ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1019/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 16 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỘC TRÊN KHÔNG
GIAN MẠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet, thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 15/2020/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số
vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 40/TTr-STTTT ngày 24 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PT&TH Đắk Nông;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTĐT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI, XỬ LÝ THÔNG TIN XẤU, ĐỐC TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế hợp tác, trách
nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong
việc theo dõi, phát hiện, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm phối
hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ thông
tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin điện tử;
phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng để thực
hiện cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc theo dõi, phát hiện, xử
lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến tỉnh Đắk Nông, làm
cản trở đến sự phát triển của tỉnh, gây bức xúc dư luận trong nhân dân và các
thông tin xấu, độc trên không gian mạng khác mà các cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương yêu cầu phối hợp xử lý.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Không gian mạng là mạng lưới kết nối
của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet,
mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở
dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi
không gian và thời gian.
2. Thông tin xấu, độc: Là các thông
tin vi phạm các quy định tại:
a) Điều 9, Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
b) Khoản 1, Điều 8, Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
c) Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet
và thông tin trên mạng.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Công tác phối hợp theo dõi, phát
hiện, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng được thực hiện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương; tuân thủ chỉ đạo của
Tỉnh ủy, mà trực tiếp là Ban Chỉ đạo của Tỉnh ủy về bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch; lãnh đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Việc theo dõi, tiếp nhận, kiểm chứng,
định hướng, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng phải kịp thời, chính
xác; đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, không cản trở tự do báo chí, tự do ngôn
luận; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
tăng cường công tác theo dõi, nắm bắt thông tin; khi phát hiện những nội dung
thông tin cần xem xét, xử lý thì chủ động sử dụng ngay các biện pháp ngăn chặn
trong phạm vi khả năng và quyền hạn của đơn vị mình, đồng thời thông báo cho cơ
quan chủ trì (Sở Thông tin và Truyền thông) để phối hợp xử lý.
Các hình thức thông báo khi phát hiện
những vấn đề xem xét, xử lý, gồm:
a) Thông qua điện thoại, tin nhắn,
thư điện tử, văn bản điện tử hoặc các phương tiện điện tử khác.
b) Thông qua văn bản gửi/nhận theo đường
bưu điện.
c) Thông qua ứng dụng nền tảng mạng
xã hội Mocha35.
2. Tùy theo tính chất, nội dung thông
tin, vấn đề cần xử lý, các phương thức phối hợp gồm:
a) Tổ chức họp để bàn, thống nhất việc
kiểm tra, xác minh, thẩm định những thông tin xấu, độc trên không gian mạng cần
xử lý; thống nhất đưa ra phương án xử lý.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan phối hợp về việc kiểm tra, xác minh, thẩm định, hướng xử lý thông tin có nội
dung xấu, độc trên không gian mạng.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cử
cán bộ có năng lực, trình độ tham gia phối hợp trong công tác theo dõi, xử lý
thông tin xấu, độc trên không gian mạng. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương tạo điều kiện để cán bộ thực hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm trong
quá trình phối hợp, xử lý vụ việc.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Nội dung
phối hợp
1. Định hướng, hướng dẫn việc cung cấp
thông tin trên không gian mạng; tổ chức tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các
quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, các cá nhân,
tổ chức.
2. Theo dõi, nắm bắt, phát hiện kịp
thời những thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
3. Kiểm tra, xác minh và thẩm định nội
dung thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
4. Xử lý hành vi đăng tải thông tin xấu,
độc trên không gian mạng.
5. Cung cấp thông tin cho các cơ quan
báo chí về kết quả xử lý hành vi đăng tải thông tin xấu, độc trên không gian mạng
để tuyên truyền; kết hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng thông tin trên không gian mạng đến tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác
phối hợp theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thành lập các tổ theo dõi, xử lý thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
- Tổ chức theo dõi, tiếp nhận, tổng hợp
thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên quan đến tỉnh.
