ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 27 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2020, TÍNH ĐẾN 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 20/NQ-TW ngày
31/10/2012 Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 04/02/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh về ứng dụng
và phát triển công nghệ cao giai đoạn 2011-2020 và
Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 07/02/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
20 NQ/TU ngày 31/10/2012 Hội nghị lần thứ 6 BCH TW
Khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số
123/2014/NQ-HĐND ngày 06/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 11/TTr-SKHCN ngày 07/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030 với các nội
dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển và ứng dụng khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất
để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc; là một nội dung cần được ưu
tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược,
kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài
chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ
phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Đầu tư cho nhân lực khoa học và
công nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức
mạnh. Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ.
4. Ưu tiên và tập trung nguồn lực
cho phát triển khoa học và công nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm
lực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú
trọng ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là
trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Quan tâm đúng mức đến
tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới và trong nước phù hợp với
điều kiện Nghệ An.
5. Chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút
nguồn lực và chuyên gia trong và ngoài nước tham gia các dự án khoa học và công
nghệ của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển
năng lực KH&CN đạt mức khá so với các địa phương khác trong cả nước, nhằm
cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình CNH-HĐH của tỉnh gắn với phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế, phục vụ hiệu quả các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh đến
2020, góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế
và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa Nghệ An.
Xây dựng Nghệ
An thành Trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ theo hướng: Là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các
thành tựu KHCN và công nghệ cao đủ mạnh, có năng lực, uy tín, có tầm ảnh hưởng
đến hoạt động nghiên cứu KHCN trong vùng; Là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực KHCN đa ngành, đa
lĩnh vực, gắn với hoạt động nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ vùng Bắc Trung Bộ.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Đến năm 2020 mức độ đóng góp của KH&CN trong
tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 25% - 30% (chỉ số TFP - năng suất tổng hợp).
- Phấn đấu đến
2020 trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu của Nghệ
An đạt mức khá so với cả nước.
- Số đối tượng
đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp: đạt 800 đối tượng. Trong đó từ nay đến 2020
có 100 sản phẩm được tác động KH&CN và đăng ký thương hiệu Nghệ An.
- Tỷ lệ đổi mới
công nghệ 10 - 15% công nghệ sản xuất các sản phẩm chủ yếu của tỉnh được đầu tư
đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao.
- Nâng cao
năng lực nghiên cứu, chuyển giao của tổ chức KH&CN công lập; Chuyển đổi cơ
bản tổ chức theo Nghị định 115; Hình thành được 10-15 doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; 2 - 3 doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; Hình thành các đơn
vị tư vấn, chuyển giao công nghệ thông qua xã hội hóa.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng
hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH-CN
Giai đoạn
2015-2020, có tính đến 2030 xác định 06 Chương trình KH&CN trọng điểm cấp tỉnh
để đầu tư lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ KH&CN thực hiện phục vụ phát triển
KT-XH:
1.1 Chương trình KH&CN
phục vụ phát triển nông nghiệp
- Ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân
giống cây, con có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, thích ứng với
biến đổi khí hậu, thích ứng với khí hậu đặc thù của vùng; Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất các chế
phẩm sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
- Ứng dụng các
tiến bộ KH&CN trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm nông lâm thủy sản. Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế cho các
sản phẩm nông lâm thủy sản chủ yếu của tỉnh.
- Ứng dụng các
TBKH&CN trong chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh
môi trường, năng suất cao và chất lượng cạnh tranh.
- Nghiên cứu
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Lựa chọn 1 số
sản phẩm chủ lực có quy mô sản xuất lớn, phát triển thành hàng hóa để đầu tư
chuỗi giá trị từ khâu giống, thâm canh, chế biến, tiêu thụ và xây dựng thương
hiệu. Hình thành chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và người dân.
- Bảo tồn và
khai thác phát triển nguồn gen các loài cây, con đặc sản, đặc hữu thuộc loại
quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế cao của tỉnh Nghệ An.
- Ứng dụng các
tiến bộ KH&CN trong phát triển và khai thác hợp lý tài nguyên rừng.
1.2 Chương trình khoa học và
công nghệ phục vụ y dược
- Khảo sát,
đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng đồng.
- Đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu đến mô hình bệnh tật ở người. Nghiên cứu, ứng dụng
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở người trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng các
phương pháp khoa học, công nghệ của y học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao
trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu
tiếp thu ứng dụng CNSH phục vụ trong chẩn đoán và điều trị bệnh; công nghệ thụ
tinh trong ống nghiệm để giải quyết vấn đề vô sinh; các thành tựu về công nghệ
di truyền, y sinh học phân tử, công nghệ nuôi cấy mô làm thuốc và phục vụ khám
chữa bệnh, sản xuất thuốc và sinh phẩm y tế.
- Quy hoạch
nuôi trồng, khai thác, chế biến các vùng dược liệu tại các địa bàn có thế mạnh
về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với các cây, con làm thuốc.
- Nghiên cứu,
đầu tư, tiếp thu, ứng dụng CNSH trong sản xuất các loại dược phẩm, mỹ phẩm,
thực phẩm chức năng mang thương hiệu Nghệ An từ các loài cây thuốc có
ở Nghệ An.
- Nghiên cứu,
ứng dụng các bài thuốc dân gian, cổ truyền phục vụ khám chữa bệnh
trong nhân dân.
