ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1111/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
02 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Căn cứ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin và tần số
vô tuyến điện;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
tờ trình số 144/STTTT-TTr ngày 07/5/2014 và báo cáo thẩm định số 55/BC-STP ngày
26/4/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2236/2005/QĐ-UB ngày 06/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Công An tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
thủ trưởng các Ban, Ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp
- Như Điều 3;
- Cổng điện tử, Công báo;
- V0 V2;
- KHCN, TH3
- Lưu: VT, KHCN.
K40 bản QĐ 27.5.14
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1111/2014/QĐ-UBND
ngày 02/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và
phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: Các chủ điểm truy nhập
Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy định việc quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Điểm
truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a. Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp
pháp để cung cấp dịch vụ;
b. Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp
là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet cho người sử dụng Internet;
c. Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn,
nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa
điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng
hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn
quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng
và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm
đó. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng bao gồm:
a. Điểm truy
nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: đại lý Internet;
điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến
xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
b. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet
3. Đại lý
Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người
sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng
hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
4. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt
là dịch vụ trò chơi điện tử) là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập
vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a. Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b. Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d. Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e. Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin
giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy nhập
thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet
của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết
bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ
chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiến hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET
CÔNG CỘNG
Điều 4. Điều kiện hoạt động đối
với điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet; Chủ điểm truy nhập Internet
công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác có thu cước khi hoạt động
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a. Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
b. Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp, tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công
cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước không phải đăng
ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước;
3. Đại lý Internet; Chủ điểm truy nhập Internet
công cộng của doanh nghiệp; Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn,
nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác có thu cước nếu
có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải tuân thủ quy định tại Khoản
1 Điều 7 Quyết định này.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của chủ
điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm
được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch
vụ tại địa điểm đó;
b. Treo biển “Đại lý Internet” kèm theo số đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
c. Niêm yết công khai bảng giá dịch vụ; giờ đóng, mở
cửa; nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các
hành vi bị cấm quy định tại Điều 3 Quyết định này, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng Internet quy định tại Điều 6 Quyết định này;
d. Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng
và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ. Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để
thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 3 Quyết định này;
e. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự
kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
g. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
tổ chức trên địa bàn;
h. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin
và an ninh thông tin.
i. Không được hoạt động từ 23 giờ đêm đến 6 giờ
sáng hôm sau;
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng”
kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;
b. Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, e,
h, i Khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a. Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b. Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e,
g, h, i Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a. Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b. Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, e, h,
I Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch
vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet
dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông
tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Quyết định này.
Mục 2: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 7. Điều kiện hoạt động của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức,
cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi
có Giây chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a. Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
b. Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng cách cổng trường từ 200 m trở lên.
- Áp dụng đối với các trường: tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú;
- Khoảng cách từ địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng tới cổng trường là chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính
hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng
chính hoặc cổng phụ của trường và trung tâm.
c. Có biển hiệu, tên điểm, địa chỉ, số điện thoại
liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
- Đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đồng thời là đại lý Internet treo biển “Đại lý Internet”;
- Đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đồng thời là điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp treo biển “điểm truy nhập Internet công cộng”
kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
d. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định cụ thể như sau:
- Tối thiểu 50 m2 tại khu vực các phường
thuộc thành phố, thị xã trong tỉnh;
- Tối thiểu 40 m2 tại khu vực thị trấn
các huyện trong tỉnh;
- Tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác.
đ. Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều
trong phòng máy;
e. Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy
theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
g. Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp;
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau khi
đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet;
3. Có bảng niêm yết công khai bảng giá dịch vụ; giờ
đóng, mở cửa; nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết,
bao gồm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 3 Quyết định này, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng Internet quy định tại Điều 9 Quyết
định này;
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi
G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân
loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử
của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn);
5. Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để
thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 3 Quyết định này;
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet
và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;
7. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ
chức trên địa bàn;
8. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ
sáng hôm sau;
9. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin
và an ninh thông tin;
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
người chơi
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi
điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy
định tại Điều 6 Quyết định này;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của
mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo
yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định
về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên
trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp.
Chương III
GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG
CHO ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 10. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 (ba) năm.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm các thông tin cơ bản sau:
a. Tên và địa chỉ cụ thể của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng bao gồm: số nhà, thôn/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
b. Số đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
c. Họ và tên, số chứng minh nhân dân, số điện thoại
liên hệ, địa chỉ thư điện tử của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đối với chủ điểm là cá nhân; Họ và tên, số chứng minh nhân dân, số điện
thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của người quản lý trực tiếp điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp;
d. Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận;
đ. Tổng diện tích các phòng máy;
e. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng.
3. Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Mẫu số 01a/GCN và Mẫu
số 01b/GCN theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
Điều 11. Thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi trực tiếp
hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy chứng nhận
bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số
02a/ĐĐN hoặc Mẫu số 02b/ĐĐN theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT;
b. Bản sao có chứng thực giấy đăng ký kinh doanh điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c. Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của chủ
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là
cá nhân; Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của người quản lý trực tiếp
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp giấy chứng nhận
thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp
giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Đối với các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, trước thời
hạn hết hạn của giấy chứng nhận tối thiểu 20 (hai mươi) ngày, chủ điểm muốn tiếp
tục kinh doanh phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đã được cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Thay đổi tên điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng;
b. Thay đổi chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân hoặc người quản lý trực tiếp
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là
tổ chức, doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ
bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cơ quan cấp giấy
chứng nhận bao gồm:
a. Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng
nhận theo Mẫu số 03a/ĐĐN hoặc Mẫu số 03b/ĐĐN theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT;
b. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đang còn hiệu lực;
c. Các tài liệu có liên quan đến các thông tin thay
đổi (nếu có).
3. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan cấp
giấy chứng nhận có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng sửa đổi, bổ sung thay thế cho giấy chứng nhận cũ. Trường hợp từ chối,
cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu
rõ lý do từ chối.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sửa đổi, bổ sung có thời hạn bằng thời hạn
của giấy chứng nhận cũ.
Điều 13. Gia hạn, cấp lại giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng muốn tiếp tục hoạt động
theo nội dung giấy chứng nhận đã được cấp mà không làm thủ tục đề nghị cấp giấy
chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Quyết định này, trước thời hạn hết
hạn của giấy chứng nhận tối thiểu 20 (hai mươi) ngày, chủ điểm gửi trực tiếp hoặc
sử dụng dịch vụ bưu chính tới cơ quan cấp giấy chứng nhận 01 (một) bộ hồ sơ đề
nghị gia hạn giấy chứng nhận bao gồm:
a. Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu quy định tại Mẫu số
04a/ĐĐN hoặc Mẫu số 4b/ĐĐN theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT;
b. Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của chủ
điểm là cá nhân.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan cấp
giấy chứng nhận thẩm định và ban hành quyết định gia hạn giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số
05/QĐ theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy
chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thể được gia hạn 01 (một) lần với thời
hạn tối đa là 06 (sáu) tháng.
4. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị mất, bị rách, bị cháy hoặc
bị tiêu hủy dưới hình thức khác, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng phải gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính 01 (một) đơn đề nghị
cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 06a/ĐĐN hoặc Mẫu số 06b/ĐĐN theo Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT tới cơ quan cấp giấy chứng nhận. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng nhận có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 14. Thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với một trong các
trường hợp sau:
a. Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả
mạo để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng;
b. Thay đổi tổng diện tích các phòng máy nhưng
không đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm d khoản 2 Điều 7 Quyết định này;
c. Sau 06 (sáu) tháng kể từ khi có văn bản thông
báo của cơ quan cấp giấy chứng nhận về việc điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng không đáp ứng quy định về
khoảng cách tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quyết định này vì có một trường hoặc
trung tâm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quyết định này mới đi vào hoạt động
hoặc vì lý do khách quan khác;
2. Trường hợp bị thu hồi theo quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 7, sau thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận,
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền đề nghị cấp giấy
chứng nhận mới nếu đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Trường hợp bị thu hồi tại Điểm b và Điểm
c Khoản 1 Điều này, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền
đề nghị cấp giấy chứng nhận mới ngay khi đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CÁC CỦA CÁC
SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN.
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan có chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên trang thông tin điện tử của
Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt
nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền
thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn.
4. Áp dụng các quy định hiện hành để xử lý các hành
vi vi phạm quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
5. Chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành
phố, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, các chủ điểm truy nhập
Internet công cộng và cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để phổ biến
pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này, định kỳ 06 tháng/01 lần và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp quản lý
phù hợp với tình hình phát triển đại lý Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Công An tỉnh
1. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo
đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
3. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện công tác quản điểm truy nhập Internet công cộng và
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền.
Điều 17. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về
Internet và trò chơi điện tử trên mạng cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo
điều kiện, định hướng cho học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động
có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
2. Triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học
sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng
dụng có hại trên Internet và trò chơi điện tử trên mạng.
Điều 18. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Có trách nhiệm tuyên truyền, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật liên quan đến việc sử dụng Internet làm ảnh hưởng đến
thanh thiếu nhi nhằm bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên tránh khỏi những nội dung
thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và trò chơi điện tử trên mạng.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi,
gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điểm truy nhập Internet
công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.
3. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên website của huyện, thị
xã, thành phố.
4. Thực hiện quản lý Nhà nước trong hoạt động
Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với tất
cả các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp trò chơi điện tử công
cộng tại địa phương ít nhất 01 lần/01 năm.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn
trong việc quản lý, tổ chức tuyên truyền
phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
7. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong
việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn.
8. Báo cáo định kỳ hàng năm tình hình hoạt động của
các chủ điểm truy nhập Internet công cộng và chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng trước ngày 30 tháng 11 hàng năm theo mẫu báo cáo của Quy định
này.
Điều 20. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet
1. Chỉ ký hợp đồng điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng với các tổ chức, cá nhân sau khi tiến
hành khảo sát và đáp ứng các điều kiện tại mục a, b, c, d, đ, e Khoản 2, Điều 7
Quyết định này.
2. Cung cấp và phối hợp với chủ điểm truy nhập
Internet công cộng và chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cài
đặt phần mềm quản lý đại lý.
3. Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê
duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản, thông báo cho các chủ điểm đã ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
4. Phổ biến các quy định của pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân ký hợp đồng điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
trò chơi điện tử công cộng.
5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước
trong quản lý hoạt động của điểm truy nhập internet công cộng, điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng.
6. Báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất tình hình hoạt
động của các chủ điểm truy nhập Internet công cộng và chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Chương V.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Ngoài ra, điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng còn chịu sự kiểm tra trực tiếp từ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet về việc tuân thủ các qui đinh trong hợp đồng đại lý và việc chấp
hành các nội dung của Quy định này.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý các vi phạm của Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet, chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động,
kinh doanh Internet được Ủy ban Nhân dân các
cấp, thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm các quy định về quản lý Internet tùy
theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a. Chịu xử phạt vi phạm hành chính
b. Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt
hợp đồng đại lý.
c. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện giấy chứng
nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
d. Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với điểm truy nhập Internet công cộng vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và
đ khoản 3, Điều 32 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013.
e. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm các nội
dung tại quy định này bị xử lý theo các hình thức sau:
a. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
b. Bị thông báo về gia đình, nhà trường, cơ quan,
đơn vị công tác để giáo dục hoặc xử lý theo quy
định của pháp luật; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức Đảng và đoàn thể.
c. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 23. Khiếu nại, tố cáo
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, chủ điểm
truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động, kinh doanh Internet có quyền
khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Chương VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24: Điều khoản chuyển tiếp
Các chủ điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trong vòng 12 tháng kể từ ngày 10/02/2014 có nghĩa vụ
chuyển đổi đáp ứng các điều kiện tại Quy định này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
Các Sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quy định này.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung quy
định
Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn,
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Quảng Ninh để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
Mẫu
số 07/BC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số
/2014/QĐ-UBND
ngày tháng 5 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
UBND HUYỆN/THỊ
XÃ/ THÀNH PHỐ……..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/BC-UBND
|
………, ngày … tháng
… năm 20…
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG (NĂM 20…… )
Kính gửi: Sở
Thông tin và Truyền thông
Ủy ban nhân dân huyện/ thị xã/thành phố …………… báo
cáo công tác quản lý và tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn từ
1/12/ ... đến hết ngày 30/11/... như sau:
1. Công tác quản lý nhà nước
a) Các hoạt động chính (phổ biến pháp luật, cấp và
thu hồi giấy phép, thanh kiểm tra, các hoạt động khác).
b) Các văn bản
huyện/ thị xã/ thành phố mới ban hành (kèm theo bản copy hoặc đường link).
c) Số lượng các giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cấp mới, thu hồi.
2. Tình hình hoạt động và tuân thủ pháp luật của
các điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp trò chơi điện tử và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Số lượng các điểm truy nhập Internet công cộng
không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tính đến ngày 30/11/20...
STT
|
Loại điểm
|
Số lượng
|
1
|
Đại lý Internet
|
|
2
|
Điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Internet
|
|
3
|
Điểm truy nhập Internet công cộng tại nhà hàng,
khách sạn, sân bay, quán café và các điểm công cộng khác
|
|
|
Tổng số
|
|
4. Số lượng các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng tính đến ngày 30/11/20...
STT
|
Loại điểm
|
Số lượng
|
1
|
Đại lý Internet
|
|
2
|
Điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Internet
|
|
3
|
Điểm truy nhập Internet công cộng tại nhà hàng, khách
sạn, sân bay, quán café và các điểm công cộng khác
|
|
4
|
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
không kết nối Internet
|
|
Tổng số
|
|
5. Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề
xuất.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(ký, ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
|