ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2020/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
08 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24 tháng 5 năm 2020, thay thế Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo đảm an toàn
thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp-
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KGVX.
Loctv.22.5.20/80b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2020
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị
trấn; các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước; các cơ quan Đảng, các cơ
quan trung ương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội được ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động có sử dụng các hệ thống thông tin do
UBND tỉnh triển khai và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị); cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ
quan, đơn vị nêu trên.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc
bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Việc áp dụng Quy chế này nhằm phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý và giảm các nguy cơ gây mất an toàn thông tin mạng và bảo đảm an ninh
thông tin trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan, đơn vị.
2. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan, đơn vị phải tuân thủ theo nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng và bảo đảm an
toàn thông tin mạng được quy định tại Luật An ninh mạng năm 2018, Luật An toàn
thông tin mạng số 86/2015/QH15 ngày 19/11/2015.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Mạng: Được quy định tại Khoản 2, Điều 3,
Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Là môi trường trong đó thông tin được cung
cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông
và mạng máy tính.
2. An toàn thông tin mạng: Được quy định tại
Khoản 1, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: An toàn thông tin mạng là
sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng,
tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn,
tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
3. Hệ thống thông tin: Được quy định tại.
Khoản 3, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Hệ thống thông tin là tập
hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập,
cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
4. Xâm phạm an toàn thông tin mạng: Được quy
định tại Khoản 6, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Xâm phạm an toàn
thông tin mạng là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi,
phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin.
5. Sự cố an toàn thông tin mạng: Được quy định
tại Khoản 7, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Sự cố an toàn thông
tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại, ảnh hưởng tới
tính nguyên vẹn, tính bảo mật hoặc tính khả dụng.
6. Rủi ro an toàn thông tin mạng: Được quy định
tại Khoản 8, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Rủi ro an toàn thông
tin mạng là những nhân tố chủ quan hoặc khách quan có khả năng ảnh hưởng tới trạng
thái an toàn thông tin mạng.
7. Phần mềm độc hại: Được quy định tại Khoản
11, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Phần mềm độc hại là phần mềm
có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống
thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ
trong hệ thống thông tin.
8. Nguy cơ mất an toàn thông tin mạng: Là những
nhân tố bên trong hoặc bên ngoài có khả năng ảnh hưởng tới trạng thái an toàn
thông tin mạng.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 7,
Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015.
2. Tự ý lắp đặt các thiết bị phát sóng Wifi (Access
Point) vào mạng máy tính của cơ quan, đơn vị và lắp đặt các thiết bị tiếp sóng
Wifi (Wireless card, wireless USB) trên máy tính có kết nối mạng nội bộ để truy
cập mạng Wifi ngoài khi chưa được phê duyệt của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
3. Lợi dụng mạng để truyền bá thông tin, quan điểm,
thực hiện các hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, lợi ích quốc gia trên mạng; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên
truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc,
sắc tộc, tôn giáo và bài ngoại.
4. Lợi dụng mạng để truyền bá trái phép tài liệu,
hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác nhằm kích động bạo lực, dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc; bôi nhọ, gây thù hận, xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
5. Tự ý tải về, chia sẻ dưới mọi hình thức các dữ
liệu, tài liệu, số liệu nội bộ, những văn bản chưa được cấp có thẩm quyền công
khai lên mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Chương II
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN MẠNG
Điều 5. Quản lý an toàn thông
tin của các cơ quan, đơn vị đối với người sử dụng
1. Các cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận, tuyển dụng
nhân sự mới phải có trách nhiệm phổ biến cho nhân sự mới các quy định về bảo đảm
an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên tổ chức
quán triệt các quy định về an toàn thông tin mạng, nhằm nâng cao nhận thức về
trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng của từng cá nhân trong cơ quan, đơn
vị.
3. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý và
thu hồi tài khoản, quyền truy cập các hệ thống thông tin và tất cả các tài sản
liên quan tới hệ thống thông tin khi cán bộ chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ
theo chế độ và các trường hợp khác.