1.3 Chương trình khoa học
xã hội và nhân văn
- Tập trung
nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội tỉnh; Về
kinh tế vùng và các vùng kinh tế; các loại hình tổ chức kinh tế;
phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh trong nông nghiệp; nghiên
cứu, đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho người dân, công tác
xóa đói giảm nghèo.
- Nghiên cứu chính
sách hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp; điều tra khảo sát nhu cầu,
phản hồi của doanh nghiệp về nền hành chính, chính sách, môi trường đầu tư...
- Nghiên cứu
các vấn đề về tiềm năng thế mạnh và môi trường đầu tư, môi trường xã hội của
Nghệ An.
- Nghiên cứu bảo
tồn, phát huy các giá trị truyền thống - lịch sử - văn hoá của Nghệ An; Vấn đề
phát huy nguồn lực con người Nghệ An.
- Nghiên cứu, đánh giá các vấn đề biến đổi
cơ cấu xã hội, phân hoá giàu - nghèo, dân tộc, tôn giáo; văn hoá ứng xử với môi
trường xã hội của đồng bào các dân tộc ít người đề xuất những giải pháp quản
lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trường cho phát triển
kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu
và ứng dụng trong khoa học quản lý.
- Nghiên cứu một
số vấn đề bức thiết, nổi cộm như: phát triển miền Tây Nghệ An; Văn hóa đô thị;
Xây dựng nông thôn mới; Vấn đề giải phóng mặt bằng và hậu giải phóng mặt bằng;
Vấn đề lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch...
- Nghiên cứu
triển khai các giải pháp xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội ảnh hưởng đến Quốc
phòng - An ninh.
- Ứng dụng các
TBKH&CN nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo.
1.4 Chương trình ứng dụng và
phát triển công nghệ cao
a) Công nghệ thông tin
- Phát triển các phần mềm ứng dụng
và dịch vụ công theo chuẩn nhất quán, tích hợp thuận tiện các ứng dụng có sẵn
và có thể liên thông kết nối với các ứng dụng.
- Ứng
dụng CNTT trong quản lý các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đất
đai, đô thị.
-
Hình thành, phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử thuận lợi,
tin cậy. Tăng cường ứng dụng các chương trình tự động thiết kế trong lĩnh vực
thiết kế bao bì, mẫu mã kiểu dáng, trong lĩnh vực thủy văn, thủy lợi, kiến
trúc, xây dựng, thiết kế tàu thuyền,..
- Hiện đại hóa, ứng dụng CNTT
trong các dịch vụ tài chính, ngân hàng và các dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất,
kinh doanh.
b) Công nghệ sinh học
- Công nghệ chọn tạo,
nhân giống cây trồng, giống cây lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản cho
năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh: Công nghệ tế bào, công nghệ vi nhân giống,
Công nghệ gen và ưu thế lai.
- Công nghệ
tách chiết và sản xuất protein sử dụng làm dược phẩm, thực phẩm chức năng có
giá trị cao.
- Chế phẩm
sinh học đạt tiêu chuẩn quốc gia sử dụng trong bảo quản, chế biến thực phẩm, bảo
vệ môi trường, dịch bệnh động thực vật.
c) Vật liệu mới và tự động hóa
- Nghiên cứu sử dụng các vật liệu
mới có các tính năng kỹ thuật cao trong sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng
tiêu dùng, y tế ; các loại thép đặc biệt, vật liệu từ tính, vật liệu quang
học, vật liệu Compozit,...
- Công nghệ thiết kế, chế tạo các
bộ vi xử lý, linh kiện điện tử kỹ thuật cao
- Công nghệ sản xuất vật liệu mới,
các loại vật liệu xây dựng nhẹ, sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại đặc biệt,
sắt xốp.
- Công nghệ sản xuất linh hoạt
(FMS) cho các sản phẩm có độ phức tạp cao. Công nghệ điều khiển độ chính xác
gia công cơ khí.
- Ứng dụng công nghệ tổng hợp và tự động
hoá quá trình trồng trọt, chăn nuôi.
- Khuyến khích và hỗ trợ nghiên cứu
các tổ hợp vật liệu mới trong công nghiệp, xây dựng và dân dụng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật số, tự động hoá nhờ trợ giúp của máy tính (CAD) và các hệ CAM để thiết kế
tự động kiểu dáng, mẫu mã trong ngành dệt may, giày dép; Sử dụng các chương
trình tự động hoá thiết kế và tính toán trong thiết kế cơ khí, xây dựng công
trình dân dụng, giao thông.
- Ứng dụng công nghệ điều khiển số
bằng máy tính (CNC) trong các hệ máy móc cho các lĩnh vực gia công chế tạo.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ tự động
hoá đo lường và xử lý thông tin phục vụ các ngành sản xuất, dự báo thời tiết và
thiên tai, bảo vệ môi trường.
1.5
Chương trình KH&CN phục vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
- Nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong
xây dựng phát triển, bảo tồn các hệ sinh thái đa dạng, khu dự trữ sinh quyển,
các nguồn gen quý, tiết kiệm năng lượng.
- Ưu tiên chuyển giao công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường.
1.6 Chương trình KH&CN
phục vụ phát triển KT-XH các huyện, thành phố và thị xã
- Hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển, ứng dụng KH&CN ở địa bàn nông thôn, miền núi nhằm liên kết
với người dân.