- Triển khai các phương thức phối hợp
để kiểm tra, xác minh, thẩm định thông tin vi phạm.
- Tiến hành xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan xử lý theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, chính quyền
các cấp chủ động, kịp thời thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phản bác
các luận điệu xuyên tạc, vu khống lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo tỉnh trên
không gian mạng; kiên quyết xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm pháp luật, vi phạm đạo đức người làm báo.
c) Chủ trì tổ chức thực hiện việc
theo dõi, tiếp nhận, tổng hợp thông tin xấu, độc trên không gian mạng có liên
quan đến tỉnh. Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phối hợp kiểm tra, xác minh, thẩm định, đề xuất hướng xử lý những hành
vi đăng tải thông tin có nội dung xấu, độc trên không gian mạng.
d) Thường xuyên theo dõi, rà soát các
trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội để kịp thời phát hiện những thông
tin có nội dung xấu, độc và phối hợp xử lý nghiêm các trường hợp cung cấp, chia
sẻ, phát tán thông tin xấu, độc trên không gian mạng.
đ) Tổ chức khai thác các hệ thống kiểm
soát thông tin xấu, độc do cơ quan chức năng chuyển giao; xây dựng, triển khai
sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm theo dõi, giám sát thông tin trên
không gian mạng.
e) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý
thông tin trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức tập huấn
nâng cao nhận thức, kỹ năng nhận diện, phòng ngừa, ngăn chặn thông tin xấu, độc
trên không gian mạng.
g) Tham mưu, đề nghị Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo gỡ bỏ thông tin có nội dung vi phạm pháp luật, thông tin xấu,
độc trên không gian mạng làm ảnh hưởng đến tỉnh.
h) Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
thông tin trên không gian mạng theo thẩm quyền; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý
theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Công an tỉnh
a) Tổ chức nắm tình hình, chủ động
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động sử dụng không gian mạng
xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phòng,
chống tội phạm mạng; tiếp nhận điều tra, xác minh, xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc chức năng, nhiệm vụ.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị liên quan để rà soát, xử lý đối với các tổ chức, cá
nhân lợi dụng không gian mạng nhàm mục đích cung cấp, chia sẻ, phát tán thông
tin xấu, độc, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
3. Hội Nhà báo tỉnh
a) Quán triệt hội viên chấp hành
nghiêm Quy định về đạo đức nghề nghiệp của Người làm báo Việt Nam, Quy tắc sử dụng
mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam đến các Chi hội và hội viên do Hội Nhà
báo tỉnh quản lý.
b) Chủ động phối hợp theo dõi, tiếp
nhận, kiểm tra, xác minh và tham gia thẩm định, xử lý các thông tin xấu, độc
trên mạng. Tổ chức thực hiện các nội dung phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ
trì và đề xuất hướng xử lý các thông tin sai sự thật, thông xấu, độc trên không
gian mạng.
c) Xử lý nghiêm đối với hội viên vi
phạm Quy tắc sử dụng mạng xã hội của Người làm báo Việt Nam, vi phạm các quy định
về đạo đức người làm báo Việt Nam.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
a) Chủ trì việc nghiên cứu, theo dõi,
tổng hợp tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân, dư luận xã hội,
những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực chính
trị tư tưởng trên địa bàn tỉnh. Dự báo những diễn biến, xu
hướng chính trị tư tưởng có thể xảy ra. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo của Tỉnh ủy về
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù
địch; Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện
pháp giải quyết.
b) Chủ trì chỉ đạo, định hướng nội
dung thông tin tuyên truyền; nội dung đấu tranh, phản bác
các luận điệu sai trái, thù địch; định hướng dư luận xã hội đối với các sự kiện
chính trị - xã hội, các vụ việc phức tạp, nhạy cảm... dư luận xã hội quan tâm.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
đánh giá, thẩm định và đề xuất hướng xử lý các hành vi đăng tải thông tin có nội
dung xấu, độc trên không gian mạng.
