ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 14
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác
thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ TNMT (Vụ pháp chế);
- TT TU; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- LĐVP; phòng, ban, trung tâm thuộc VP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN,
DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 10/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài
nguyên nước, địa chất, khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí
hậu, đo đạc, bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây
gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước ngành tài nguyên và môi
trường. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các nội dung không quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (gọi tắt là Nghị định số
73/2017/NĐ-CP); Thông tư số 03/2022/TT- BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật và định mức kinh
tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường (gọi tắt là Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT) và các
quy định pháp luật khác hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Phụ
lục I Danh sách thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác
thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Điều 4.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP.
Điều 5. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất
thông tin, dữ liệu.
2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung thông tin, dữ liệu.
3. Mua bán, chuyển giao, hủy
trái phép thông tin, dữ liệu.
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu
vào mục đích xâm phạm lợi ích của nhà nước.
5. Mang thông tin, dữ liệu ra
nước ngoài trái phép.
6. Lợi dụng việc cung cấp thông
tin, dữ liệu để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin, dữ liệu trái với
quy định của pháp luật.
7. Truy cập vào hệ thống cơ sở
dữ liệu để thực hiện các công việc không được giao; truy cập bằng tài khoản của
người khác; cho người khác sử dụng tài khoản của mình; truy cập, thay đổi, giả
mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép thông tin, dữ liệu.
8. Tạo ra hoặc phát tán chương
trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành
vi khác nhằm phá hoại phương tiện quản lý thông tin, dữ liệu.
9. Vi phạm pháp luật về quyền sở
hữu trí tuệ; tiết lộ trái pháp luật các thông tin, dữ liệu mà mình biết được
trong quá trình thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
10. Các hành vi nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6.
Kinh phí thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ
chức quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do nhà nước quản lý, được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Ủy ban nhân dân
các cấp bố trí kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên
và môi trường giao các đơn vị thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Phí khai thác thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí và các quy định khác có liên quan.
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Lập,
phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Nguyên tắc lập kế hoạch thu
thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác
thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT .
2. Kế hoạch thu thập thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10
Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ,
bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT .
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thông tin, dữ liệu cần thu
thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
lập kế hoạch dự kiến.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp đề xuất của các sở, ban, ngành tỉnh và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập,
cập nhật dữ liệu của đơn vị để dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Thực
hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm.
2. Thu nhận thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung
cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT .
3. Quy trình thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Quy
định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo
quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT .
4. Quy trình tiếp nhận thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Quy
định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo
quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT .
5. Trường hợp pháp luật quy định
việc thu thập thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải làm thủ tục xin phép theo quy định
và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
6. Việc thu thập thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá,
xử lý. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy
phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, phê duyệt.
2. Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường của ngành, đơn vị mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá,
xử lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp xã.
6. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ
thông tin, dữ liệu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nghiệp vụ về hoạt
động lưu trữ, số hóa, chuẩn hóa, chuyển đổi những dữ liệu thuộc thẩm quyền quản
lý chưa ở dạng số và phù hợp với quy định hiện hành theo thứ tự ưu tiên về thời
gian và tầm quan trọng và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật để đảm bảo an toàn, dễ quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 10.
Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) 01 (một) bộ
dữ liệu đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
2. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo
quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh thuộc diện phải lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường tự động,
liên tục theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc truyền kết
quả quan trắc môi trường tự động, liên tục trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi
trường. Đồng thời có trách nhiệm tự bảo quản, bảo dưỡng, duy trì và vận hành
thiết bị để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu môi trường được quan trắc và
truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương
III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Trà Vinh là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách
có hệ thống được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các
hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục
đào tạo và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ,
quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Trà Vinh được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc tổng thể
công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh và được tích hợp
vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh Trà Vinh nhằm phục vụ xây dựng tỉnh Trà
Vinh trở thành đô thị thông minh; đồng thời phải phù hợp với khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản
lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng
khung cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin
và chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
6. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường theo phân cấp về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng, lưu
trữ, quản lý;
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, lưu trữ, quản lý;
d) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường sở, ngành, tổ chức, doanh nghiệp do sở, ngành, tổ chức, doanh nghiệp
xây dựng lưu trữ, quản lý.