- Áp dụng các
TBKH&CN nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn,...nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Ứng dụng
TBKH&CN để bảo tồn và phát huy các sản phẩm truyền thống, các đặc sản của
các địa phương. Triển khai phong trào 100 sản phẩm từ nay đến 2020.
- Nhân rộng
các mô hình, các TBKH&CN đã khẳng định ở các địa phương.
- Nghiên cứu
chuyển giao các ngành, nghề mới.
- Nghiên cứu bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các địa phương.
2. Tiếp tục
ưu tiên đầu tư thực hiện các đề án, nhiệm vụ đã phê duyệt
- Chương trình
ứng dụng và phát triển công nghệ cao theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 4/2/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh về
ứng dụng và phát triển công nghệ cao giai đoạn 2011-2020.
- Đề án xây dựng
Nghệ An thành Trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn
2015-2020 tại Quyết định số 7343/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh.
- Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ.
- Đề án khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh
tế xã hội 4 huyện thuộc Chương trình 30a vùng Miền Tây Nghệ An giai đoạn 2014-2020 tại Quyết định số 4873/QĐ-UBND
ngày 01/10/2014 của UBND tỉnh.
- Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh
đến 2020 tại Quyết định số 5529/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh.
- Đề án truyền thông khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An tại Quyết định số
4686/QĐ-UBND ngày 22/9/2014 của UBND tỉnh.
3. Phát triển
tiềm lực KH-CN
3.1 Nhân lực KH&CN
a) Tăng cường
triển khai thu hút và tổ chức đào tạo để có đội ngũ nhân lực KH&CN chất lượng
cao, có trình độ, chuyên môn phù hợp thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm, chủ
lực của tỉnh: Đào tạo có địa chỉ và có
chương trình; Đào tạo cán bộ có học vị cao theo yêu cầu của tỉnh để hướng đến xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ KH&CN đầu
ngành.
b) Nghiên cứu
cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực KH&CN:
- Tạo môi trường
dân chủ, công khai, thuận lợi cho trí thức KH&CN lao động, sáng tạo, tham
gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để thu hút được các chuyên gia trong và
ngoài tỉnh.
- Tạo diễn
đàn, cơ hội để các nhà khoa học, trí thức được tham gia tư vấn, phản biện những
chiến lược, chính sách và các dự án lớn của tỉnh.
- Hình thành
các hình thức tư vấn phù hợp: Nhóm tư vấn thường xuyên và nhóm tư vấn không thường
xuyên.
c) Tôn vinh
người có tài trong hoạt động KH&CN: Nhà khoa học, nhà nghiên cứu, tài năng
trẻ.
d) Nâng cấp các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo nguồn
nhân lực KHCN đa ngành, đa lĩnh vực, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng
dụng, chuyển giao công nghệ. Có kế hoạch liên thông nghiên cứu KH&CN trong
các viện, trường để phục vụ các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh.
e) Nâng cao
năng lực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các tiến bộ KH&CN, công nghệ cao
cho cán bộ trong tỉnh thông qua: Đào tạo ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Nhật);
tham gia lớp bồi dưỡng đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài và học tập kinh nghiệm tại
một số cơ quan đơn vị KH&CN trong nước, quốc tế.
f) Nâng cao
năng lực chuyên môn kỹ thuật, quản lý công nghệ và quản lý đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp.
g) Hợp tác với
các tập đoàn VNPT, FPT để đầu tư đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực CNTT có chất lượng
để phục vụ nhu cầu sử dụng nhân lực chất lượng cao về CNTT trong và ngoài tỉnh.
3.2 Tổ chức khoa học và công
nghệ
a) Tổ chức
khoa học và công nghệ công lập của tỉnh:
- Quy hoạch, sắp xếp hệ thống các đơn vị KH&CN hiện
có trên địa bàn theo từng lĩnh vực, tránh chồng chéo; mỗi lĩnh vực có những cơ sở trọng điểm để đủ sức giải quyết
những nhiệm vụ KHCN của ngành, lĩnh vực.
- Đầu tư nâng cao năng lực KH-CN nội sinh, cơ sở vật chất cho các đơn vị, cơ quan KH-CN hiện có. Các trung tâm, trạm, trại phải là nơi chuyển giao, nhân rộng
các thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống.
- Nâng cấp một
số các tổ chức KH&CN thuộc các lĩnh vực, ngành mà tỉnh ưu tiên đầu tư phát
triển như công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại, đạt tiêu chuẩn về trang thiết
bị, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.
- Đẩy mạnh việc
chuyển đổi phương thức hoạt động các tổ chức KH&CN sang phương thức tự chủ
về hoạt động và tự chủ về tài chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình
theo Nghị định số 115/NĐ-CP:
+ Tiếp tục thực
hiện chuyển đổi đối với 5 đơn vị còn lại đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 4347/QĐ.UB ngày 29/10/2007 (Gồm: Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi
trường tỉnh Nghệ An; Trung tâm Công nghệ Thông tin Nghệ An; Trung tâm giống thủy
sản Nghệ An; Trung tâm giống chăn nuôi Nghệ An; Trung tâm giống cây trồng Nghệ
An) - Thời gian phê duyệt trước 31/12/2015.
