UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1094/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 26
tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN “ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH YÊN BÁI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2005 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
115/2005/NP-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Bộ Khoa học Công nghệ,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư liên
tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao năng lực cho Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất
lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 341/TTr-SNV ngày 07 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ tỉnh Yên Bái”, với các nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu chung:
Từng
bước xây dựng Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái
(Tên giao dịch quốc tế: Center for application of science and technology of Yên
Bai Province) đáp ứng yêu cầu là đơn vị đầu mối có đủ tiềm lực về cơ sở vật
chất, nhân lực có trình độ để tiếp nhận các thành tựu khoa học – công nghệ tiên
tiến nhằm ứng dụng và chuyển giao nhanh các tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào
sản xuất và đời sống, đi đôi với bảo vệ môi trường, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng bền vững.
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ:
a) Vị trí: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là
Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu, thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Yên Bái, có tư cách pháp nhân, trụ sở làm việc, được mở tài khoản tại Ngân
hàng và Kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu để hoạt động và giao dịch theo
quy định của pháp luật.
b) Chức
năng: Trung tâm có chức năng lựa chọn và tổ chức ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; triển khai các dịch vụ khoa học
và công nghệ không vì mục tiêu lợi nhuận trên địa bàn tỉnh.
c) Nhiệm vụ của Trung tâm:
- Thu thập xử lý các thông tin khoa
học và công nghệ, lựa chọn các thành tựu khoa học và công nghệ, các kỹ thuật
tiến bộ thích hợp đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch hàng
năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì tổ chức thực hiện
các đề tài, dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ giao nhiệm
vụ trong kế hoạch hoạt động nghiên cứu, triển khai hàng năm và các dự án hợp
tác với nước ngoài.
- Thực hiện ứng dụng một số công nghệ
có chọn lọc dưới dạng sản xuất thử quy mô nhỏ, xây dựng các mô hình trình diễn
áp dụng các kỹ thuật tiên tiến sau đó chuyển giao và nhân rộng kết quả.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa
học và công nghệ, bao gồm: Dịch vụ thông tin, tư vấn, lập hồ sơ chuyển giao
công nghệ; dịch vụ chuyển nhượng kỹ thuật, thiết bị khoa học, công nghệ; dịch vụ
khảo sát, đầu tư liên doanh để ứng dụng, phát triển công nghệ; dịch vụ về
đại lý, đại diện cho các tổ chức kinh tế và khoa học kỹ thuật của nước ngoài và
của Việt Nam sau khi được phép của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Ký kết triển khai thực hiện
các kế hoạch hợp tác đầu tư, liên kết, liên doanh sản xuất có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và áp
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước vào các lĩnh vực
sản xuất, đời sống.
- Hợp tác nghiên cứu, thử nghiệm các
phương pháp phòng chống dịch bệnh, lưu giữ, bảo tồn và phát triển nguồn gen của
một số giống cây trồng, vật nuôi phục vụ lợi ích công và không vì mục tiêu lợi
nhuận.
- Lựa chọn các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tổ chức ứng dụng thử nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp với
điều kiện của địa phương, đối với các sản phẩm mới và các giống cây trồng vật
nuôi mới trước khi chuyển giao, nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện các hợp đồng dịch vụ
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ công ích theo
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các dịch vụ công khác
theo quy định của pháp luật.
- Về công tác tổ chức, cán bộ; tài
chính, tài sản của Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Cơ cấu lãnh đạo, tổ chức bộ máy:
a) Lãnh
đạo Trung tâm:
Trung tâm
có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc, trong
đó:
- Giám đốc là người đứng đầu Trung
tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công, khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành
các hoạt động của Trung tâm.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
b) Tổ
chức bộ máy:
Cơ cấu tổ
chức bộ máy của Trung tâm, gồm:
- Phòng
Hành chính – Tổng hợp.
- Phòng
Dịch vụ Khoa học và Công nghệ.
- Phòng
Nghiên cứu – Chuyển giao.
