ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 12 tháng 4
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG
TIN CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ
quan quản lý nhà nước;
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Việt Nam giai đoạn 2019-2025”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
sử dụng và khai thác phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân
tộc tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 4 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; TTTT, các CV;
- Lưu: VT, VX(M).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hải Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG TIN CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc
tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, các tổ chức, cá nhân có
liên quan tham gia quản lý, khai thác và sử dụng đến phần mềm hệ thống thông
tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Dữ liệu về công tác dân tộc (trừ
các dữ liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc)
là thông tin, số liệu phản ánh thực trạng tình hình: Dân số và chất lượng dân số,
phân bố dân cư, tiếp cận cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất, thu nhập và chi
tiêu, đời sống, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, phòng chống tệ nạn xã
hội, tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
tình hình tôn giáo, di cư tự do, khiếu kiện, an ninh nông thôn... thực trạng
kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc
là tập hợp dữ liệu số hóa các thông tin quản lý về công tác dân tộc và các
thông tin liên quan được xây dựng, cập nhật, duy trì quản lý nhà nước trong
lĩnh vực dân tộc và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu
về công tác dân tộc là phần mềm hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
quản lý, cập nhật dữ liệu về công tác dân tộc; tin học hóa quá trình cập nhật,
theo dõi và báo cáo dữ liệu về công tác dân tộc; kết xuất báo cáo dữ liệu về
công tác dân tộc; tổng hợp thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi
từng xã, huyện, sở, ngành và toàn tỉnh.
4. Cán bộ quản lý phần mềm là người
được giao nhiệm vụ làm công tác khai thác, cập nhật thông tin dữ liệu về công
tác dân tộc lên phần mềm.
5. Tài khoản (Account):
Bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu để truy cập vào hệ thống phần mềm.
6. Địa chỉ truy cập của phần mềm là: https://caobang.dantocts.vn.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Các thông tin có liên quan đến dữ
liệu về công tác dân tộc của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được cập nhật đầy đủ
trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
2. Khi có thay đổi về dữ liệu phải được
cập nhật kịp thời trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
3. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu
về công tác dân tộc được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ mới được khai thác, sử dụng phần mềm hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin giữa phần mềm hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc và thực tế phải trùng khớp nhau, trường hợp có sự chênh lệch phải kiểm tra, xác định nguyên
nhân, điều chỉnh lại cho chính xác.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân tham gia vào việc quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin
cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc có trách nhiệm bảo đảm bí mật về mật khẩu
đăng nhập, không làm mất cơ sở dữ liệu, thực hiện đúng các quy định tại Quy chế
này và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao.
6. Các hành vi vi phạm quy định tại
Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Điều 4. Những
hành vi không được thực hiện trong quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
1. Tự ý xóa dữ liệu trên phần mềm hệ
thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc khi chưa được sự đồng ý của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Cung cấp hoặc cố ý để lộ thông tin
về tài khoản đăng nhập phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác
dân tộc cho tổ chức, cá nhân không được giao quyền quản lý, sử dụng và khai
thác.
3. Cố ý làm sai lệch thông tin về dữ
liệu trên phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
4. Truy cập trái phép, phá hoại thông
tin trong cơ sở dữ liệu.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 5. Vận hành,
bảo trì, nâng cấp bảo đảm an toàn phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công
tác dân tộc
1. Phần mềm hệ thống thông tin cơ sở
dữ liệu về công tác dân tộc được cài đặt, vận hành, duy trì hoạt động bởi Ban
Dân tộc tỉnh Cao Bằng. Cơ sở dữ liệu và phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
về công tác dân tộc được thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng định kỳ 02 lần/tuần làm việc để bảo đảm khả
năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu khi xảy ra sự cố do thiên tai, hỏa hoạn
và các nguyên nhân bất khả kháng khác hoặc bị làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an
toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng
sử dụng khi cần thiết.
2. Ban Dân tộc thực hiện các biện
pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo phần mềm hệ thống thông tin cơ sở
dữ liệu về công tác dân tộc trên mạng Internet hoạt động liên tục; bảo đảm về sự
bảo mật của cơ sở dữ liệu tỉnh Cao Bằng.
