ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
03 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21
tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động Hội
thi sáng tạo kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng trong
hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở:
Khoa học và Công nghệ, Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng), Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&CN, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TV-TU, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- CT, PCT UBND TP;
- UBMTTQ TP;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Trung tâm THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VTLT, NCPC, VX.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY CHẾ
XÉT KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2012/QĐ-UBND Ngày 03 tháng 3 năm
2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng và mức thưởng; hồ sơ, thủ tục và
quy trình xét khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ của UBND thành
phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động khoa học và công nghệ quy định
trong quy chế này bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất; hoạt động hợp
tác về khoa học và công nghệ; hoạt động chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động phát triển
công nghệ:
a) Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện,
tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn;
b). Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo
ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển
khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm:
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm
mới;
- Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết
quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công
nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
c) Công trình khoa học và công nghệ là sản phẩm
của quá trình lao động sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
3. Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất là các hoạt động tạo ra sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hóa sản xuất và sáng chế:
a) Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý hoặc giải pháp tổ chức sản xuất mới,
có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nhận
đăng ký;
b) Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản
phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các
quy luật tự nhiên.
4. Hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ
là hoạt động phối kết hợp với các tổ chức nghiên cứu, các nhà khoa học trong và
ngoài nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của thành phố.
5. Hoạt động chuyển giao, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là hoạt động ứng dụng các kết
quả nghiên cứu, giải pháp công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất, đời
sống, công tác quản lý.
6. Tác giả công trình; tác giả sáng kiến,
sáng chế là người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra công trình,
sáng kiến, sáng chế.
7. Đồng tác giả công trình, sáng kiến, sáng
chế là hai hoặc nhiều người bằng lao động của mình cùng trực tiếp sáng tạo
ra công trình, sáng kiến, sáng chế. Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật,
vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không trực tiếp tham gia sáng tạo
ra công trình, sáng kiến, sáng chế thì không phải là tác giả, đồng tác giả của
công trình, sáng kiến, sáng chế.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Cá nhân là công dân Việt Nam và người nước ngoài
có thành tích xuất sắc trong các hoạt động khoa học và công nghệ sau đây trên địa
bàn thành phố:
1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
2. Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất;
3. Hợp tác về khoa học và công nghệ;
4. Chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
Điều 4. Nguyên tắc xét thưởng
1. Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp
thời;
2. Dựa vào thành tích đạt được để khen thưởng,
không căn cứ vào mức khen thưởng trước đó;
3. Mỗi thành tích chỉ được xét khen thưởng một lần
theo Quy chế này;
4. Kết hợp chặt chẽ việc động viên tinh thần với
khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
5. Đảm bảo thủ tục hồ sơ, qui trình xét duyệt và
thời gian đề nghị xét khen thưởng theo qui định.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN
XÉT KHEN THƯỞNG, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 5. Hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
1. Điều kiện được đề nghị xét khen thưởng
Công trình đề nghị xét khen thưởng phải đáp ứng
đủ 02 điều kiện sau đây:
a) Công trình đề nghị xét khen thưởng phải được
công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 01 năm tính đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị xét thưởng;
b) Không có tranh chấp về quyền tác giả; không
có khiếu kiện, tố cáo về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét thưởng.
2. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
Công trình được xét thưởng phải đáp ứng đủ 02
tiêu chuẩn sau đây:
a) Các công trình khoa học và công nghệ cấp
thành phố hoặc các công trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước thực hiện trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tương ứng
nghiệm thu đạt loại Giỏi trở lên (Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp thành phố
nghiệm thu công trình cấp thành phố; Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp nhà nước
nghiệm thu công trình cấp nhà nước);
b) Kết quả nghiên cứu mang lại hiệu quả thiết thực
trong thực tiễn công tác quản lý, sản xuất, đời sống, xã hội và môi trường, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ
của thành phố.
3. Cơ cấu giải thưởng, hình thức khen thưởng và
mức thưởng
a) Cơ cấu giải thưởng gồm: giải nhất, giải nhì,
giải ba, giải khuyến khích.
b) Hình thức khen thưởng: Giấy chứng nhận giải
thưởng của Chủ tịch UBND thành phố.
c) Mức tiền thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả)
công trình khoa học và công nghệ tương ứng với cơ cấu giải thưởng cụ thể như
sau:
- Giải nhất: 20 lần mức lương tối thiểu chung;
- Giải nhì: 15 lần mức lương tối thiểu chung;
- Giải ba: 10 lần mức lương tối thiểu chung;
- Giải khuyến khích: 5 lần mức lương tối thiểu
chung.