+ Tiếp tục rà
soát các tổ chức KH&CN công lập trên địa bàn thuộc diện chuyển đổi để triển
khai thực hiện.
b) Hệ thống
các viện, trường, trung tâm phục vụ cho KHCN:
- Nâng cấp và
phát triển một số trường đại học, cao đẳng đạt tiêu chuẩn quốc gia, khu vực và
quốc tế.
+ Nâng cấp và
phát triển trường Đại học Vinh đến năm 2020 đạt chuẩn quốc tế.
+ Nâng cấp và phát triển Đại học Sư phạm kỹ thuật
Vinh đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn khu
vực ASEAN.
+ Đầu tư nâng
cấp Đại học Y Khoa Vinh, Đại học Kinh tế Nghệ An đạt tiêu chuẩn quốc gia và đến
năm 2020 đủ điều kiện để Đại học Y Khoa Vinh trực thuộc Bộ Y tế.
+ Xây dựng
các trường: Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Cao đẳng
nghề kỹ thuật Việt Đức, Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An thành các
trường nghề chất lượng cao của cả nước.
- Có sự phối hợp, liên kết với các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học
trong cả nước và quốc tế để giải quyết các nhiệm vụ KH-CN phục vụ phát triển
KT-XH.
- Khuyến khích
hình thành các Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D), trong các trường đại
học, cao đẳng.
c) Khuyến
khích thành lập, phát triển các doanh nghiệp KH&CN và tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ:
- Hình thành
doanh nghiệp KH&CN, trung tâm ươm
tạo công nghệ trong các tổ chức
KH&CN, viện, trường.
- Hình thành các đơn vị tư vấn, chuyển giao công nghệ
thông qua xã hội hóa theo hướng dẫn lập: Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ sinh học; Trung tâm công nghệ vật liệu mới; Trung tâm nghiên cứu, sản xuất dược liệu; Trung tâm nghiên cứu phát triển giống và sản phẩm thủy sản.
+ Hình thành
Trung tâm đào tạo, ươm tạo nông nghiệp công nghệ cao thuộc Tập đoàn TH.
+ Hình thành
Trung tâm nghiên cứu giống - phân bón trong Tổng công ty Cổ phần Vật tư nông
nghiệp Nghệ An.
+ Hình thành
Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Y- Dược Nghệ An.
- Khuyến khích thành lập 3 - 5 đơn vị tư vấn về lĩnh
vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Sở hữu trí tuệ.
- Phát triển 1
đến 2 trung tâm nghiên cứu công nghệ thông tin trên cơ sở nâng cao trình độ nguồn
nhân lực các đơn vị đào tạo, nghiên cứu có sẵn của tỉnh.
d) Nâng cấp phát
triển các đơn vị KH&CN Nghệ An hiện
có:
- Nâng cấp và
phát triển Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An đến năm 2020 xứng tầm vùng Bắc Trung Bộ với trọng
tâm là công nghệ sinh học.
- Xây dựng
và phát triển Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Nghệ An thành Phân viện
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (ngang
tầm đơn vị Bắc Trung Bộ).
- Hình thành
Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xứng tầm vùng Bắc Trung Bộ.
- Nâng cấp
phát triển Sàn giao dịch công nghệ đảm bảo cung cấp đủ các thông tin KH&CN
để phục vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng
Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm- Mỹ phẩm thành trung tâm kỹ thuật cao vùng Bắc
Trung Bộ.
- Nâng cấp và
phát triển Trung tâm kiểm định xây dựng Nghệ An ngang tầm đơn vị Bắc Trung Bộ.
4. Truyền thông KH&CN và phát triển thị trường KH&CN
4.1 Truyền thông KH&CN
- Nâng cao
năng lực phổ biến tri thức, thông tin KH&CN phục vụ công tác lãnh đạo, quản
lý của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể các cấp. Phát triển mạnh mạng
lưới thông tin KH&CN, tăng cường cung cấp thông tin KH&CN phục vụ sản
xuất đời sống.
- Tổ chức đa dạng
các hình thức truyền thông khoa học và công nghệ.
- Xây dựng Tạp
chí KH&CN, chuyên trang KHXHNV trở thành nguồn thông tin quan trọng phục vụ
lãnh đạo, quản lý của các cấp, các ngành, DN và nâng cao dân trí cho các tầng lớp
nhân dân.
- Bổ sung quy
hoạch báo chí để có lộ trình nâng cấp chuyên trang KHXHNV thành Tạp chí KHXHNV.
- Xây dựng
chuyên mục khoa giáo trên Đài PTTH tỉnh.
- Xây dựng
Trung tâm tích hợp dữ liệu về KH&CN phục vụ tra cứu, nghiên cứu triển khai.
4.2 Phát triển thị trường
KH&CN
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường KH&CN:
Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất sản phẩm chủ
lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ
và tham gia các hội chợ, triển lãm về KH&CN. Khuyến khích doanh nghiệp tham
gia chương trình đổi mới công nghệ, chương trình sản phẩm quốc gia.
- Hỗ trợ thương mại hóa sản phẩm
KH&CN, phát triển tài sản trí tuệ: Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thị trường,
tìm kiếm, mua công nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm. Tạo
điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức KHCN, trường ĐH ở TW và địa phương
trình diễn, giới thiệu sản phẩm KH&CN mới. Tạo lập và phát triển tài sản
trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm đặc hữu, sản phẩm đặc sản có
thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ thương mại hóa các sáng chế và các đối
tượng sở hữu công nghiệp. Nâng cao chất lượng phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến kỹ thuật. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia các giải thưởng
về SHTT, giải thưởng chất lượng.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến,
tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ: Tổ chức và tham gia các chợ công nghệ thiết
bị trong nước, khu vực. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ
và thiết bị Nghệ An; kết nối với các sàn giao dịch công nghệ trong nước và khu
vực.
5. Quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực
a) Hoạt động quản lý công nghệ
- Tham mưu quản lý, giám sát tốt
hoạt động chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Đẩy mạnh
hoạt động khuyến khích, hỗ trợ DN đầu tư đổi mới công nghệ và chuyển giao công
nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hoá cao.
- Nâng cao chất lượng thẩm định,
giám định, đánh giá công nghệ và thiết bị, chuyển giao công nghệ các dự án đầu
tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công
nghệ, làm căn cứ hỗ trợ cho các ngành, các cấp, DN định hướng đầu tư đổi mới
công nghệ.
b) Sở hữu trí tuệ
- Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ ở các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã và nhận
thức cho các tổ chức, cá nhân, DN trên địa bàn về sở hữu trí tuệ.
- Tăng nhanh số lượng các đối tượng
bảo hộ sở hữu trí tuệ trên địa bàn, phấn đấu đến năm 2020 có 800 đối tượng được
bảo hộ.
- Đẩy mạnh xác lập và thực thi quyền
SHTT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
c) Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng
- Tăng cường vai trò đầu mối về quản
lý chất lượng
- Đẩy mạnh phong trào năng suất,
chất lượng và sản phẩm hàng hóa có thương hiệu mạnh Nghệ An.
- Đầu
tư nâng cao năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ công tác QLNN và đáp ứng yêu
cầu hội nhập.
d) Thống
kê khoa học và công nghệ:
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các tổ chức KH&CN trong việc thực hiện công tác thống
kê KH&CN.
- Nâng cao năng lực điều tra thống
kê KHCN và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng kế hoạch thống kê
KH&CN để kiểm kê, đánh giá tiềm lực KH&CN của tỉnh phục vụ công tác quản
lý, hoạch định chính sách.
6. Phát triển
vùng trọng điểm
a) Đầu tư Khu
công nghệ cao tại Khu kinh tế Đông Nam
- Thực hiện
theo Quyết định quy hoạch được phê duyệt trong đó có khu công nghệ cao.
- Đề xuất đưa
quy hoạch khu công nghệ cao vào quy hoạch các khu công nghệ cao trên địa bàn
toàn quốc.
- Thu hút các
dự án đầu tư công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Theo Quyết định số
26/2014/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 của UBND tỉnh).
b) Khu Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Nghĩa Đàn
- Thu hút các
tổ chức KH&CN, doanh nghiệp đầu tư cơ sở khảo nghiệm, ứng dụng CNC trong
lĩnh vực nông nghiệp nhất là cây ăn quả, dược liệu, chăn nuôi và hoa cao cấp.
- Phát triển
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp vùng Bắc Trung Bộ.
- Ươm tạo công
nghệ, doanh nghiệp ươm tạo KH&CN và
ứng dụng công nghệ cao để phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
c) Miền Tây
Nghệ An
- Hình thành
các sản phẩm chủ lực có lợi thế so sánh, đặc sản của địa phương.
- Ứng dụng tiến
bộ KH&CN trong trồng và chế biến dược liệu
- Bảo tồn, phát
triển gen quý, có giá trị kinh tế
- Bảo tồn phát
huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ đồng bào dân tộc thiểu số
- Đầu tư công
nghệ hỗ trợ phát triển các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến.
- Hình thành
trung tâm công nghệ sinh học phục vụ khu nông nghiệp ứng dụng CNC Nghĩa Đàn.
7. Một số dự
án thu hút, nghiên cứu đầu tư trong thời gian tới (Phụ lục chi tiết kèm theo).
V. GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Giải pháp tuyên truyền nâng
cao nhận thức về vai trò, vị trí của KH&CN
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng về khoa học công nghệ. Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc tổ chức hoạt động KHCN và phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên.
- Tuyên truyền, quán triệt Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XI về
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, Luật KH&CN và Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến 2020 cho cán bộ, đảng viên, nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc lãnh đạo chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ về KH&CN.
- Tiếp tục quán triệt và triển
khai Luật KH&CN, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông
KH&CN, trong đó vẫn chú trọng công tác tuyên truyền thông tin KH&CN đồng
thời quan tâm hơn nữa luồng thông tin từ thực tiễn, từ doanh nghiệp, nhân dân để
cung cấp thông tin quản lý và cung cấp nhu cầu thực tiễn cho các nhà khoa học.
- Biểu dương kịp
thời các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt pháp luật KH&CN; đồng thời phát hiện
sớm, xử lý nghiêm các vi phạm về pháp luật KH&CN.
2. Giải pháp
tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý KH&CN
- Trên cơ sở các
chương trình KH&CN được xác định trong giai đoạn 2015-2020, hàng năm trên
cơ sở định hướng phát triển KT-XH của tỉnh để có sự ưu tiên cho các chương
trình trọng điểm để tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tác động.
- Tập trung ưu
tiên ứng dụng, khảo nghiệm thành tựu KH&CN vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
Khuyến khích doanh nghiệp mua công nghệ, bản quyền sáng chế.
