ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1077/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 10 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐIỆN TỬ VÀ
CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP
ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-TTg
ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử
của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi về thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước
giai đoạn 2020 - 2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 157/TTr-SNV ngày 21/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xây dựng
Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện
tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/cáo);
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn
(giao UBND các huyện, thị xã,
thành phố gửi);
- VPUB: PCVP, HCQT, CBTH;
- Lưu: VT, NCvi869.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐIỆN TỬ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI
LIỆU LƯU TRỮ ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1077/QĐ-UBND ngày 10/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện Quyết định số
458/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”; Kế
hoạch số 154/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi về thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ
quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”.
b) Xây dựng Hệ thống quản lý tài liệu
lưu trữ điện tử và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà
nước tỉnh Quảng Ngãi nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất, khoa học, lưu trữ
an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ điện tử.
c) Trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
giải pháp công nghệ, quy trình thực hiện nghiệp vụ lưu trữ điện tử đáp ứng yêu
cầu xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong tiếp cận và sử dụng tài liệu điện tử của
các cơ quan nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Xác định vai trò, nhiệm vụ của từng
cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng Hệ thống quản
lý tài liệu lưu trữ điện tử và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của các cơ quan nhà
nước tỉnh Quảng Ngãi.
b) Việc xây dựng Hệ thống quản lý tài
liệu lưu trữ điện tử và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử của các cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng Ngãi phải đạt chất lượng, hiệu quả; việc triển khai thực hiện
phải đảm bảo đúng quy định của các bộ, ngành trung ương; đảm bảo tính khả thi,
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và
nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Nguyên tắc
a) Thống nhất dùng chung Hệ thống quản
lý tài liệu lưu trữ điện tử; quy trình thực hiện Hệ thống quản lý tài liệu lưu
trữ điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử trong các cơ
quan nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi.
b) Quản lý tập trung, thống nhất, an
toàn và bảo mật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh Quảng Ngãi tại
Trung tâm Dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
(sau đây gọi tắt là Trung tâm Dữ liệu tỉnh); và tại Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh Quảng Ngãi trực thuộc Chi cục Văn thư Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ (sau
đây viết tắt là Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh).
4. Đối tượng
a) Các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp,
ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc các
sở;
b) Các hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh;
c) Các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp, ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Xây dựng phần
mềm Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh
a) Mô hình tổng thể phần mềm Hệ thống
quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh gồm 02 thành phần:
* Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ
điện tử của Lưu trữ cơ quan:
- Hệ thống cho phép kết nối với Hệ thống
Quản lý văn bản và điều hành dùng chung của tỉnh; tích hợp công cụ số hóa tài
liệu của cơ quan và được sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh; chuyển tài liệu
lưu trữ điện tử từ Lưu trữ cơ quan sang Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
- Hệ thống đảm bảo các yêu cầu, chức
năng quy định tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo
quản tài liệu lưu trữ điện tử, Mục 3.4 Phần 3 Đề án được phê duyệt tại Quyết định
số 458/QĐ-TTg , các quy định của pháp luật có liên quan; và đảm bảo giải pháp
tích hợp, kết nối liên thông để trích xuất, nộp lưu tài liệu lưu trữ có thời hạn
bảo quản vĩnh viễn vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
- Hệ thống hỗ trợ số hóa tài liệu lưu
trữ và số hóa thủ tục hành chính đảm bảo các yêu cầu, quy định tại Điều 13 Luật
Lưu trữ, Điều 5 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ; tại khoản 4 Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; và các
quy định của pháp luật có liên quan.
* Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ
điện tử của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh:
- Hệ thống đảm bảo các yêu cầu, chức
năng quy định tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV , Mục 3.5 Phần 3 Đề án được phê duyệt
tại Quyết định số 458/QĐ-TTg , các quy định của pháp luật có liên quan; lưu trữ
an toàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ điện tử.
- Hệ thống hỗ trợ số hóa tài liệu lưu
trữ đảm bảo các yêu cầu, quy định về lưu trữ tài liệu điện tử và các quy định của
pháp luật có liên quan.
- Hệ thống đảm bảo thống nhất với
tiêu chuẩn thông tin đầu vào của Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành dùng
chung của tỉnh và đảm bảo việc trao đổi dữ liệu với Hệ thống quản lý tài liệu
lưu trữ điện tử của Lưu trữ cơ quan; đồng thời phải có giải pháp đảm bảo giá trị
pháp lý và xác thực tài liệu lưu trữ điện tử theo thời hạn bảo quản tài liệu.
b) Giải pháp hạ tầng kỹ thuật và giải
pháp công nghệ:
Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị, giải pháp công nghệ cho Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện
tử của tỉnh, Trung tâm Dữ liệu tỉnh, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh đáp ứng yêu
cầu lưu trữ an toàn (bao gồm cả phương án lưu trữ dự phòng) và tổ chức sử
dụng hiệu quả tài liệu điện tử hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ
quan và Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Xây dựng cơ
sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ điện tử tại Lưu trữ cơ quan:
Từng cơ quan lập kế hoạch và triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử đảm bảo mục tiêu sau:
- Đảm bảo tài liệu lưu trữ hình thành
trong cơ quan (kể từ khi được cài đặt, hướng dẫn sử dụng Hệ thống quản lý
tài liệu lưu trữ điện tử của Lưu trữ cơ quan) được tạo lập dạng điện tử
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và lưu trữ điện tử (trừ
những trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc do chưa có trang thiết bị
phù hợp để số hóa đối với tài liệu giấy khổ lớn, chất liệu đặc thù).
- Đối với tài liệu lưu trữ hình thành
trước khi vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của Lưu trữ cơ
quan, thì cơ quan phải xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử (bao
gồm số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực) theo quy định.