Điều 6. Hoạt động sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
1. Đối với hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất đạt giải cấp thành phố:
a) Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tổ chức sản xuất đạt giải tại Hội thi Sáng
tạo Kỹ thuật thành phố.
b) Cơ cấu giải thưởng, hình thức khen thưởng và
mức thưởng:
- Cơ cấu giải thưởng gồm: giải nhất, giải nhì,
giải ba, giải khuyến khích;
- Hình thức khen thưởng: Giấy chứng nhận giải
thưởng của Chủ tịch UBND thành phố;
- Mức tiền thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả)
của các giải pháp, sáng kiến tương ứng với cơ cấu giải thưởng cụ thể như sau:
+ Giải nhất: 15 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải nhì: 10 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải ba: 8 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải khuyến khích: 4 lần mức lương tối thiểu
chung.
2. Đối với hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất đạt giải quốc gia:
a) Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Bên cạnh các giải
thưởng đã nhận được ở cấp khen thưởng, Chủ tịch UBND thành phố tặng Bằng khen
và thưởng thêm cho tác giả (hoặc đồng tác giả) đạt được một trong các thành
tích sau:
- Có sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng;
- Có giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất đạt giải tại Hội thi Sáng tạo Kỹ
thuật toàn quốc;
- Có công trình đạt Giải thưởng Sáng tạo Khoa học
– Công nghệ Việt Nam (giải VIFOTEC).
b) Điều kiện được thành phố khen thưởng nội dung
này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Tác giả (hoặc đồng tác giả) công tác tại các
cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố Đà Nẵng;
- Sáng kiến, giải pháp, công trình được áp dụng
mang lại hiệu quả rõ rệt cho sự phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng.
- Tác giả (hoặc đồng tác giả) có quá trình sinh
sống, học tập, công tác lâu dài, gắn bó với thành phố Đà Nẵng (Sở Khoa học và
Công nghệ đề xuất cụ thể);
c) Hình thức khen thưởng và mức thưởng:
- Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố kèm
theo tiền thưởng là 15 lần mức lương tối thiểu chung cho tác giả (hoặc đồng tác
giả) có sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng;
- Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố kèm
theo tiền thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả) có các giải pháp kỹ thuật, giải
pháp quản lý, giải pháp tổ chức sản xuất đạt giải tại Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật
toàn quốc như sau:
+ Giải nhất: 10 lần mức lương tối thiểu chung;
+ Giải nhì: 8 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải ba: 5 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải khuyến khích: 3 lần mức lương tối thiểu
chung.
- Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố kèm
theo tiền thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả) có công trình đạt giải thưởng
Sáng tạo Khoa học-Công nghệ Việt Nam (giải VIFOTEC) như sau:
+ Giải nhất: 15 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải nhì: 10 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải ba: 8 lần mức lương tối thiểu
chung;
+ Giải khuyến khích: 4 lần mức lương tối thiểu
chung.
Điều 7. Hoạt động chuyển
giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Các hoạt động
chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào
thực tiễn mang lại hiệu quả rõ rệt trên địa bàn thành phố (Hội đồng Khoa học và
Công nghệ thành phố xem xét và đề xuất trong từng trường hợp cụ thể). Hiệu quả ứng
dụng phải được đánh giá ít nhất trong thời gian 1 năm kể từ khi chuyển giao, ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến thời điểm nộp hồ
sơ xét thưởng. Hiệu quả hoạt động chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được đánh giá qua các nội dung sau đây:
a) Tăng năng suất, chất lượng sản phẩm rõ rệt so
với trước khi ứng dụng;
b) Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường tại
địa phương;
c) Mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn rõ
rệt so với trước khi ứng dụng.
2. Hình thức khen thưởng và mức thưởng: Tặng bằng
khen của Chủ tịch UBND thành phố kèm theo tiền thưởng là 8 lần mức lương tối
thiểu chung cho các cá nhân chủ trì thực hiện các hoạt động chuyển giao, ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào thực tiễn đáp ứng quy định
tại khoản 1, Điều này.
Điều 8. Hoạt động Hợp tác về
khoa học và công nghệ
1. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
Các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có thành tích trong công tác thu hút các
chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ cao phục vụ phát triển
kinh tế xã hội thành phố (Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố xem xét và đề
xuất trong từng trường hợp cụ thể);
b) Có thành tích trong công tác thu hút các dự
án lớn đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ (giá trị của dự án do Hội đồng
Khoa học và Công nghệ thành phố đề xuất trong từng trường hợp cụ thể).
2. Hình thức khen thưởng và mức thưởng: Tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND thành phố kèm theo tiền thưởng là 8 lần mức lương tối
thiểu chung cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều này.
Chương III
HỒ SƠ XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 9. Hồ sơ chung
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND thành phố (qua Ban Thi đua Khen thưởng
thuộc Sở Nội vụ);
2. Văn bản đề nghị xét khen thưởng của đơn vị có
cá nhân được xét khen thưởng. Đối với cá nhân không được đơn vị phụ trách đề
nghị xét khen thưởng hoặc không thuộc một tổ chức nào thì tự làm văn bản đề nghị
và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú. Đối với cá nhân là người
nước ngoài (hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài) tự làm văn bản đề nghị
ghi rõ họ tên, quốc tịch và lý do đề nghị xét khen thưởng; Trong trường hợp cơ
quan, đơn vị, cá nhân không tự đề nghị nhưng có văn bản đề cử của một tổ chức,
cá nhân khác thì cũng được xem xét đề nghị khen thưởng;
3. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị
khen thưởng.