3. Trường hợp có sự cố hoặc thay đổi
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách mới hoặc sửa đổi,
bổ sung chính sách, Ban Dân tộc thực hiện tiếp nhận, phối hợp với đơn vị cung cấp
phần mềm khắc phục và nâng cấp theo tình hình thực tế và theo yêu cầu.
Trong trường hợp cần phải nâng cấp hoặc
sửa chữa phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc nhằm đáp
ứng được yêu cầu quản lý, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và đơn vị cung cấp phần mềm thực hiện.
4. Đơn vị cung cấp phần mềm có trách
nhiệm hỗ trợ Ban Dân tộc thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc
của tỉnh Cao Bằng với cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác dân tộc dưới sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc; đồng thời sẵn sàng khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP)
đáp ứng nhu cầu cung cấp, khai thác, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước và chia sẻ dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
5. Kinh phí vận hành hệ thống phần mềm
(chi phí dịch vụ hỗ trợ vận hành, tiếp nhận
yêu cầu chỉnh sửa, cập nhật bản vá lỗi; chi phí dịch
vụ quản lý, vận hành hạ tầng thiết bị; thuê đường truyền; License dịch vụ bảo mật...) được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho Ban Dân tộc.
Ban Dân tộc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động phần mềm hệ thống thông
tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Mô hình tổ
chức cập nhật, quản lý và khai thác phần mềm
Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc được tổ chức theo mô hình bốn cấp như sau:
1. Ban Dân tộc tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc quản lý, sử dụng; đồng thời trực tiếp quản lý, tổ
chức, thực hiện triển khai phần mềm đến cấp Sở, Ban ngành,
các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn. Tổng hợp, báo cáo và lưu trữ phiếu
thu thập dữ liệu về công tác dân tộc của các cấp có liên quan trong phạm vi
toàn tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý theo ngành là
cơ quan sử dụng phần mềm theo dõi, tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong
phạm vi ngành quản lý. Các cơ quan quản lý theo ngành có trách nhiệm kiểm tra,
xác thực dữ liệu cuối về công tác dân tộc theo ngành quản lý.
3. Phòng Dân tộc các huyện và Văn
phòng UBND thành phố Cao Bằng là cơ quan sử dụng phần mềm tổng hợp dữ liệu về
công tác dân tộc trong phạm vi huyện, thành phố thuộc phạm vi quản lý. Chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc, quản lý, khai thác dữ liệu và cập nhật dữ liệu công tác dân
tộc đến các đơn vị thuộc quyền quản lý.
Chủ tịch UBND huyện, thành phố ủy quyền
cho phòng Dân tộc huyện, cơ quan phụ trách công tác dân tộc thực hiện các nhiệm
vụ nêu trên trong phạm vi thuộc quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn là cơ quan sử dụng phần mềm tổng hợp, cập nhật dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi xã, phường, thị
trấn thuộc phạm vi quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác
dân tộc: Sử dụng phần mềm, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân
tộc trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Quản lý
danh mục phiếu điều tra, thu thập thông tin, kỳ báo cáo, tài khoản trên phần mềm
hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
1. Ban Dân tộc có trách nhiệm cập nhật
danh mục phiếu điều tra, thu thập thông tin theo quy định của Ủy ban Dân tộc
ban hành; kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi các nội dung và mẫu biểu phù hợp
theo các quy định do Chính phủ, Ủy ban Dân tộc mới ban hành về dữ liệu công tác
dân tộc; đồng thời cập nhật các kỳ báo cáo theo quy định, hướng dẫn kịp thời
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tài khoản đăng nhập phần mềm hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Cao Bằng
a) Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành;
các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn: Mỗi đơn vị được cấp một tài khoản
truy cập vào phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc;
b) Đăng nhập phần mềm hệ thống thông
tin dữ liệu về công tác dân tộc tại địa chỉ: https://caobang.dantocts.vn
bằng tài khoản do Ban Dân tộc cấp, phải thay đổi mật khẩu đăng nhập trong lần
đăng nhập đầu tiên, không được sử dụng mật khẩu mặc định để sử dụng.
