QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET, ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND, ngày 16/4/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng:
1. Quy định cụ thể việc quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; đồng thời quy định thời
gian mở cửa, đóng cửa của các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện
tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng
giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp
các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn
thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng
dụng Internet trong viễn thông:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp
cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet.
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp
cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với
nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp
đó.
c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng
lưới thiết bị Internet gồm các dịch vụ:
- Dịch vụ điện thoại Internet loại hình PC-to-PC
trong nước và quốc tế, PC-to-Phone chiều đi quốc tế.
- Dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn
thông di động và mạng viễn thông cố định.
3. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin
được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng
lưới thiết bị Internet.
4. Trang thông tin điện tử trên Internet là
trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao
đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử
(website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử
(portal) và các hình thức tương tự khác.
Trang thông tin điện tử cá nhân được dùng để thể
hiện những thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi
chia sẻ với nhóm người hoặc cộng đồng rộng rãi sử dụng dịch vụ Internet. Trang
thông tin điện tử cá nhân được chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân đăng ký
khởi tạo trên Internet.
5. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang
thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông
tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại
thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông
tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
6. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung
cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ
và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo
blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự
khác.
Điều 3. Chính sách quản lý
và phát triển Internet:
1. Tỉnh Vĩnh Long khuyến khích việc ứng dụng
Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội để giao lưu nâng cao năng
suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính,
tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
2. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện và đưa Internet đến nông thôn.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet.
4. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử dụng rộng
rãi tên miền quốc gia ".vn" và thế hệ địa chỉ Internet IPv6. Bảo đảm
an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên Internet
là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân. Việc kiểm soát
thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Quản lý nhà nước về
Internet:
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về Internet trên địa
bàn. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phương
quản lý và thực thi pháp luật đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet; thiết lập, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử trên Internet, bao gồm
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Internet; cấp phép, đăng ký, báo
cáo, thống kê, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm trong việc đảm
bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các sở ngành liên quan, với chính quyền địa phương và các
doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh. Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi
vi phạm các quy định pháp luật về phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh thông
tin trong lĩnh vực Internet theo thẩm quyền.
3. Các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai
thực hiện quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên
ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Uỷ ban nhân
dân các huyện - thị trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đại lý Internet công cộng theo quy định; phối hợp các ngành, địa phương có liên
quan kiểm tra sau đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh
doanh đại lý Internet công cộng.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Tổ chức thực hiện quản lý hành chính nhà nước về
Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định
về hoạt động kinh doanh Internet công cộng; cấp, thu hồi giấy đăng ký kinh
doanh đại lý Internet công cộng theo quy định.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện công tác quản lý hoạt động đại lý Internet công cộng tại địa
phương; tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất, có biện pháp xử lý đối với các
tổ chức, cá nhân vi phạm.
Hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng trong
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động đại
lý Internet công cộng tại địa phương.
Báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình
hoạt động Internet công cộng tại địa phương theo quy định.
Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm:
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu
thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm
ô, đồi truỵ, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục
của dân tộc.
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định.
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân.
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở
trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá
mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy
tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều
71 Luật Công nghệ thông tin.
5. Đối với hoạt động cung cấp thông tin trên
trang thông tin điện tử cá nhân:
Lợi dụng trang thông tin điện tử cá nhân để cung
cấp, truyền đi hoặc đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm
các quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Tạo trang thông tin điện tử cá nhân giả mạo cá
nhân, tổ chức khác; sử dụng trái phép tài khoản trang thông tin điện tử cá nhân
của cá nhân khác; thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
Truyền bá các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học,
nghệ thuật, các xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật về báo chí, xuất
bản.
Sử dụng những thông tin, hình ảnh của cá nhân mà
vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ Luật Dân sự.
Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử
cá nhân mà vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện
tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. In, phát hành, bán thẻ và bán lại dịch vụ điện
thoại Internet của doanh nghiệp không có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông
loại hình dịch vụ điện thoại Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp dưới bất
kỳ hình thức nào.