Các
phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với các chức danh Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng theo quy định của nhà
nước và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
c) Tổ
chức trực thuộc:
Trại
thực nghiệm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (Trại có Trại trưởng và 01
Phó Trại trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Trại
trưởng và Phó Trại trưởng theo quy định của nhà nước và phân cấp quản lý tổ
chức, cán bộ của tỉnh).
4.
Biên chế, kinh phí hoạt động:
a) Biên chế của Trung tâm là biên chế
sự nghiệp khoa học. Từ năm 2014 dự kiến bố trí ổn định từ 22 đến 25 biên chế
(hiện tại Trung tâm đang được giao 22 biên chế). Năm 2013, Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua chỉ tiêu tổng số biên chế sự nghiệp, trong đó giao cho Trung tâm
02 chỉ tiêu.
b) Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất và đặc điểm cụ thể của ngành, lĩnh vực, khối
lượng công việc, vị trí việc làm, Trung tâm có thể bố trí, sử dụng cán bộ, viên
chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch viên chức nhà
nước theo quy định. Ngoài ra Trung tâm căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ,
khối lượng công việc, nguồn kinh phí của đơn vị để hợp đồng cán bộ khoa học,
lao động đảm bảo nhiệm vụ được giao.
c) Kinh phí hoạt động thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều 1 Thông
tư liên tịch số 36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung Thông tư
liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
5. Lộ
trình thực hiện Đề án:
a) Từ
năm 2014 đến năm 2018 (giai đoạn I): Đẩy mạnh nghiên cứu chuyển giao và là giai
đoạn tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ cho Trung tâm.
- Ngân
sách Nhà nước cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của Trung tâm;
đồng thời Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm giao nhiệm vụ đẩy mạnh công tác
triển khai nghiên cứu các đề tài, dự án trên địa bàn bằng nguồn ngân sách sự
nghiệp khoa học của tỉnh.
- Tiến
hành xây dựng lộ trình triển khai đầu tư xây dựng Trại thực nghiệm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ bằng nguồn vốn tăng cường tiềm lực khoa học và
công nghệ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Từ năm 2019 trở đi, thực hiện hoạt
động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ thực
hiện dịch vụ công ích ở địa phương sau khi hoàn thành giai đoạn I.
6. Giải pháp thực hiện Đề án:
a) Về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hàng năm: Trung tâm xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng về sản
phẩm, giống cây con, công nghệ mới từ sự nghiệp khoa học trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Đào tạo nhân lực: Xây dựng kế hoạch
đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao (trên đại học) bằng chính sách hỗ trợ của
tỉnh và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
c) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất: Bổ
sung trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, chuyển giao tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ tại Trung tâm. Triển khai xây dựng Trại thực
nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại Thôn Thanh niên, xã Minh Bảo,
thành phố Yên Bái đã được phê duyệt tại Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 31 tháng
10 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Về
nguồn kinh phí hoạt động và cơ chế quản lý tài chính: Ngân sách Nhà nước bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm tương ứng với chức năng
nhiệm vụ được giao. Hàng năm ngân sách sự nghiệp khoa học hỗ trợ để đơn vị triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao nhân rộng các mô hình ứng dụng về sản
phẩm, giống cây con, công nghệ mới nhằm đưa nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất
và đời sống. Các nguồn thu từ dịch vụ khoa học, đơn vị thực hiện nghĩa vụ đóng
góp với Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật; các khoản được giữ
lại theo đúng quy định sẽ được chi cho nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên,
tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của đơn vị và thành lập các quỹ theo
quy định.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện Đề án
1. Thời
gian thực hiện Đề án từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tạo điều kiện để đến
năm 2019, Trung tâm trở thành tổ chức khoa học công nghệ đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động.
3. Sở Nội vụ xem
xét thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế cho Trung tâm.
4. Trung tâm có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện đúng nội dung, lộ trình
thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hoàng Xuân Nguyên;
- Như Điều 3;
- Phó Chánh VP. UBND tỉnh (TH, NC);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|