- Tên đăng nhập: Nhập tên đăng nhập
vào hệ thống do Ban Dân tộc cấp.
- Mật khẩu: Nhập mật khẩu đăng nhập của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Ban Dân tộc quản lý thống nhất
toàn bộ các tài khoản tham gia sử dụng phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
về công tác dân tộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị giao cho 01 (một) công chức quản lý, sử dụng tài khoản phần mềm hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
Đối với cấp huyện giao cho 01 công chức Phòng Dân tộc quản lý, sử dụng tài khoản
phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc của huyện, thành phố thuộc phạm vi quản lý.
Đối với cấp xã giao cho 01 công chức xã phụ trách công tác dân tộc quản lý, sử
dụng tài khoản phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc của xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý. Danh sách công chức sử dụng phần mềm hệ thống
thông tin dữ liệu về công tác dân tộc (họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác,
điện thoại, địa chỉ thư điện tử) gửi về Ban Dân tộc để phối hợp theo dõi,
quản lý.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân được giao quản lý, sử dụng tài khoản chịu trách nhiệm bảo quản, giữ bảo mật
tài khoản được cấp; không được chia sẻ cho người khác dưới bất cứ hình thức
nào. Trường hợp mất mật khẩu của tài khoản, thực hiện lấy lại mật khẩu theo quy
định tại Điều 8 Quy chế này.
6. Trường hợp có sự thay đổi người quản
lý, sử dụng tài khoản, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3, 4, 5
Điều này, phải có văn bản bàn giao người quản lý, sử dụng tài khoản. Đồng thời,
người được giao quản lý, sử dụng thực hiện thay đổi mật khẩu của tài khoản đó.
Danh sách cán bộ sử dụng phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác
dân tộc (họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác, điện thoại, địa chỉ thư điện
tử) gửi về Ban Dân tộc để phối hợp theo dõi, quản lý
(trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi có sự thay đổi người quản lý, sử dụng tài
khoản).
7. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tối
thiểu 06 tháng phải thay đổi mật khẩu 01 lần (Mật khẩu phải đủ mạnh để đảm bảo an toàn thông
tin, mật khẩu tối thiểu
08 ký tự, có phần chữ, phần số, chữ in, chữ thường,
ký tự đặc biệt) để tăng cường độ bảo mật; chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến
thông tin truy cập trên cơ sở dữ liệu tại đơn vị mình do bị lộ, lọt mật khẩu.
8. Ban Dân tộc chịu trách nhiệm thêm
mới, sửa, đóng, xóa tài khoản tham gia phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
về công tác dân tộc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với tài khoản đã có
tương tác và phát sinh dữ liệu trên hệ thống phần mềm thì không được xóa tài
khoản, chỉ được sửa thông tin hoặc đóng tài khoản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có
nhu cầu thêm mới, sửa đổi, đóng, xóa tài khoản phải có văn bản đề nghị Ban Dân
tộc để thực hiện.
Điều 8. Khắc phục
khi phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc gặp sự cố
1. Khi không truy cập được vào phần mềm
hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc hoặc gặp sự cố khác khi sử
dụng phần mềm; các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên hệ với Ban Dân tộc để được hướng
dẫn, xử lý:
Thông tin liên hệ: Ban Dân tộc tỉnh
Cao Bằng
- Điện thoại: 0206 3857 441
- Email: bandantoc@caobang.gov.vn
- Địa chỉ: Số 01, phố Hoàng Như, phường
Hợp Giang, Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
2. Ngay sau khi nhận được thông tin về
sự cố, công chức được giao phụ trách tiếp nhận hướng dẫn người sử dụng khắc phục
sự cố hoặc lỗi truy cập phần mềm; hoặc liên hệ với đơn vị cung cấp phần mềm để
phối hợp xử lý sự cố kịp thời.