- Ưu tiên đề xuất
ý tưởng nghiên cứu, ứng dụng của các doanh nghiệp. Coi doanh nghiệp, HTX là chủ
thể ứng dụng chuyển giao KH&CN bên cạnh các tổ chức KH&CN công lập.
- Triển khai cơ chế
đặt hàng nhiệm vụ KH&CN, gắn đặt hàng, triển khai, nhân rộng kết quả nghiên
cứu, ứng dụng trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, huyện, doanh nghiệp.
- Tăng cường vai
trò thẩm định công nghệ của Sở KH&CN, vai trò phản biện KH&CN của Liên
hiệp các Hội KHKT tỉnh.
- Thực hiện cơ chế
quỹ phát triển KH&CN, quản lý đầu ra trong cơ chế quản lý tài chính đối với
đề tài, dự án.
- Triển khai
chương trình 100 sản phẩm từ nay đến 2020 mang thương hiệu Nghệ An.
- Xây dựng cơ chế
nhân rộng kết quả đề tài, dự án.
- Quan tâm hơn nữa
chương trình SHTT, chương trình bảo tồn khai thác quỹ ren, chương trình năng suất
chất lượng.
3. Tăng cường vai trò lãnh đạo
của các cấp ủy đảng, nâng cao năng lực QLNN trong lĩnh vực KH&CN.
- Trên cơ sở Nghị quyết số
20/NQ-TW của BCHTW Đảng, các cấp ủy Đảng xây dựng, ban hành Nghị quyết chuyên đề,
kế hoạch triển khai để huy động cả hệ thống chính trị tham gia, xem nhiệm vụ
KH&CN là 01 nội dung, nhiệm vụ trong quy hoạch, kế hoạch chứ không dừng lại
là giải pháp.
- Tăng cường vai trò đầu mối quản
lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN của Sở KH&CN. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới
tổ chức, tăng cường biên chế cho Sở đủ nguồn lực. Sở KH&CN phải thực sự là
đầu mối kết nối các ngành, các huyện, các doanh nghiệp, nông dân với các viện,
trường, các nhà khoa học.
- Nâng cao năng lực quản lý
KH&CN ở trên tất cả các lĩnh vực đối với các Sở, ngành, UBND cấp huyện. Các
Sở, ngành, huyện phải có lãnh đạo, 1 phòng chuyên môn, chuyên viên phụ trách
công tác quản lý KH&CN và là đầu mối tổng hợp tất cả các lĩnh vực liên quan
đến KH&CN (nghiên cứu ứng dụng, nhân rộng KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, SHTT, truyền thông...). Củng cố Hội đồng KH&CN các cấp. Bãi bỏ quản
lý chương trình KH&CN trọng điểm cấp tỉnh theo ban chủ nhiệm chương trình,
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN ở các Sở, ngành theo Công văn
số 9124/UBND-TH ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh.
- Củng cố công tác thống kê
KH&CN, chú trọng thống kê tiềm lực KH&CN, thống kê công nghệ để kết nối,
chia sẻ, phát huy hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng CNTT và ứng
dụng hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến trong quản lý KH&CN. Xây dựng phần mềm
chính quyền điện tử tại Sở KH&CN.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra trong lĩnh vực KH&CN. Đổi mới cơ chế phân công, phối hợp giữa các
ngành trong quản lý chất lượng. Phát huy vai trò đầu mối của Sở KH&CN trong
quản lý chất lượng.
4. Tiếp tục xây dựng và phát
triển tiền lực KH&CN
- Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất
cho các đơn vị KH-CN trọng điểm. Ưu tiên đầu tư các dự án thuộc Đề án xây dựng
Nghệ An thành trung tâm KH&CN vùng Bắc Trung Bộ.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách
thu hút, trọng dụng, đãi ngộ đội ngũ giảng viên chất lượng cao ở các trường Đại
học, cao đẳng, các Viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An như hỗ trợ đào tạo
cho đội ngũ khoa học tài năng trẻ, hỗ trợ đất để xây dựng nhà cho cán bộ khoa học
trình độ cao về làm việc ở các Viện, trường ở Nghệ An. Duy trì giải cống hiến
cho các nhà khoa học có nhiều đóng góp cho tỉnh Nghệ An.
- Có cơ chế thúc đẩy sự hợp tác giữa
các nhà khoa học với các doanh nghiệp trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào sản
xuất, hỗ trợ đổi mới, sáng tạo công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công
nghệ, nhất là công nghệ cao ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách
thu hút các tổ chức nghiên cứu- triển khai và trường Đại học quốc tế, bệnh viện
quốc tế với cơ chế ưu đãi hơn so với chính sách thu hút đầu tư hiện có.
- Tập hợp trí thức KH&CN phản
biện, đóng góp ý kiến cho các chương trình, dự án KT-XH lớn của tỉnh. Hàng năm
căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tiến hành tổ chức các
Hội thảo khoa học tập hợp các nhà trí thức trong và ngoài tỉnh phản biện cho
các chương trình, dự án kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm, kiểm định của tỉnh để đáp ứng nhu
cầu kiểm định phương tiện đo, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, môi
trường phục vụ công tác quản lý nhà nước và dịch vụ công trên địa bàn tỉnh và
các tỉnh lân cận.