Chương II
CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP,
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Điều 6. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP)
là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt
Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các
quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở
và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch
vụ Internet theo đúng quy định của giấy phép.
b) Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các
doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng lưới thiết
bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc tế và cung cấp
dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet.
c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch
và quy định về quản lý tài nguyên Internet.
d) Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về
quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet.
đ) Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ
thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền:
- Có phương án dự phòng cho kênh truyền dẫn, hệ
thống máy chủ, thiết bị mạng, sao lưu dữ liệu, nguồn điện đảm bảo các dịch vụ
được cung cấp một cách liên tục và thông suốt.
- Có hệ thống trang thiết bị theo dõi, giám sát
quá trình hoạt động của mạng lưới thiết bị Internet đảm bảo mạng lưới thiết bị
Internet đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mạng và chất lượng
dịch vụ.
- Có giải pháp và quy trình quản lý đảm bảo an
toàn thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin và hướng
dẫn của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), tối thiểu bao gồm
các hệ thống sau: Hệ thống theo dõi và chống xâm nhập mạng; hệ thống tường lửa
có khả năng kiểm soát truy nhập đến mức ứng dụng; hệ thống quản lý dữ liệu nhật
ký kỹ thuật (log file) và hệ thống chống thư rác.
e) Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet
cho công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải
chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng ký
kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.
g) Giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức
và cá nhân. Trường hợp hợp đồng được thực hiện bằng văn bản, căn cứ quy định của
pháp luật về hợp đồng và về Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có
trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn
doanh nghiệp.
h) Từ chối cung cấp dịch vụ trong các trường hợp
sau: Người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm pháp luật về Internet theo văn bản
kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cước dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thoả thuận
bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này.
i) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong
các trường hợp sau: Thiết bị truy nhập đầu cuối Internet gây mất an toàn cho hệ
thống thiết bị Internet, cho doanh nghiệp cung cấp và người sử dụng dịch vụ
Internet; người sử dụng dịch vụ Internet không thanh toán cước dịch vụ theo thoả
thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch vụ
Internet trái pháp luật; theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm Điều 5 Quy định này.
k) Thông báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp
dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Công an 10 ngày làm việc trước khi cung cấp dịch vụ bằng văn bản hoặc
thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định.
l) Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên
quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng; giải quyết các khiếu
nại của người sử dụng về giá cước và chất lượng dịch vụ.
m) Hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám
sát thực hiện hợp đồng của đại lý.
n) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
o) Thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước huy động
trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khi
cung cấp dịch vụ điện thoại Internet có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ theo qui định tại khoản 2, Điều này.
b) Chỉ được cung cấp dịch vụ điện thoại Internet
theo loại hình PC-to-PC trong nước và quốc tế, PC-to-Phone chiều đi quốc tế.
c) Có hệ thống tính cước, quản lý dữ liệu khách
hàng, quản lý dịch vụ đặt tại Việt Nam do doanh nghiệp vận hành, khai thác để
trực tiếp cung cấp dịch vụ cho công cộng.
d) Cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến
việc thanh toán cước sử dụng dịch vụ; xác minh được và trả lời chính xác các
khiếu nại của khách hàng về giá cước, thẻ, chất lượng dịch vụ.
Điều 7. Chủ mạng Internet
dùng riêng:
1. Chủ mạng Internet dùng riêng là cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập mạng Internet dùng riêng
theo quy định. Thành viên của mạng là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thiết lập mạng. Tư cách thành viên được xác định theo điều lệ hoạt động,
văn bản quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó
hoặc các quy định pháp lý liên quan khác.