Điều 6. Quản lý truy cập
1. Đối với cơ quan, đơn vị, người sử dụng có trách
nhiệm
a) Bảo vệ bí mật thông tin tài khoản cá nhân, hoặc
tài khoản của cơ quan, đơn vị khi được phân công nắm giữ đồng thời phải thay đổi
ngay mật khẩu tài khoản khi mới được cấp và tự chịu trách nhiệm trong việc quản
lý, bảo vệ mật khẩu của tài khoản, không được cho người khác sử dụng tài khoản
cá nhân hoặc của cơ quan, đơn vị;
b) Không đặt chế độ tự động ghi nhớ mật khẩu của
các trình duyệt trong mọi trường hợp sử dụng;
c) Thiết lập mật mã truy cập và chế độ tự động bảo
vệ màn hình sau 10 phút không sử dụng cho tất cả hệ thống máy chủ, máy trạm của
người sử dụng;
d) Hệ thống mạng không dây (wifi) của các cơ quan,
đơn vị phải được đặt mật khẩu (password) khi truy cập. Thiết lập phương pháp hạn
chế người dùng truy cập mạng không dây, giám sát và điều khiển truy cập mạng
không dây;
đ) Đặt mật khẩu đăng nhập, truy cập hệ thống thông
tin có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự
hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như !, @, #, $, %) và phải được thay đổi ít
nhất 03 tháng/lần cho tất cả các tài khoản truy cập vào hệ thống máy chủ, thiết
bị mạng, máy tính, các ứng dụng;
e) Các cơ quan, đơn vị cần rà soát tối thiểu 03
tháng/lần các tài khoản đăng nhập, bảo đảm các tài khoản và quyền truy cập hệ
thống được cấp phát đúng, đủ.
2. Đối với các hệ thống thông tin
a) Bảo đảm mỗi tài khoản của tổ chức, cá nhân truy
cập vào hệ thống thông tin là duy nhất;
b) Các hệ thống thông tin cần giới hạn số lần đăng
nhập sai liên tiếp vào hệ thống (từ 03 đến 05 lần). Hệ thống tự động khóa tài
khoản trong một khoảng thời gian nhất định nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá
số lần quy định trước khi tiếp tục cho đăng nhập và có phương thức hỗ trợ cấp lại
mật khẩu tài khoản;
c) Đơn vị quản lý, vận hành các hệ thống dùng chung
sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do phía người dùng không tuân, thủ
các quy định về bảo vệ bí mật tài khoản dẫn đến thông tin cá nhân bị đánh cắp
hay bị sửa đổi, các ứng dụng bị sử dụng mạo danh hay các hậu quả tiêu cực khác.
Điều 7. Quản lý nhật ký trong
quá trình vận hành các hệ thống thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc ghi nhật
ký trên các thiết bị mạng máy tính, phần mềm ứng dụng, hệ điều hành, cơ sở dữ
liệu nhằm bảo đảm các sự kiện quan trọng xảy ra trên hệ thống được ghi nhận và
lưu giữ. Các bản ghi nhật ký này phải được bảo vệ an toàn nhằm sử dụng để phục
vụ công tác kiểm tra, phân tích khi cần thiết.
2. Các sự kiện tối thiểu cần phải được ghi nhật ký
gồm: quá trình đăng nhập hệ thống; tạo, cập nhật hoặc xóa dữ liệu; các hành vi
xem, thiết lập cấu hình hệ thống; việc thiết lập các kết nối bất thường vào và
ra hệ thống; thay đổi quyền truy cập hệ thống.
3. Thường xuyên thực hiện việc theo dõi bản ghi nhật
ký của hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá, báo cáo các rủi
ro và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó.
Điều 8. Phòng chống phần mềm độc
hại
1. Tất cả các máy trạm, máy chủ phải được trang bị
phần mềm phòng chống phần mềm độc hại. Các phần mềm phòng chống phần mềm độc hại
phải được thiết lập chế độ tự động cập nhật; chế độ tự động quét phần mềm độc hại
khi sao chép, mở các tập tin.
2. Hệ điều hành, phần mềm cài đặt trên máy chủ, máy
trạm phải được cập nhật vá lỗ hổng bảo mật thường xuyên, kịp thời.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
không được tự ý gỡ bỏ các phần mềm phòng, chống phần mềm độc hại trên máy tính
khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền trong cơ quan.
4. Tất cả các máy tính của cơ quan, đơn vị phải được
cấu hình vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi (autoplay) các tập tin trên các
thiết bị lưu trữ di động.