5. Đẩy mạnh công tác truyền
thông KH&CN, phát triển thị trường KH&CN
- Phát huy hiệu quả các kênh thông
tin KH&CN: tạp chí, chuyên trang Báo Nghệ An, truyền hình, cổng thông tin
điện tử, hội thảo...
- Bên cạnh cung cấp thông tin kết
quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, chú trọng cung cấp thông tin mang tính phổ
biến kiến thức KH&CN nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp cho nông dân.
- Tham gia, tổ chức các loại hình
Hội chợ KH&CN như: Hội chợ công nghệ thiết bị, Hội chợ sản phẩm mang thương
hiệu Nghệ An...
- Duy trì và nâng cao chất lượng
phong trào sáng kiến, giải thưởng sáng tạo KH&CN.
- Nâng cao hiệu quả sàn giao dịch
CN-TB, hình thành trung tâm tư vấn môi giới chuyển giao KH&CN.
- Triển khai giải thưởng báo chí
truyền thông KH&CN Nghệ An
- Coi trọng thông tin phản hồi từ
doanh nghiệp, HTX, các hội nghề nghiệp, nhân dân trong lĩnh vực KH&CN.
6. Giải
pháp huy động nguồn lực đầu tư phát triển KH&CN
- Bố trí vốn đầu tư cho phát triển KH&CN phấn đấu
đạt 1,5% - 2% chi ngân sách.
- Bổ sung Quỹ
phát triển KH&CN tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh hàng năm nhằm hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Các huyện,
thành, thị sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế của huyện, thành, thị để đầu tư
cho hoạt động KH&CN.
- Kêu gọi đầu
tư trong và ngoài nước xây dựng hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
khu công nghệ cao, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ điện - điện tử, tự động hóa trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp đóng góp
vào Quỹ phát triển KH&CN tỉnh để chủ động đầu tư cho các hoạt động đổi mới
công nghệ của DN.
- Có cơ chế hỗ
trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Xã hội hóa
hoạt động KH&CN thông qua việc huy động nguồn lực toàn xã hội đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN: Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
khoa học và công nghệ. Thu hút doanh nghiệp đầu tư dự án ứng dụng công nghệ
cao. Tranh thủ các chương trình KH&CN trung ương triển khai trên địa bàn. Hợp
tác quốc tế và tham gia các chương trình Nghị định thư.
7. Đẩy mạnh
hợp tác, hội nhập trong nước và quốc tế về KH&CN
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
KH&CN, xây dựng và triển khai chương trình hợp tác KH&CN với các cơ
quan KH&CN nước ngoài, đặc biệt các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước
trong khu vực.
- Tham gia tích cực vào các chương
trình trọng điểm quốc gia để tạo điều kiện thu hút các cơ quan trung ương về đầu
tư, hoạt động KH&CN trên địa bàn.
- Tăng cường hợp tác, liên kết,
chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động quản lý KH&CN, nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao KH&CN với các tỉnh, thành trong cả nước, với các Viện nghiên cứu,
Trường đại học của TW cho Nghệ An.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức KH&CN thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, giảng dạy; thâm
nhập thị trường quốc tế, mở rộng xuất khẩu sản phẩm hàng hóa từ triển khai các
kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Nghiên cứu xây dựng các dự án khoa học công
nghệ vùng và liên vùng. Khai thác chuyên gia và bản quyền công nghệ trong các dự
án đầu tư tại địa phương, liên kết chuỗi giá trị và liên kết vùng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
trình độ công nghệ và năng lực tiếp nhận, chuyển giao trong quá trình hội nhập.
- Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
thu hút các dự án đầu tư lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sạch.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Công bố công
khai điều chỉnh bổ sung Quy hoạch trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quyết định có
hiệu lực.
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã và các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch phát triển khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện
và định kỳ báo cáo, đề xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện quy hoạch,
báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện các nội dung quy hoạch.
- Chủ trì triển
khai chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao
2. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở KH&CN tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ
nguồn lực đầu tư phát triển KH&CN hàng năm và cho từng giai đoạn để thực hiện
Quy hoạch; Phối hợp với Sở KH&CN trong xây dựng kế hoạch, hoàn thiện cơ chế
phân bổ, tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch nguồn tài
chính dành cho đầu tư phát triển.
3. Sở Tài
chính phối hợp với Sở KH&CN xây dựng các cơ chế, chính sách tài chính đặc
thù áp dụng trong hoạt động KH&CN trình cấp thẩm quyền phê duyệt; vận dụng
cơ chế, chính sách và chế độ quản lý tài chính của nhà nước để sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài chính đầu tư cho KH&CN.
4. Giao Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN và các ngành có liên quan trong việc hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản lý KH&CN các ngành, các huyện; xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách nhằm xây dựng và phát triển nhân lực KH&CN của tỉnh
đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện Quy hoạch. Xây dựng chính sách, chế độ đối với
cán bộ KH&CN; xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức
KH&CN.
5. Giao Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các ngành liên quan trong việc triển khai
các cơ chế, chính trách đào tạo nhân lực trong các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn.
6. Giao Sở
Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN triển khai chương trình
KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp: Đề xuất, đặt hàng các đề tài, dự án
KH&CN; tiếp nhận kết quả nghiên cứu để triển khai, nhân rộng.
7. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN triển khai chương trình
KH&CN phục vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Đề xuất, đặt
hàng các đề tài, dự án KH&CN; tiếp nhận kết quả nghiên cứu để triển khai,
nhân rộng.
8. Giao Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN triển khai chương trình KH&CN phục vụ y
dược: Đề xuất, đặt hàng các đề tài, dự án KH&CN; tiếp nhận kết quả nghiên cứu
để triển khai, nhân rộng.
9. Giao Trung
tâm khoa học xã hội và nhân văn đầu mối phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh triển khai chương trình khoa học xã hội và nhân
văn.
10. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin
đại chúng khác phối hợp với Sở KH&CN tổ chức tốt truyền thông KH&CN
trên địa bàn tỉnh.
11. Giao các Sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao, chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để triển khai thực
hiện tốt quy hoạch. Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN của ngành.
Chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án trọng điểm. UBND các huyện thành thị triển
khai chương trình KH&CN phục vụ phát triển KT-XH các huyện, thành phố và thị
xã.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 99/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 27/ 01//2015
của UBND tỉnh Nghệ An)
I. Danh mục các dự án của các Bộ,
ngành TW ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2015-2020
TT
|
Nội dung
|
Phân kỳ đầu tư
|
Kinh phí và nguồn đầu tư
(ĐVT: Tỷ đồng)
|
1
|
Dự án: Xây dựng Trung
tâm nghiên cứu cơ bản thuộc Trường Đại học Vinh.
|
2015 -2025
|
- Kinh phí:
50
+ Bộ GD-ĐT:
40
+ Trường
ĐHV: 10
|
2
|
Dự án: Xây dựng
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến thuộc Trường
Đại học Vinh.
|
2015 - 2025
|
- Kinh phí:
150
+ Bộ GD-ĐT:
120
+ Trường
ĐHV: 30
|
3
|
Dự án: Xây dựng
Trung tâm nghiên cứu đào tạo-bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
khu vực Bắc miền Trung.
|
2015 - 2016
|
- Kinh phí:
15
+ Bộ GD-ĐT:
12
+ Trường
ĐHV: 3
|
4
|
Dự án: Trung tâm
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thư viện giai đoạn 2014-2017
thuộc Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh
|
2015 - 2020
|
- Kinh phí: 300
- Nguồn KP: Bộ GD -
ĐT
|
5
|
Dự án: Phân Viện
nghiên cứu và nuôi trồng thuỷ sản Bắc Trung Bộ
|
2015 - 2020
|
- Kinh phí: 80
- Nguồn KP: Bộ
NN&PTNT
|
6
|
Dự án: Xây dựng
Trung tâm nghiên cứu và ứng phó với biến đổi khí hậu Bắc miền Trung
|
2016 - 2025
|
- Kinh phí:
30 :
+ Bộ GD-ĐT:
25
+ Trường
ĐHV: 5
|
II. Danh mục
các dự án nghiên cứu để đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020.
TT
|
Nội dung
|
Phân kỳ đầu tư
|
Kinh phí và nguồn đầu tư
(ĐVT: Tỷ đồng)
|
1
|
Dự án: Xây dựng
trung tâm đào tạo tiếng Nhật
|
2015- 2016
|
- Kinh phí: 5
|
2
|
Dự án: Nâng cấp Chi
cục TC-ĐL-CL Nghệ An xứng tầm vùng
|
2015 - 2018
|
- Kinh phí: 50
|
3
|
Dự án: Nâng cấp và
phát triển Trung tâm kiểm định xây dựng Nghệ An ngang tầm đơn vị Bắc Trung Bộ.
|
2015 - 2020
|
- Kinh phí: 5
|
4
|
Dự án: Xây dựng
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Nghệ An ngang tầm đơn vị Bắc
Trung Bộ.
|
2015-2018
|
- Kinh phí: 45
+ NS tỉnh: 40
+ Huy động: 5
|
5
|
Dự án: Đầu tư nâng
cao năng lực truyền thông KH&CN cho trung tâm Thông tin KH&CN và Tin
học Nghệ An.
|
2015-2016
|
- Kinh phí: 5
|
6
|
Dự án: Xây dựng mạng
lưới thông tin KH&CN đến cơ sở xã giai đoạn 2016-2020.
|
2016-2020
|
- Kinh phí: 10
|
7
|
Dự án: Xây dựng
Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm thành trung tâm kỹ thuật cao vùng Bắc
Trung Bộ.
|
2016 - 2018
|
- Kinh phí: 15
|
8
|
Dự án: Thành lập Viện
nghiên cứu và phát triển Y tế công cộng Bắc Trung Bộ (Trường Đại học Y khoa
Vinh).
|
2016 - 2020
|
- Kinh phí: 5
|
10
|
Dự án: Xây dựng trụ
sở Trung tâm kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm vùng Bắc Trung Bộ.
|
2016 - 2018
|
- Kinh phí: 20
|
11
|
Dự án: Xây dựng
Trung tâm tích hợp dữ liệu về KH&CN phục vụ tra cứu, nghiên cứu triển
khai
|
2016 - 2017
|
- Kinh phí: 5
|
12
|
Dự án Xây dựng Trạm Đo
lường Chất lượng thị xã Hoàng Mai.
|
2017-2020
|
- Kinh phí: 5
|
14
|
Dự án: Trung tâm
khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An.
|
2017 - 2020
|
- Kinh phí: 15
|