Điều 9. Quy định
về sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc để thực hiện
các công việc liên quan tới dữ liệu công tác dân tộc
1. Cập nhật, bổ sung dữ liệu về công
tác dân tộc định kỳ: Khi có văn bản đề nghị của Ban Dân tộc, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức tiến hành đăng nhập vào phần mềm và thực hiện cập nhật dữ liệu vào các
phiếu điều tra, thu thập thông tin tương ứng với kỳ báo cáo đã được thiết kế sẵn
trong phần mềm.
2. Thông tin dữ liệu về công tác dân
tộc được cập nhật vào phần mềm đúng định dạng quy định, dữ liệu phải thể hiện
đúng hiện trạng về công tác dân tộc của địa phương tương ứng với các chỉ tiêu.
3. Phê duyệt và kiểm tra dữ liệu: Các
dữ liệu được cập nhật vào phần mềm được kiểm tra, phê duyệt trực tiếp trên phần
mềm. Khi phát hiện có sai sót hoặc cần bổ sung, đơn vị quản lý gửi trả lại dữ
liệu để cập nhật bổ sung kịp thời, đúng thời gian quy định. Đơn vị quản lý chịu
trách nhiệm về dữ liệu cuối trong phạm vi của đơn vị.
4. In, lưu các loại báo cáo trên phần
mềm: Thiết kế biểu mẫu báo cáo, thực hiện in, lưu các loại báo cáo tháng, quý,
năm, giai đoạn trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc
theo quy định.
Điều 10. An toàn
thông tin
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo Luật An toàn thông tin mạng và quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ và phù hợp với các quy định hiện hành có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Dân tộc
a) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật
cho hoạt động thông suốt, liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần của phần mềm hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, đơn vị cung cấp phần mềm và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn
vận hành, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
về công tác dân tộc;
c) Thành lập Tổ công tác giúp Trưởng
Ban Dân tộc quản lý, vận hành, bảo đảm hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc;
d) Cấp tài khoản (tên đơn vị, tên
đăng nhập và mật khẩu) cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dữ liệu
về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
đ) Phối hợp hỗ trợ các cơ quan, đơn vị
về việc khắc phục sự cố trong quá trình sử dụng phần mềm hệ thống thông tin cơ
sở dữ liệu về công tác dân tộc;
e) Tham mưu, đề xuất nâng cấp, hiệu
chỉnh phần mềm, để kịp thời đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý dữ liệu
về công tác dân tộc và yêu cầu của thực tiễn;
g) Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc các
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, khai thác sử dụng phần mềm hệ thống thông tin
cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc hiệu quả, thường xuyên, liên tục.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Dân tộc về công tác
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin hệ thống theo cấp độ; xác định hoặc xác định
lại cấp độ an toàn thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định; kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh về chuyên môn trong quá trình triển
khai vận hành phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước
hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền
xem xét, bố trí ngân sách phù hợp để duy trì hoạt động của Hệ thống.
4. Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức,
đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
a) Tổ chức triển khai sử dụng, khai
thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc thuộc phạm vi quản
lý và cung cấp số liệu của cơ quan mình lên hệ thống theo yêu cầu của cơ quan
quản lý; bảo đảm hiệu quả, thường xuyên, liên tục;
b) Quản lý, chỉ đạo, đôn đốc việc sử
dụng phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc đúng mục
đích, có hiệu quả, đảm bảo bí mật tài khoản người dùng, nội dung thông tin theo
quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan;
c) Bố trí cán bộ về công nghệ thông
tin theo dõi, quản lý và xử lý các sự cố thông thường trong quá trình sử dụng
phần mềm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo kịp thời các sự cố xảy ra
ngoài khả năng và trách nhiệm xử lý về Ban Dân tộc để phối hợp với các đơn vị
liên quan khắc phục sự cố;
d) Triển khai thực hiện các nội dung
quản lý, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại
Quy chế này đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia
quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công
tác dân tộc tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm thực hiện theo
các quy định tại Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 12. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc kiến nghị bổ sung, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân liên quan kịp thời báo cáo về Ban Dân tộc để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, đảm bảo phù hợp./.