2. Chủ mạng Internet dùng riêng có các quyền và
nghĩa vụ sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại các
địa điểm mà mình được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch
vụ Internet cho các thành viên của mạng.
b) Thuê hoặc xây dựng đường truyền dẫn viễn
thông để thiết lập mạng Internet dùng riêng và kết nối trực tiếp với Internet
quốc tế.
c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch
và quy định về quản lý tài nguyên Internet.
d) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet nếu phát hiện thấy thành viên của mạng vi phạm Điều 5 Quy định này hoặc
theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Thực hiện các quy định về cấp phép, kết nối,
tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước, an toàn, an ninh thông tin, tài nguyên
Internet.
e) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Chủ mạng Internet dùng riêng có trách nhiệm gửi
báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông theo các quy định sau:
* Thời gian:
- Trong vòng mười (10) ngày sau khi bắt đầu hoạt
động.
- Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
* Nội dung:
- Tên, địa chỉ trụ sở của đơn vị.
- Địa chỉ đặt hệ thống thiết bị Internet.
- Phạm vi, đối tượng và danh sách cụ thể các
thành viên của mạng.
- Cấu hình mạng lưới, thuê kênh, kết nối, trang
thiết bị sử dụng để cung cấp dịch vụ Internet.
- Các dịch vụ Internet đang cung cấp cho các
thành viên của mạng.
Ngoài ra, chủ mạng Internet dùng riêng có trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Sở Thông tin và Truyền
thông.
g) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động
trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
Điều 8. Đại lý Internet:
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng
thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn,
nhà hàng, văn phòng, bến xe,... khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng
không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng
đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định
về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.
3. Đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa
điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa
điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng
đại lý.
b) Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch
vụ Internet theo quy định của pháp luật.
c) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng
vi phạm Điều 5 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
d) Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin.
đ) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự
kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình.
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Thời gian hoạt động
dịch vụ Internet:
Đại lý Internet được phép kinh doanh tại địa điểm
theo giấy phép quy định. Thời gian hàng ngày, mở cửa từ 07 giờ sáng và đóng cửa
vào lúc 23 giờ.
Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, Điều
8 Quy định này, được điều chỉnh giờ mở cửa, đóng cửa theo quy định ngành nghề
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Doanh nghiệp cung
cấp hạ tầng mạng:
1. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là doanh
nghiệp viễn thông được cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn
thông theo quy định của pháp luật.
2. Trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đường truyền dẫn viễn thông và phân
tách mạch vòng nội hạt đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet trên cơ sở hợp đồng giao kết giữa các bên, trong các điều kiện
công bằng và hợp lý, để bảo đảm kịp thời việc triển khai cung cấp các dịch vụ
Internet, đặc biệt là các dịch vụ Internet băng rộng.
b) Không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet là đơn vị thành viên của mình với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet khác khi triển khai thực hiện quy định tại điểm a,
khoản 2 Điều này.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước,
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong công tác bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động Internet.
Điều 11. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực
tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật
Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực
tuyến có trách nhiệm:
a) Xây dựng và công khai quy chế cung cấp, trao
đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân tại trang thông tin điện tử
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, bảo đảm không vi phạm các quy định tại Điều
5 Quy định này.
Có biện pháp xử lý thích hợp đối với các trang
thông tin điện tử cá nhân vi phạm quy chế hoạt động cung cấp thông tin của
doanh nghiệp.
b) Xây dựng quy trình quản lý thông tin phù hợp
với quy mô cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp quản lý.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về trang thông tin điện
tử cá nhân do doanh nghiệp quản lý và có trách nhiệm cung cấp thông tin với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
d) Thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ các nội
dung thông tin vi phạm quy định tại Điều 5 Quy định này khi phát hiện hoặc theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 12. Người sử dụng dịch
vụ Internet:
1. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá
nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại
lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
2. Người sử dụng dịch vụ Internet có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ
các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng
đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet.
c) Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin
do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật;
(là chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân chịu trách nhiệm về nội dung thông
tin được cung cấp, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cá nhân của
mình, bảo đảm không vi phạm quy định của pháp luật và các quy định tại Điều 5
Quy định này).
d) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá
nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an
toàn, an ninh thông tin.