5. Đề nghị Ban Nội chính Tỉnh ủy
a) Chủ động phối hợp theo dõi, phát
hiện, tiếp nhận, kịp thời báo cáo cơ quan chức năng xử lý các thông tin có nội
dung xấu, độc trên không gian mạng liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, lĩnh vực nội chính Đảng, công tác tư pháp, công tác phòng chống
tham nhũng trên địa bàn.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
đánh giá, thẩm định và đề xuất hướng xử lý các hành vi đăng tải thông tin có nội
dung xấu, độc đối với những vấn đề có liên quan trên không gian mạng.
6. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Đắk Nông, Tạp chí Nâm Nung, Cổng/Trang thông tin điện của các cơ
quan, đơn vị, xuất bản phẩm
a) Tăng cường thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin
điện tử; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng thông tin trên không
gian mạng đến tổ chức, cá nhân; tích cực tuyên truyền đấu tranh, phản bác các
thông tin xấu độc, trên không gian mạng.
b) Phối hợp theo dõi, tiếp nhận, kiểm
tra, xác minh, thẩm định và đề xuất hướng xử lý thông tin xấu, độc trên không
gian mạng.
7. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố
a) Tăng cường tuyên truyền, quán triệt
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công
chức, viên chức và Nhân dân khi sử dụng Internet và mạng xã hội, kỹ năng nhận
diện, xử lý thông tin xấu, độc. Quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
Internet và mạng xã hội của cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm các trường hợp lan truyền, chia sẻ, bình luận thông tin có nội
dung xấu, độc, xuyên tạc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của tỉnh, lộ lọt bí mật Nhà nước, trái với
thuần phong mỹ tục, chuẩn mực đạo đức xã hội.
b) Thường xuyên theo dõi, nắm bắt
tình hình, tổ chức kiểm tra, xác minh thông tin trên không gian mạng phản ánh
những vấn đề phức tạp, tiêu cực, bức xúc trong dư luận liên quan đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương, địa bàn quản lý để chủ động xử lý dứt
điểm theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật nhằm tránh tình trạng các vụ
việc phức tạp, bức xúc kéo dài, tạo điều kiện cho đối tượng xấu lợi dụng xuyên tạc tình hình, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin sai sự thật,
gây hoang mang trong Nhân dân; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông.
Đối với những thông tin xấu, độc trên
không gian mạng không thuộc phạm vi xử lý hoặc vượt thẩm quyền xử lý của cơ
quan, đơn vị, địa phương, khi phát hiện phải thông báo kịp thời cho Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung phối
hợp theo đề nghị của cơ quan chức năng và tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm
theo thẩm quyền của cơ quan, đơn vị. Kết quả xử lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
d) Tổ chức, thực hiện tốt công tác
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định, tăng cường chất
lượng cung cấp thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử, chủ động phòng
ngừa nguy cơ khủng hoảng truyền thông.
đ) Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng
có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng mạng, Cổng/trang thông tin điện
tử và các hệ thống thông tin của cơ quan; kết hợp thực thi đầy đủ các giải pháp
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin nhằm ngăn chặn việc xâm nhập trái phép, can
thiệp và lợi dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để cung
cấp, chia sẻ, phát tán thông tin xấu, độc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
làm việc và báo cáo
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin xấu, độc trên mạng. Khi
phát hiện những thông tin xấu, độc trên mạng phải thông báo cho Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan cùng biết.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương khi phát hiện những vấn đề bất cập trên mạng có liên quan đến cơ quan,
đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương mình thì phải chủ động tổ chức xác minh, xử
lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả xử lý thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo việc triển khai quy chế phối hợp,
đề xuất các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong thời gian tới qua Sở
Thông tin và Truyền thông.
4. Sáu (06) tháng, hàng năm, Sở Thông
tin và Truyền thông căn cứ vào tình hình thực tiễn, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và đề xuất hướng giải quyết.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo chức năng và
nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn
bản (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.