
Xây dựng phần mềm quản lý khai thác cơ sở dữ
liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Văn hóa,Thể
thao và Du lịch
|
Xây dựng phần mềm quản lý khai thác cơ sở dữ
liệu di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh
|
2020-2021
|
4.70
|
2.00
|
|
|
34
|
Ứng dụng CNTT, công cụ thông minh để nâng cao
chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính
công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã
|
Trung tâm hành
chính công tỉnh
|
Ứng dụng CNTT, công cụ thông minh để nâng cao
chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính
công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã
|
2020
|
3.00
|
3.00
|
|
|
[1] Số liệu căn cứ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính tại địa chỉ http://csdl.thutuchanhchinh.vn
[2] Căn cứ theo Báo cáo số liệu
phát triển Chính phủ điện tử Quý IV/2019 do các Sở, ban, ngành cung cấp