- Đối với tài liệu lưu trữ điện tử
hình thành tại cơ quan có thời hạn bảo quản vĩnh viễn thuộc nguồn nộp lưu vào
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh, thì cơ quan phải trích xuất chuyển giao vào Hệ
thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh trong
thời hạn 03 năm kể từ khi tài liệu được tạo lập (trừ những trường hợp pháp
luật có quy định khác).
- Lưu trữ cơ quan thực hiện quy trình
sử dụng tài liệu lưu trữ trong môi trường mạng (trừ những trường hợp pháp luật
có quy định khác).
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ điện tử tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh:
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt việc triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ điện tử thuộc thẩm quyền quản lý đảm bảo mục tiêu sau:
- Đảm bảo số hóa tối thiểu 30% tài liệu
lưu trữ không ở định dạng điện tử có tần suất sử dụng cao, biên mục dữ liệu đặc tả đáp ứng yêu cầu phục vụ đọc giả sử dụng tài liệu
lưu trữ trực tuyến ở mức độ 4.
- Đảm bảo tối thiểu 80% tài liệu lưu
trữ không thuộc danh mục hạn chế sử dụng được xây dựng dữ liệu đặc tả và được tổ
chức sử dụng trên môi trường mạng.
- Đảm bảo có tài liệu lưu trữ điện tử
được tích hợp vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử Phông
Lưu trữ nhà nước.
c) Giải pháp quản lý cơ sở dữ liệu
tài liệu lưu trữ điện tử:
- Toàn bộ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ điện tử trong Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của Lưu trữ các cơ
quan được quản lý tập trung tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh và có phương án dự phòng
phù hợp.
- Đối với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ điện tử có thời hạn bảo quản vĩnh viễn của các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu
vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh được quản lý tập trung song song ở hai điểm
là tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh và Trung tâm dữ liệu tỉnh. Đảm bảo Hệ thống
quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh sẽ thực hiện
tích hợp vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử Phông Lưu
trữ nhà nước.
- Việc phân cấp, phân quyền quản lý,
kết nối, chia sẻ, bảo quản, bảo mật, sử dụng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện
tử của tỉnh thực hiện đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền.
III. NHIỆM VỤ, THỜI
GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ và
thời gian thực hiện
a) Từ tháng 12/2021 đến năm 2022:
- Xây dựng và vận hành thử nghiệm phần
mềm Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh.
- Xây dựng và ban hành quy trình xây
dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử trên địa bàn tỉnh (phải tính
phương án kế thừa nguồn cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử trước đây).
- Tập huấn các quy định mới về văn
thư, lưu trữ điện tử; hướng dẫn sử dụng phần mềm Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành dùng chung (phiên bản nâng cấp), phần mềm Hệ thống quản lý tài liệu
lưu trữ điện tử của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác
hành chính văn phòng; văn thư, lưu trữ; tin học của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
- Đưa phần mềm Hệ thống quản lý tài
liệu lưu trữ điện tử của tỉnh vào vận hành.
- Xây dựng và tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu tài
liệu lưu trữ điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ quan và Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh lập kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Thử nghiệm phần mềm Hệ thống quản
lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh tại: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Chi cục Văn thư Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ, Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Từ năm 2023 đến năm 2025:
- Thường xuyên điều chỉnh, bổ sung
hoàn thiện Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh nếu có phát sinh
hoặc thay đổi trong quá trình vận hành.
- Các cơ quan và Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử thuộc thẩm
quyền quản lý.
2. Về kinh phí
a) Tổng kinh phí dự kiến:
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện:
11.400.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười một tỷ, bốn trăm triệu đồng), trong
đó:
- Kinh phí xây dựng phần mềm Hệ thống
quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh: 7.300.000.000 đồng (Bằng chữ: Bảy
tỷ, ba trăm triệu đồng).
- Kinh phí đầu tư trang thiết bị tại
Trung tâm Dữ liệu tỉnh và Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh: 3.700.000.000 đồng (Bằng
chữ: Ba tỷ, bảy trăm triệu đồng).
- Kinh phí tập huấn sử dụng phần mềm:
400.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm triệu đồng).
b) Dự kiến phân khai kinh phí trong
giai đoạn 2022 - 2023:
- Năm 2022: 6.500.000.000 đồng (Bằng
chữ: Sáu tỷ, năm trăm triệu đồng)
- Năm 2023: 4.900.000.000 đồng (Bằng
chữ: Bốn tỷ, chín trăm triệu đồng).
c) Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này, định kỳ
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng phần mềm Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh.
- Tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm
Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh đúng quy định, quy trình về
văn thư, lưu trữ điện tử.
- Hướng dẫn các cơ quan thực hiện
đúng quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử (bao gồm số hóa
kết quả giải quyết thủ tục hành chính).
- Chủ trì xây dựng và tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu
tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện.
2. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì xây dựng Hệ thống quản lý
tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh và phối hợp Sở Nội vụ đào tạo chuyển giao.
- Đầu tư trang bị thiết bị đảm bảo an
toàn cho lưu trữ tài liệu điện tử và vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ
điện tử của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng, chia
sẻ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các cơ quan,
đơn vị (cấp tỉnh) lập, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng
cân đối ngân sách.
4. Trách nhiệm
các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Trang bị các thiết bị cần thiết và
sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh đúng quy định,
hướng dẫn.
- Sau khi Hệ thống quản lý tài liệu
lưu trữ điện tử của tỉnh được đưa vào vận hành, hàng năm cơ quan lập kế hoạch
xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử (bao gồm số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính) của cơ quan, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có vướng mắc phát sinh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, cơ quan liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh bổ sung cho
phù hợp./.