ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2019/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 22 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRUYỀN
SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng
và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 50/TTr-STTTT, ngày 28 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp II tỉnh Đắk Nông.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định
số 20/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chi Cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu VT, TTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/3/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Ngoài quy định theo Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quy chế
này quy định về quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng
truyền số liệu chuyên dùng (sau đây viết tắt là TSLCD) cấp II của cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy chế này được áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân, tham gia quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng cấp II của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Một số từ ngữ được giải thích và
viết tắt theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Mạng TSLCD cấp II tỉnh Đắk Nông là
phân hệ của mạng TSLCD tại các cơ quan: Cấp tỉnh (các
cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; các Đảng ủy thuộc Tỉnh ủy, các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh); cấp huyện (Huyện ủy, Thị ủy; Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã); cấp xã (Đảng ủy xã, phường, thị
trấn; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).
3. Các tổ chức sử dụng mạng TSLCD là
các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh Đắk Nông có điểm kết nối vào mạng TSLCD.
4. Các cá nhân sử dụng mạng TSLCD là
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh Đắk Nông có
điểm kết nối vào mạng TSLCD.
Điều 3. Các hành
vi nghiêm cấm
1. Kết nối vật lý hoặc thực hiện các
truy cập không được phép vào mạng TSLCD.
2. Lợi dụng cơ sở hạ tầng mạng TSLCD
vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công; để
cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho phép; gây mất an toàn, an
ninh thông tin.
3. Tự ý xóa bỏ, tháo gỡ, thay đổi kết
nối, thay đổi thông số thiết lập mạng của các thiết bị công nghệ thông tin
không thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, làm ảnh hưởng đến việc vận
hành hệ thống mạng TSLCD.
4. Tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống mạng
TSLCD cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
5. Các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng
đến an toàn mạng TSLCD và an ninh thông tin truyền tải trên mạng phải được phát
hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN
HÀNH MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD
1. Theo quy định tại Điều 4, Thông tư
số 27/2017/TT-BTTTT .
2. Chi phí sử dụng mạng TSLCD được đảm
bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho các cơ quan sử dụng mạng căn cứ theo
nhu cầu và mức độ sử dụng thực tế của từng cơ quan trên cơ sở tiết kiệm, hiệu
quả.
Điều 5. Danh mục
dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD
Theo quy định tại Điều 5, Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT .
Chương III
KẾT NỐI, SỬ DỤNG
VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
Điều 6. Yêu cầu về
kết nối đối với tổ chức, cá nhân sử dụng mạng TSLCD
Tuân thủ theo quy định tại Điều 7 của
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT .
Điều 7. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD
1. Tuân thủ theo quy định tại Khoản
2, Điều 12 của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT .
2. Phân hệ quản lý mạng phải được
tách riêng với các phân hệ mạng khác và không được kết nối Internet; có hệ thống
quản lý xác thực tập trung đối với các tài khoản truy cập cấu hình thiết bị,
phân quyền phù hợp cho người quản trị.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
Tuân thủ theo quy định tại Điều 18 của
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT .
Điều 9. Trách nhiệm
của tổ chức và cá nhân khai thác mạng TSLCD
1. Tuân thủ theo quy định tại Điều 19
của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT .
2. Có hợp đồng với doanh nghiệp viễn
thông để được cung cấp dịch vụ mạng TSLCD và chịu trách nhiệm thanh toán cước
phí theo nhu cầu sử dụng.
3. Quản lý, khai thác và bảo vệ các thiết
bị chuyển mạch, thiết bị kết nối và các thiết bị của điểm kết nối đặt tại tổ chức,
cá nhân mình đã được bàn giao.
4. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước và Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh và các quy định khác có liên quan.
5. Khi bị sự cố xảy ra cần sửa chữa
hoặc thay thế các linh kiện của thiết bị liên quan đến kết nối mạng TSLCD, tổ
chức, cá nhân phải thông báo trực tiếp cho doanh nghiệp viễn thông để phối hợp
xử lý kịp thời; đồng thời, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi.
Điều 10. Trách
nhiệm của Doanh nghiệp viễn thông cung cấp mạng TSLCD cấp II tại tỉnh
1. Tuân thủ theo quy định tại Điều 16
của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT .
2. Có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan có liên quan:
a) Điều hành kết nối mạng đường trục
với mạng truy cập từ cấp tỉnh tới cấp xã;
b) Quản lý, duy trì, vận hành, khai
thác, khắc phục sự cố, bảo dưỡng các thiết bị bảo đảm kết nối thông suốt, liên
tục mạng TSLCD trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Bảo đảm các yêu cầu về dung lượng,
tốc độ, chất lượng dịch vụ mạng và an toàn, an ninh thông tin với cơ quan đăng
ký sử dụng;
d) Chỉ được phép lắp đặt mới, mở rộng
kết nối trên mạng TSLCD khi có sự đồng ý của Sở Thông tin và Truyền thông bằng
văn bản;
đ) Tổ chức, hướng dẫn khai thác sử dụng
cho cơ quan sau khi triển khai lắp đặt mới vào mạng TSLCD.
3. Công khai giá cước dịch vụ mạng
TSLCD theo quy định của pháp luật và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để biết,
theo dõi.
4. Trường hợp xảy ra sự cố cần tổ chức
ứng cứu thông tin, phải báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để nhận hướng dẫn,
hỗ trợ kịp thời.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Sở Thông
tin và Truyền thông để kịp thời tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.