5. Các máy tính xách tay, thiết bị di động (điện
thoại thông minh, máy tính bảng,...) trước khi kết nối vào mạng LAN nội bộ của
cơ quan, đơn vị phải bảo đảm đã được cài chương trình phòng chống phần mềm độc
hại và đã được kiểm duyệt về các phần mềm độc hại.
6. Tất cả các tập tin, thư mục phải được quét phần
mềm độc hại trước khi sao chép, sử dụng.
7. Máy chủ chỉ được dùng để cài đặt các phần mềm, dịch
vụ dùng chung của cơ quan, đơn vị; không cài đặt phần mềm không rõ nguồn gốc,
phần mềm phục vụ mục đích cá nhân và mục đích khác, không phục vụ công việc.
8. Khi phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến
việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy trạm như: máy hoạt động chậm bất thường,
cảnh báo từ phần mềm phòng chống phần mềm độc hại, tình trạng này lặp đi lặp lại
nhiều lần, ở các vị trí khác nhau; quan trọng nhất là có dấu hiệu mất dữ liệu...,
người sử dụng phải tắt máy, ngắt kết nối từ máy tính đến mạng LAN nội bộ, mạng
WAN nội tỉnh, mạng Internet,... và báo trực tiếp cho bộ phận có trách nhiệm của
đơn vị để xử lý.
Điều 9. Bảo đảm an toàn trong
xây dựng hệ thống thông tin
1. Các hoạt động liên quan đến xây dựng, thiết lập,
quản lý, vận hành, nâng cấp mở rộng hệ thống thông tin phải thực hiện xác định
cấp độ và phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định tại Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ và hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
2. Nhiệm vụ quản lý về hướng dẫn xác định hệ thống
thông tin và cấp độ an toàn hệ thống thông tin; thực hiện các yêu cầu bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo, cấp độ; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin mạng; tiếp nhận và thẩm định hơ sơ đề xuất cấp độ; báo cáo, chia sẻ
thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông
tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017.
3. Cơ quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin phải
tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ về an toàn thông tin của các hệ thống thông
tin đang quản lý.
4. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin do sở phê duyệt hồ sơ
đề xuất cấp độ; kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin
Điều 10. Sao lưu dữ liệu dự
phòng
1. Đối với các cơ quan, đơn vị và người sử dụng:
a) Khi lưu trữ, khai thác, trao đổi thông tin, dữ
liệu phải bảo đảm tính toàn vẹn, tính tin cậy, tính sẵn sàng. Khi lưu trữ, trao
đổi thông tin, dữ liệu quan trọng phải áp dụng kỹ thuật mã hóa, thiết lập mật
mã, ứng dụng chữ ký số và phải có cơ chế lưu trữ dự phòng;
b) Phải lập kế hoạch và thực hiện sao lưu dữ liệu dự
phòng định kỳ ít nhất một lần trong tháng các dữ liệu quan trọng, bao gồm: cơ sở
dữ liệu và các dữ liệu quan trọng được triển khai, lưu trữ (bao gồm dữ liệu
phát sinh trong quá trình vận hành các phần mềm ứng dụng như: các tập tin văn bản,
hình ảnh, các tập tin dữ liệu khác). Sau khi sao lưu, lưu trữ bản sao lưu bằng
thiết bị lưu trữ ngoài (như: đĩa quang, ổ cứng ngoài, các thiết bị lưu trữ
khác) theo quy định lưu trữ hiện hành, bảo đảm tính sẵn sàng, bảo mật và toàn vẹn
nhằm đáp ứng yêu cầu phục hồi dữ liệu, khắc phục hệ thống thông tin cho hoạt động
bình thường kịp thời khi có sự cố xảy ra.
2. Đối với cơ quan, đơn vị chủ quản các hệ thống
thông tin
a) Có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy trình
sao lưu dự phòng và phục hồi cho các phần mềm, dữ liệu;
b) Xây dựng danh sách các dữ liệu, phần mềm cần được
sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời gian sao lưu, phương pháp
sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu;
c) Phải lưu trữ dữ liệu sao lưu ở nơi an toàn,
không cùng phân vùng lưu trữ các ứng dụng và được kiểm tra thường xuyên, bảo đảm
sẵn sàng cho việc sử dụng khi cần thiết.
