ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 16
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC
KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết về việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và các biện pháp thi
hành Luật Tiếp cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu
trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn; Quyết
định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi một số điều của Quy chế tổ chức, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- PC Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VXNV, NCPC (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quang Tuyên
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chức năng,
nhiệm vụ, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn và các cổng/trang
thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) được
tích hợp với Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo khoản 1, Điều 6, Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ (gọi tắt là trang thành phần).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia
cung cấp và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức khác tự
nguyện áp dụng các quy định của Quy chế này.
Điều 3.
Chức năng, nhiệm vụ của Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
là kênh cung cấp thông tin chính thống, tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trên môi trường mạng, hoạt động theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
2. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
được kết nối, tích hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Hệ thống giám sát,
đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC).
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối, có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành Cổng thông
tin điện tử cấp tỉnh.
4. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
sử dụng tên miền “backan.gov.vn”.
Chương II
THÔNG TIN CUNG CẤP TRÊN
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 4.
Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Nội dung cung cấp thông tin
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ.
2. Các thông tin theo yêu cầu
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo đề nghị của các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế
này.
3. Thời gian cập nhật thông tin
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Định
dạng thông tin
Thông tin đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước; Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố cục,
yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước.
Điều 6.
Nguyên tắc cung cấp và sử dụng thông tin
1. Nguyên tắc cung cấp thông
tin
a) Đúng với quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tuân theo các quy định của
Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước,
Luật Báo chí, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản khác có liên quan.
c) Trung thực, chính xác, khách
quan, kịp thời, đúng với yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định
của pháp luật.
d) Là thông tin chính thống do
cơ quan nhà nước cung cấp.
đ) Thông tin phải được cập nhật
kịp thời sau khi có sự thay đổi đã được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền quyết
định.
e) Việc cung cấp thông tin về
văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm
đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
g) Mọi thông tin cung cấp để
đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh phải thông qua quy trình kiểm duyệt của
Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Sử dụng thông tin: Các tổ chức,
cá nhân khi phát hành lại thông tin của Cổng Thông tin điện tử tỉnh phải ghi rõ
tên tác giả, nguồn “Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn” hoặc “backan.gov.vn”.
Điều 7.
Hình thức cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Mọi thông tin dữ liệu do các cơ
quan, đơn vị gửi về Trung tâm Công báo - Tin học, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh được thực hiện theo các hình thức
sau:
1. Theo mẫu cung cấp thông tin,
dữ liệu cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh hoặc các tệp thông tin dữ liệu điện tử
thông qua hộp thư điện tử [email protected].
2. Trực tiếp cập nhật thông tin
trên trang tin, mục tin được giao quyền cập nhật trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
(đối với các đơn vị có trang thành phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh).
Điều 8. Xử
lý thông tin công khai không chính xác
1. Việc xử lý thông tin công
khai không chính xác trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện theo Điều 22 Luật
Tiếp cận thông tin.
2. Thông tin công khai không
chính xác thuộc trang thành phần nào thì cơ quan quản lý trang thành phần đó có
trách nhiệm xử lý theo quy định.
Chương
III
ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Mục 1. ĐẢM
BẢO NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 9.
Nhân lực biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Cơ quan quản lý Cổng Thông tin
điện tử tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban
Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh để thực hiện nhiệm vụ kiểm duyệt, điều
hành và phát triển nội dung, đảm bảo chất lượng thông tin của Cổng Thông tin điện
tử tỉnh. Bố trí đủ nhân lực biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh để tiếp nhận,
xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, đảm bảo hoạt động của Cổng Thông tin điện
tử tỉnh theo các quy định hiện hành.
Điều 10.
Nhân lực quản trị kỹ thuật
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm bố trí nhân lực để quản trị kỹ thuật Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm bố trí nhân lực để quản trị kỹ thuật các trang thành phần của Cổng
Thông tin điện tử tỉnh.
Mục 2. ĐẢM
BẢO HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 11. Đảm
bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Cổng Thông tin điện tử tỉnh và
các trang thành phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh phải đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật
Cổng Thông tin điện tử tỉnh phải
được trang bị đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc
quản lý, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh,
đảm bảo khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện
đại.
Điều 13. Bảo
đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo
vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cho Cổng Thông tin
điện tử tỉnh theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Có giải pháp hiệu quả chống
lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng xảy ra trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh.
3. Có phương án dự phòng khắc
phục sự cố bảo đảm Cổng Thông tin điện tử tỉnh hoạt động liên tục ở mức tối đa.
Điều 14. Bảo
trì, bảo dưỡng, nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục.
2. Hằng năm, Cổng Thông tin điện
tử tỉnh phải được rà soát, có phương án nâng cấp, chỉnh sửa đáp ứng nhu cầu thực
tế.
Mục 3. ĐẢM
BẢO KINH PHÍ
Điều 15.
Kinh phí duy trì và phát triển Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách nhà nước.
b) Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí duy trì và phát triển
Cổng Thông tin điện tử tỉnh bao gồm:
a) Đầu tư và nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật, trang thiết bị, phương tiện đảm bảo hoạt động.
b) Quản lý, duy trì, vận hành Cổng
Thông tin điện tử tỉnh.
c) Chi trả nhuận bút, thù lao
theo quy định.
d) Các khoản chi khác phục vụ
hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Điều 16.
Kinh phí tạo lập thông tin và chế độ nhuận bút
1. Chế độ thù lao, nhuận bút
cho việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện theo quy
định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Mức chi cho việc tạo lập,
chuyển đổi và số hóa thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đảm bảo các điều kiện hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập Ban Biên tập, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Biên tập
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các văn bản liên quan đến công tác chỉ đạo, quản
lý, khai thác Cổng Thông tin điện tử tỉnh; xây dựng biểu mẫu cung cấp thông
tin, dữ liệu cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
3. Quản trị nội dung, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ nội dung
thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đảm bảo Cổng Thông tin điện tử tỉnh
hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
5. Rà soát, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh các giải pháp hoàn thiện, nâng cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn
an ninh thông tin của Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Xây dựng và triển khai kế hoạch
ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Kết nối và duy trì việc kết
nối Cổng Thông tin điện tử tỉnh với hệ thống Cổng Thông tin điện tử Chính phủ,
Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ
thống EMC).
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản liên quan đến công tác chỉ đạo, quản lý, vận hành, khai
thác Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, địa phương đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 1, Điều
6, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
5. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp
nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật
cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các trang thành phần theo quy định tại Thông
tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
6. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều 19.
Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện các quy định
có liên quan tại Quy chế này.
2. Đảm bảo đủ nhân lực để quản
lý, thu thập, biên tập, xử lý, kiểm duyệt thông tin đăng tải trên trang thành
phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp trang/cổng
thông tin điện tử theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo tình hình hoạt động trang/cổng thông tin điện tử của đơn vị theo quy định.
Điều 20.
Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, trao
đổi thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Khi cung cấp, sử dụng thông
tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh phải tuân thủ theo quy định tại Quy chế
này.
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân
tham gia cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và
tính chính xác của các thông tin đã cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin được đăng tải trên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh được hưởng chế độ
nhuận bút, thù lao theo quy định hiện hành.
Điều 21.
Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện,
các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó.
2. Trường hợp có nội dung nào
chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.