Điều 10. Hồ sơ đặc thù theo
từng đối tượng
1. Đối với Giải thưởng hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ:
a) Biên bản họp Hội đồng Khoa học và Công nghệ
nghiệm thu công trình khoa học và công nghệ ở cấp quản lý tương ứng;
b) Xác nhận của cơ quan quản lý tương ứng về tiến
độ thực hiện và giá trị ứng dụng của công trình (Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận
đối với công trình khoa học và công nghệ cấp thành phố; Bộ Khoa học và Công nghệ
xác nhận đối với công trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước);
c) Báo cáo đánh giá kết quả ứng dụng vào thực tiễn
của công trình có chữ ký của tác giả và xác nhận của đơn vị triển khai ứng dụng.
2. Đối với hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất:
a) Đối với các giải thưởng cấp thành phố: Hồ sơ
đề nghị xét khen thưởng của cơ quan có thẩm quyền tổ chức Hội thi Sáng tạo Kỹ
thuật thành phố;
b) Đối với sáng chế được cấp văn bằng: Văn bằng
của Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho sáng chế (bản phô tô có công chứng);
c) Đối với các giải thưởng cấp quốc gia và giải
VIFOTEC: Chứng nhận đoạt giải tại Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật toàn quốc hoặc chứng
nhận đoạt giải VIFOTEC (bản phô tô có công chứng).
3. Đối với hoạt động chuyển giao, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần có văn bản xác nhận hiệu quả
của tổ chức, cá nhân được chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ;
4. Đối với hoạt động Hợp tác về khoa học và công
nghệ cần có văn bản xác nhận của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng.
Đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản
3 Điều 11 và khoản 5 Điều 13 thực hiện theo thủ tục đơn giản.
Chương IV
QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 11. Trách nhiệm trình
hồ sơ xét khen thưởng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng, tổng hợp và xin ý kiến Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành
phố để xét chọn hồ sơ trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng;
2. Đối với trường hợp khen thưởng cho người nước
ngoài (bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài) đáp ứng các tiêu chuẩn đề
ra trong Chương II của Quy chế này, trước khi xin ý kiến Hội đồng Khoa học và
Công nghệ thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ xin ý kiến các ngành liên quan;
3. Đối với những trường hợp đặc biệt chưa được
quy định tại Quy chế này nhưng các cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong các hoạt động khoa học và công nghệ được các tổ chức quốc tế có uy tín
công nhận, tùy theo từng trường hợp cụ thể Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng;
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định hồ sơ, xem xét các vấn đề liên quan đến cá nhân được đề nghị
khen thưởng, tổ chức họp Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố (có mời đại
diện Ban Thi đua -Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thành phố và Văn phòng UBND thành
phố) để xét chọn hồ sơ trước khi trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng.
Điều 12. Trách nhiệm của Hội
đồng khoa học và Công nghệ thành phố
Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố có
trách nhiệm xem xét các hồ sơ do Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị và xét chọn hồ
sơ để trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng.
Điều 13. Thời gian và quy
trình thực hiện việc xét khen thưởng
1. Việc xét thưởng được tiến hành 2 năm một lần
vào quý IV của năm thứ hai;
2. Sở Khoa học và Công nghệ bắt đầu nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm xét khen thưởng;
3. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, thẩm định
hồ sơ trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố xét chọn trước ngày 30
tháng 8 của năm xét khen thưởng; hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND thành phố
(qua Ban Thi đua Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thành phố) trước ngày 30 tháng 9 của
năm xét khen thưởng;
4. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Ban Thi đua Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng thẩm tra hồ sơ và
trình Chủ tịch UBND thành phố trong quý IV của năm xét khen thưởng;
5. Đối với những trường hợp khen thưởng đột xuất,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét trình Chủ tịch UBND thành phố khen
thưởng từng trường hợp cụ thể.
Điều 14. Kinh phí khen thưởng
Kinh phí khen thưởng các hoạt động khoa học và
công nghệ thành phố được chi từ các nguồn:
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ
thành phố: Chi cho khen thưởng trong hoạt động Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất (Thực hiện
theo Công văn số 1812/BKHCN-KHTC ngày 27/7/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ về
nguồn kinh phí khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ);
2. Quỹ thi đua khen thưởng của thành phố: Chi
cho khen thưởng trong hoạt động Hợp tác về khoa học và công nghệ; Hoạt động
chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại tố cáo
Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo
trong việc khen thưởng các hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 16. Hướng dẫn thi hành
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này và báo cáo tình hình cho UBND thành phố.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND
thành phố (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.