ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH-HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 23 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
29/2014/TT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Sở Khoa học và công nghệ như sau:
I. Vị trí
và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ
(sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của
pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách,
biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực
và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc
thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở;
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành
lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học
và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học
và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán
chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước
hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng
hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa
học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật
khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt
hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm
thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách
nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên
ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư
vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo
phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra
đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công
nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc
đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng
đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập
và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, định
giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ
chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền
kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các
hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu
hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật
về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện
pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo
tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và
tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng
phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp
dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp
chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông
báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực
hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và
phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử
dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên
nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói
sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo,
chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn
hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa
bàn;
- Quản lý các hoạt động quan
trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
- Tổ chức thực hiện việc
đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân
công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống
kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm
soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với
cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển
khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ
tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công
nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử
lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ
lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại
địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và
công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều
tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát
triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp
thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ
- thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên
mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn
phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công
nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự
nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện
hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế
về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ và Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức
chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh
tế và Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo
cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
III. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các
tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ
và thị trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý chuyên
ngành.
3. Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng.
4. Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
a) Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ;
5. Đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng:
- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và công nghệ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|