ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
18 tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 175/TTr-STNMT ngày 11 tháng 3 năm
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bình
Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30/03/2020 và thay thế Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: TNMT, Tư pháp;
- TTTHCB;
- Lưu: VT,K4,VPĐK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 18/03/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài
nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau
đây gọi chung là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối
hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường tỉnh Bình Định bao gồm những thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính Phủ về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trừ những thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc trách nhiệm quản lý
của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 5.
Kinh phí thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý dữ
liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được đảm
bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, phân bổ và
giao dự toán, quyết toán kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Phí khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU
TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Lập
kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng
9 để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập, thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định:
1. Nguyên tắc lập kế hoạch thu
thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại Khoản 1 Điều
5 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
2. Nội dung kế hoạch thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 7. Thu
thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công tác lưu trữ, bảo
quản, công bố, cung cấp và sử dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều
10, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 8. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, đầy đủ của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và
môi trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp huyện.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 của Quy chế này có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ liệu do mình chủ trì thu thập,
tiếp nhận, quản lý theo quy định.
Điều 9.
Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm giao nộp cho đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường (đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định) trong thời hạn chậm nhất 03 (ba) tháng
kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường thuộc loại quản lý lưu trữ ở tỉnh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải thực hiện việc giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường; thuộc
loại quản lý lưu trữ ở cấp huyện thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phải thực hiện giao nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
2. Biên bản giao nộp thông tin,
dữ liệu là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc
nhiệm vụ được giao.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh Bình Định có trách nhiệm cung cấp danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường (theo Mẫu số 01 tại
phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ) cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường để
xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn để công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác và sử dụng
theo đúng quy định.
Chương
III
QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10.
Xây dựng và quản lý cơ sở thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Xây dựng và quản lý cơ sở
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trực
tiếp xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo đúng quy định.
Các sở, ban, ngành, các tổ chức,
cá nhân quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung
cấp danh mục thông tin, dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào
cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất
trong quản lý, khai thác và công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên môi
trường.
2. Xây dựng và quản lý cơ sở
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chủ trì, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trong việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cấp huyện; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây
dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
huyện theo đúng quy định.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện cho Văn phòng đăng ký đất
đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo Quy chế này.
Điều 11.
Trách nhiệm xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6
năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Bảo
quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu
bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp
luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu
thu thập phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp bảo quản,
lưu trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông tin, dữ
liệu, tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Văn phòng đăng ký đất đai
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường của cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Điều 13.
An toàn và bảo mật thông tin
Tuân thủ các quy định bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin theo Điều 14 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 14.
Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc in, sao, chụp, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu thuộc
phạm vi bí mật nhà nước và các hoạt động khác có liên quan đến thông tin, dữ liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được cấp
quyền truy cập, cập nhật riêng nhất định trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm
việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin trong các cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
3. Danh mục tài liệu mật về tài
nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an về danh
mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ
CHIA SẺ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15.
Công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định,
Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và các ấn phẩm chuyên
môn. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
Điều 16.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16, Điều 17, Điều 18
và Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 17.
Thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được phép khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Thẩm quyền, phạm vi, mức độ
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng được phép khai
thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường: Các tổ chức, cá nhân có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường.
Điều 18.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường.
Điều 19.
Phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 21, Điều 22 và Điều 23, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 20.
Quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ với thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
Thực hiện theo Điều 29, Điều 30
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu tài nguyên và môi
trường đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được
nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm
cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp
dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Dữ liệu giao nộp phải có nguồn
gốc và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp và giá
trị thông tin.
2. Đối với những thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang
triển khai thực hiện nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu thì cơ quan quản lý
xem xét điều kiện, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc theo
quy định của Quy chế này.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.