Điều 11. Quản lý sự cố
1. Phân loại mức độ nghiêm trọng của các sự cố, bao
gồm:
a) Thấp: sự cố gây ảnh hưởng cá nhân và không làm
gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, đơn vị như: máy tính trạm bị
nhiễm phần mềm độc hại, phần mềm hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng cài đặt
trên máy tính cá nhân phát sinh lỗi;
b) Trung bình: sự cố ảnh hưởng đến một nhóm người
dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, đơn vị
như: hệ thống mạng của 1 (một) phòng, ban thuộc đơn vị bị ngưng hoạt động, phần
mềm độc hại lây nhiễm tất cả các máy tính trạm trong 01 phòng, ban;
c) Cao: Sự cố làm cho thiết bị, phần mềm hay hệ thống
không thể sử dụng được và gây ảnh hưởng đến một trong các hoạt động chính của
cơ quan, đơn vị như: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hồ sơ cấp phép, một
cửa điện tử của đơn vị bị ngưng hoạt động, một số thiết bị công nghệ thông tin
quan trọng (bộ chuyển mạch trung tâm, thiết bị định tuyến, thiết bị tường lửa,
máy chủ quản lý tập tin chung ) bị hư hỏng;
d) Khẩn cấp: sự cố ảnh hưởng đến sự liên tục của
nhiều hoạt động chính của cơ quan, đơn vị như: toàn bộ hệ thống thiết bị công
nghệ thông tin, hệ thống cung cấp điện ngừng hoạt động, hệ thống trang thông
tin điện tử bị tin tặc (hacker) tấn công, xâm nhập, thay đổi nội dung...
2. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin
mạng xảy ra như: hệ thống hoạt động chậm bất thường, không truy cập được hệ thống,
nội dung thông tin bị thay đổi không chủ động hoặc các dấu hiệu bất thường khác
thì tiến hành quy trình ứng cứu sự cố theo các bước sau:
a) Bước 1: Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn
thông tin mạng thuộc thẩm quyền cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thì thực hiện
tiếp Bước 2. Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn thông tin mạng thuộc Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản
lý (các hệ thống được triển khai tập trung tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh) thì thực
hiện tiếp Bước 3;
b) Bước 2: Tiến hành xử lý sự cố theo quy chế nội bộ
của cơ quan, đơn vị. Nếu sự cố được khắc phục thì lập biên bản ghi nhận và kết
thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi sự cố vượt quá khả năng xử lý của cơ
quan, lập biên bản ghi nhận và thực hiện tiếp Bước 3;
c) Bước 3: Báo sự cố đến Sở Thông tin và Truyền
thông theo mẫu số 03 của Thông tư
số 20/2017/TT-BTTTT và thực hiện tiếp Bước 4;
d) Bước 4: Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ
chức có liên quan để tiến hành khắc phục sự cố và thực hiện tiếp Bước 5;
đ) Bước 5: Lập biên bản ghi nhận và kết thúc quy
trình phối hợp xử lý sự cố theo mẫu số
04 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo kịp thời để khắc phục
và hạn chế thiệt hại, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp quản
lý và Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp có sự cố nghiêm trọng ở mức độ cao,
khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, đơn vị, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở
Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 12. Trách nhiệm của Ban
chỉ đạo về chính quyền điện tử tỉnh Thái Nguyên
Ban chỉ đạo về chính quyền điện tử tỉnh Thái Nguyên
đảm nhiệm chức năng Ban chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tại
tỉnh Thái Nguyên và có trách nhiệm, quyền hạn thực hiện theo quy định tại Điều
5 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin
mạng quốc gia.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch,
hướng dẫn về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ an ninh mạng, phòng chống
tội phạm mạng, lợi dụng mạng để xâm phạm an ninh trật tự, xâm phạm an toàn
thông tin mạng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thông tin mạng.
3. Điều tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về an toàn thông tin mạng theo thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong
việc bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
2. Thực hiện thủ tục xác định cấp độ an toàn thông
tin mạng và bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin theo quy định của Luật
An toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và hướng dẫn tại Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch, tổng hợp nhu cầu của
các cơ quan, đơn vị để triển khai công tác an toàn thông tin mạng trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin. của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất; kịp thời phát hiện và xử lý
theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm an toàn thông tin mạng trên địa bàn
tỉnh.
5. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo,
hội nghị tuyên truyền về an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý vận
hành, kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng; hỗ trợ giải quyết sự cố khi có
yêu cầu.
7. Hướng dẫn, giám sát các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh xây dựng quy định nội bộ và thực hiện việc bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước.