đ) Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và
kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
Chương III
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG
DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Điều 13. Cấp phép cung cấp
dịch vụ Internet và thiết lập mạng Internet dùng riêng:
1. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet:
a) Các doanh nghiệp chỉ được cung cấp dịch vụ
Internet cho công cộng sau khi có giấy phép cung cấp dịch vụ do Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp.
b) Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép nêu tại điểm a, khoản 1 Điều này thực hiện
theo các quy định tại các Điều 36, Điều 40, Điều 41 Nghị định số
160/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông.
2. Cấp phép thiết lập mạng Internet dùng
riêng:
a) Chủ mạng Internet dùng riêng được xác định tại
khoản 1, Điều 7, Quy định này, phải có giấy phép thiết lập mạng do Bộ Thông tin
và Truyền thông cấp mới được quyền xây dựng và sử dụng đường truyền mạng
internet dùng riêng theo quy định.
b) Ngoài các mạng Internet dùng riêng quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều này, các mạng Internet dùng riêng khác không cần phải có
giấy phép thiết lập mạng nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật về kết
nối, tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước, tài nguyên Internet và an toàn, an ninh
thông tin.
c) Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép thiết lập mạng Internet dùng riêng thực
hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 44, Điều 45 Nghị định số
160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông.
Điều 14. Điều kiện kinh
doanh đại lý Internet:
1. Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định,
tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức
khoẻ cho người sử dụng dịch vụ.
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp.
3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu
cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại
địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các
điều cấm đã được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 Qui định này; các quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 12 Qui định này.
Điều 15. Nguyên tắc quản
lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử:
1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc
cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, về sở hữu trí tuệ,
về báo chí, về xuất bản, về bảo vệ bí mật nhà nước, về bản quyền, về quảng cáo
và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Các cơ quan báo chí đã được cấp giấy phép hoạt
động báo điện tử theo quy định của pháp luật về báo chí được thiết lập trang
thông tin điện tử sử dụng cho hoạt động báo chí.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện
tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và
Truyền thông.
5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang
thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành
trên Internet thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy
định liên quan tại Quy định này.
6. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các
trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân
theo các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
Điều 16. Phát hành báo điện
tử, xuất bản trên mạng Internet:
1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp giấy phép
hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Việc xuất bản trên mạng Internet thực hiện
theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.
3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép
hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định, được thiết
lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực hiện hoặc uỷ
thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc phát hành báo điện
tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet.
Điều 17. Cấp phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp:
1. Điều kiện cấp phép:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.
b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương
trình quản lý phục vụ cho việc thiết lập, cung cấp và quản lý thông tin phù hợp
với quy mô hoạt động.
c) Cam kết của người đứng đầu tổ chức, doanh
nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung trang thông tin điện tử và tuân
thủ các quy định tại Quy định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử
trên Internet.
2. Hồ sơ cấp phép:
Hồ sơ cấp phép được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ
sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định tại Qui định
này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập.
c) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức,
doanh nghiệp.
d) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp gồm những nội dung chính sau:
- Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông
tin; các chuyên mục; nguồn tin hợp pháp; quy trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản
in trang chủ và các trang chuyên mục chính.
- Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi
thông tin (website, forum, blog...).
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc
cung cấp và quản lý thông tin.
- Tên miền dự kiến sử dụng.
3. Về thẩm quyền, thời gian và quy trình xử lý hồ
sơ; về bổ sung, sửa đổi, cấp lại giấy phép; về gia hạn giấy phép và thu hồi giấy
phép thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều 21 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ.
Điều 18. Đăng ký cung cấp dịch
vụ mạng xã hội trực tuyến:
1. Điều kiện đăng ký:
Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.
Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, hệ thống quản
lý phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phù hợp với quy mô
hoạt động.
Cam kết tuân thủ các quy định tại Quy định này
và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Hồ sơ đăng ký:
a) Đơn đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập.
3. Về xác nhận đăng ký; hình thức đăng ký và xác
nhận, thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 22 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
của Chính phủ.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 19. Thanh tra, kiểm
tra:
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật hoạt động trong lĩnh vực Internet, tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo:
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện - thị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các nội dung của
Quy định này.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện - thị, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và
Truyền thông) để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.