Điều 12. Vận
hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm
1. Xây dựng các quy trình nghiệp
vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường;
3. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng
cao;
4. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy
do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu;
cụ thể:
a) Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải được định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần sao lưu theo
quy định.
b) Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 06 (sáu) tháng. Bản
dự phòng có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một
cách khách quan.
c) Thông tin, dữ liệu lưu giữ
trong cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng,
đĩa quang (CD, DVD), băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ
thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một)
lần phải kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
Điều 13. Bảo
quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu
bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp
luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu
thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp bảo
quản, lưu trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông
tin, dữ liệu, tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm lưu trữ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh.
4. Các phòng, ban, đơn vị thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý được giao nhiệm vụ xây dựng, vận hành, sử dụng
thông tin, dữ liệu các cơ sở dữ liệu thành phần tại Điều 4 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Trà Vinh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường tại địa phương.
Điều 14. Bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức,
quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu,
an toàn máy tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng
yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an
toàn thông tin mạng (quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
3. Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ
bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin,
quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 15.
Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử về tài nguyên và môi trường
Việc quản lý tài liệu lưu trữ
điện tử về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại
Chương III Thông tư số 03/2022/TT- BTNMT.
Điều 16.
Thời hạn lưu giữ, bảo quản dữ liệu
1. Thời hạn lưu giữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu được xác lập đối với từng loại thông tin, dữ liệu theo quy định
tại Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT và các quy định khác của pháp luật hiện hành về
lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý thông tin, dữ
liệu có trách nhiệm thống kê các loại thông tin, dữ liệu hết giá trị sử dụng
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết tiêu hủy thông tin, dữ liệu. Việc
tiêu hủy thông tin, dữ liệu hết giá trị được thực hiện theo quy định của Luật
Lưu trữ và các quy định chuyên ngành.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 17.
Công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, để phục vụ cho cộng đồng và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc công bố danh mục thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật
về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
3. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường công bố danh mục thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên Trang/Cổng thông tin điện tử, trên hệ thống
thông tin chuyên ngành và ấn phẩm của đơn vị.
Điều 18.
Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 19.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu: Thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 20.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 21.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng: Thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 22.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP .
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 23.
Nguyên tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; giữa các cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng
thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông
tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc
đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung
cấp thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các
yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 24.
Phối hợp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng quy trình, quy định kết nối, chia sẻ,
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đảm bảo theo quy định tại
Nghị định số 47/2020/NĐ- CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
môi trường điện tử.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu trong phạm vi quản
lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kết
nối, chia sẻ, thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện
tử theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kết
nối, tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi
trường điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông
tin, dữ liệu có độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông
tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ứng phó, xử lý kịp thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc theo quy định của pháp luật phải được
thu nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức
năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan
trắc tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
cung cấp, tích hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ
sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin,
dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo
quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên môi trường điện tử do tỉnh quản lý với các Bộ, ngành và địa phương khác
theo quy định.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 26.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
b) Giao Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thực hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng
thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài
nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh.
c) Ứng dụng công nghệ thông
tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường.
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Lập và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và
tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề
xuất kinh phí của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan đơn vị có liên quan
và căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện tích hợp cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh còn
lại thực hiện
a) Giao nộp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường (thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường)
01 (một) bộ dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường đúng theo
chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch điều tra, thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường) 01 (một) bộ dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và
môi trường đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
hàng năm.
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường
tại địa phương; cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định.
Điều 27.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) và
các tổ chức, doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo quy định) có trách nhiệm giao nộp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Thông báo với cơ quan quản
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường về việc cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường được phân cấp tại Quy chế này theo mẫu số 01 kèm
theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
3. Tuân thủ quy định của pháp
luật về thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
4. Bảo đảm tính trung thực,
chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
5. Không được chuyển thông tin,
dữ liệu, tài liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận bằng
văn bản với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
6. Thông báo kịp thời về những
sai sót (nếu có) của thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý.
7. Định kỳ trước ngày 30 tháng
11 hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan quản lý dữ liệu theo phân cấp.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28.
Điều khoản chuyển tiếp
Các nhiệm vụ, dự án, đề án, đề
tài, chương trình đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu hoặc đang
triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc tạo ra trong quá trình hoạt động thì tổ chức, cá nhân
thực hiện phải xem xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các
công việc theo quy định của Nghị định số 73/2017/NĐ-CP và Thông tư số
03/2022/TT-BTNMT và Quy chế này.
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.