8. Tham gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên mạng lưới ứng
cứu an toàn thông tin mạng quốc gia theo quy định tại Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
9. Tổng hợp và báo cáo về tình hình an toàn thông
tin mạng theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Tổng hợp các Đề án, Dự án về bảo đảm an toàn thông
tin mạng của các sở, ban, ngành; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham
mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch vốn trung hạn và
hàng năm của các sở, ban, ngành thực hiện các Đề án, Dự án về bảo đảm an toàn
thông tin mạng.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do nhà nước ban hành, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều 17. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị mình.
2. Phân công bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách bảo đảm
an toàn thông tin mạng của đơn vị; tạo điều kiện để các cán bộ phụ trách an
toàn thông tin mạng được học tập, nâng cao trình độ về an toàn thông tin mạng;
thường xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn thông tin mạng trong cơ
quan, đơn vị; xác định các yêu cầu, trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng
đối với các vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
3. Ban hành quy định, quy trình nội bộ về bảo đảm
an toàn thông tin mạng phù hợp với Quy chế này và các quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện xác
định cấp độ an toàn thông tin mạng và bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của
đơn vị quản lý theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ và hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
5. Phối hợp, cung cấp thông tin và tạo điều kiện
cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc phục sự cố an
toàn thông tin mạng kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
6. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong công tác phòng ngừa, đấu tranh,
ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin mạng.
7. Thường xuyên thông báo, báo cáo sự cố an toàn thông
tin mạng (nếu có) về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức phụ
trách an toàn thông tin mạng:
a) Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng
của đơn vị;
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan, đơn vị ban hành các
quy định, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn
thông tin mạng;
c) Thực hiện việc giám sát, đánh giá, báo cáo thủ
trưởng cơ quan, đơn vị các rủi ro mất an toàn thông tin mạng và mức độ nghiêm
trọng của các rủi ro đó;
d) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an toàn, an ninh thông
tin.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong các cơ quan, đơn vị:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy định, quy trình nội
bộ, Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn được giao;
b) Khi tham gia vận hành mạng máy tính của cơ quan,
đơn vị phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo mật, an toàn, an ninh thông tin đồng
thời chịu trách nhiệm đối với các thông tin mà mình cung cấp. Mỗi cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động phải có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết
bị mà mình được giao sử dụng; không tự ý thay đổi, tháo lắp các thiết bị trên
máy tính; không được vào các trang thông tin điện tử không rõ vê nội dung;
không tải và cài đặt các phần mềm không rõ nguồn gốc, không liên quan đến công
việc chuyên môn; không nhấp chuột vào các đường dẫn lạ không rõ về nội dung;
không cho phép bất cứ hành vi nào gây tổn hại đến dịch vụ, gây hư hỏng thiết bị
mạng; không cung cấp thông tin không trung thực để công bố trên mạng; sử dụng mạng
để thâm nhập vào các mạng máy tính khi chưa được phép; không đưa các thông tin
có nội dung “mật”, “tối mật” và “tuyệt mật” lên hệ thống máy tính có kết nối mạng
Internet;
c) Trong trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công
việc, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phải sử dụng hệ thống
thông tin do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền triển khai như: hệ thống thư điện tử
tỉnh (@thainguyen.gov.vn) hoặc hệ thống thư điện tử của bộ, ngành, lĩnh vực; hệ
thống quản lý văn bản và điều hành. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động không sử dụng các trang mạng xã hội, các dịch vụ thư điện tử công cộng,...
để trao đổi thông tin quan trọng liên quan đến công việc chuyên môn của cơ
quan, đơn vị;
d) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn
thông tin mạng phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên trách công nghệ
thông tin của đơn vị để kịp thời ngăn chặn và xử lý;
đ) Tham gia các chương trình đào tạo, hội nghị về
an toàn thông tin mạng do các cơ quan, đơn vị chuyên trách an toàn thông tin mạng
hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 19. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân khác
Các tổ chức, cá nhân khác có sử dụng các hệ thống
thông tin do UBND tỉnh triển khai hoặc liên quan đến hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Nguyên phải tuân thủ Quy chế
này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ kết
quả kiểm tra, đánh giá, báo cáo công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của các
cơ quan, đơn vị đề xuất UBND tỉnh xem xét khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị
có nhiều thành tích trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định
hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.