ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ
Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây
dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 185/TTr-SXD ngày 24 tháng 3 năm 2021, ý kiến thẩm định của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 35/BC-STP ngày 08 tháng 3 năm 2021 và ý kiến thống
nhất của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Công Thương; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, CNXD (Vũ 253).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định sự phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Các loại hình bất động sản được
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định tại Quy chế này gồm các loại
hình bất động sản được phép đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 6
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Việc phối hợp phải kịp thời, đồng
bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên.
3. Việc trao đổi, cung cấp thông tin
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời
theo đúng các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ
liệu do mình cung cấp.
4. Không được lợi dụng việc cung cấp
thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin trái với quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Điều 4. Hình thức
phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Các cơ quan, đơn vị cung cấp thông
tin, dữ liệu bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử. Nơi nhận thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi, số 68 đường
Phạm Văn Đồng, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi và thư điện tử về Cổng
thông tin điện tử Sở Xây dựng (Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Sở Xây
dựng hoặc Email: sxd@quangngai.gov.vn).
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm
tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị chủ
trì có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ, thống nhất
về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản của tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan thực hiện việc thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê ngành
trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại khoản 3, Điều
5, Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để
tích hợp, cập nhật bổ sung các thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản phải được lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về
lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản do Sở Xây dựng lưu trữ, xử lý được cung cấp cho các cơ
quan, tổ chức có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 6. Thời hạn
cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức
Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 13 Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Tư pháp:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ và theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh
và đề nghị của Sở Xây dựng.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến số lượng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
được công chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản
theo khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về các
dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ và theo yêu
cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tiến độ dự
án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2 Điều 4 Quy chế
này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản
3 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
và theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của chủ
đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
4. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ và theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh
và đề nghị của Sở Xây dựng.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với báo
cáo của chủ đầu tư dự án bất động sản.
5. Cục Thống kê tỉnh: Cung cấp số liệu,
kết quả thống kê, tổng hợp của các chương trình điều tra, thống kê về dân số và
nhà ở về Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 13 Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Xây
dựng kiểm tra các thông tin, dữ liệu của dự án bất động sản do chủ đầu tư báo
cáo liên quan đến Sở, ngành mình quản lý.
7. Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
a) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ
liệu về các dự án bất động sản (không phân biệt nguồn vốn) thuộc thẩm quyền quản
lý (tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp) đối với các dự án đã được cấp giấy chứng
nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết
định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê
duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và tiến độ dự án tại báo cáo
của chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý theo khoản 2 Điều 4
Quy chế này.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ và theo yêu cầu của Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến văn bản chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt
dự án và tiến độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến
độ xây dựng của dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo
khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua công
chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản
2 Điều 4 Quy chế này.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà
ở trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Các tổ chức liên quan đến việc
triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động sản (các chủ đầu tư, sàn
giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản) có
trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến dự án bất động sản, tình
hình giao dịch bất động sản định kỳ theo quy định tại điểm a, b khoản 1, điểm a
khoản 2, khoản 9, Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ; theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của
Sở Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn, nội dung không
chính xác, không đầy đủ theo Quy chế này bị xử lý vi phạm theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.