ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 13 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI CÁC KHU VỰC
PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 của
Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn cấp giấy phép xây
dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
424/TTr-STTTT ngày 05 tháng 12 năm 2008 về việc quyết định ban hành Quy định phạm
vi các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với trạm thu, phát sóng thông
tin di động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi các khu vực phải xin giấy phép
xây dựng đối với trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Giao
cho Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông; Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Xây
dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, doanh
nghiệp viễn thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI CÁC KHU VỰC PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG ĐỐI VỚI TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH VỀ CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 1. Khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với trạm BTS loại 2
1. Toàn bộ ranh
giới diện tích đất thị trấn, thị xã, thành phố; các đô thị mới trên địa bàn tỉnh
đã được phê duyệt quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng;
2. Khu cụm công
nghiệp; khu du lịch; khu kinh tế và các khu chức năng khác ngoài đô thị đã được
phê duyệt quy hoạch xây dựng; các trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn đã được
phê duyệt quy hoạch xây dựng;
3. Khu vực vành
đai sân bay quốc tế Dương Tơ;
4. Khu vực vành
đai sân bay Rạch Giá;
5. Trong phạm
vi 200m tính từ tim đường sang hai bên lề đường, dọc các tuyến đường quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ;
6. Trong phạm
vi 200m kể từ ranh giới trụ sở Ủy ban nhân dân xã;
7. Trong phạm
vi 200m kể từ ranh giới đối với các khu bảo tồn di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh;
8. Trong phạm
vi 200m kể từ ranh giới đối với các vườn hoa; đài tưởng niệm; nghĩa trang liệt
sĩ; công viên; quảng trường; công trình quảng cáo; các khu du lịch;
9. Cách 200m
trong toàn bộ khu vực, vành đai các vị trí khu an ninh, quân sự;
10. Khu vực có
độ cao từ bình độ 20 trở lên gồm các xã thuộc huyện Kiên Lương, Hòn đất, Phú Quốc,
Kiên Hải và thị xã Hà Tiên;
11. Chỉ cấp
phép xây dựng đối với các trạm BTS cách ranh giới trụ sở Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và thành phố từ 200 mét trở lên.
Điều 2. Điều kiện khi lắp đặt trạm BTS loại 2 nằm ngoài khu vực phải
xin giấy phép xây dựng.
Các trạm BTS loại
2 khi xây dựng, lắp đặt ở ngoài khu vực tại Điều 1 của Quy định này thì chủ đầu
tư không phải xin giấy phép xây dựng, nhưng phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Có văn bản
chấp thuận của Sở Thông tin và Truyền thông về vị trí, địa điểm lắp đặt;
2. Đáp ứng các
điều kiện tại khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày
11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Yêu cầu tuân thủ theo quy hoạch
1. Doanh nghiệp
phải báo cáo kế hoạch dự kiến xây dựng, lắp đặt trạm BTS trong năm trên địa bàn
tỉnh về Sở Thông tin và Truyền thông. Thời gian báo cáo trong tháng 10 năm trước
của năm kế hoạch;
2. Cơ quan cấp
phép xây dựng chỉ cấp phép xây dựng khi chủ đầu tư có văn bản chấp thuận của Sở
Thông tin và Truyền thông về vị trí, địa điểm xây dựng, lắp đặt trạm BTS.
Điều 4. Yêu cầu dùng chung cơ sở hạ tầng thông tin
1. Đối với trạm
BTS loại 1 phải cam kết cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động
sử dụng chung cơ sở hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten) nhưng không được quá bốn
doanh nghiệp;
2. Đối với trạm
BTS loại 2 phải cam kết cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động
sử dụng chung cơ sở hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten) nhưng không được quá hai
doanh nghiệp đối với loại ăng ten dây co và không được quá ba doanh nghiệp đối
với loại ăng ten tự đứng.
Điều 5. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng
1. Văn bản chấp
thuận của Sở Thông tin và Truyền thông về vị trí, địa điểm xây dựng, lắp đặt;
2. Các hồ sơ
theo quy định tại điểm 1.1 (đối với trạm BTS loại 1) và điểm 1.2 (đối với trạm
BTS loại 2), khoản 1, Mục II Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày
11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Nội dung và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Nội dung giấy
phép xây dựng đối với trạm BTS loại 1 theo mẫu tại Phụ lục số 3; đối với trạm
BTS loại 2 theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD
- BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng:
2.1. Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp phép các trạm BTS gồm:
- Trạm BTS thuộc
dự án đầu tư xây dựng đã được thẩm định thiết kế cơ sở;
- Trạm BTS trên
các trục đường phố chính đô thị được ban hành theo Quyết định số 1714/QĐ-UBND
ngày 21/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;
2.2. Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các trạm
BTS nêu tại điểm 2.1, khoản 2, Điều này; trừ các công trình thuộc địa bàn huyện
Phú Quốc.
2.3. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép xây dựng tất cả các trạm BTS
còn lại thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại
điểm 2.1, khoản 2, Điều này.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Xác định vị
trí xây dựng, lắp đặt các trạm BTS sao cho phù hợp quy hoạch ngành bưu chính,
viễn thông và mỹ quan đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Có văn bản trả lời
(chấp thuận hoặc không chấp thuận) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm BTS;
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ mục đích,
yêu cầu của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS; hướng dẫn các doanh nghiệp
trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng nhà trạm và cột ăng ten;
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định
này.
Điều 8. Cơ quan cấp phép xây dựng
1. Thời gian là
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng trạm BTS;
2. Gởi bản sao
giấy phép xây dựng cho Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, quản lý;
3. Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn theo hướng dẫn tại
Quy định này.
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Các tổ chức
đầu tư xây dựng và khai thác các trạm BTS có trách nhiệm:
1.1. Thực hiện
đúng Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan;
1.2. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất kế hoạch phát triển mạng thông tin di động
tại địa phương;
1.3. Tham gia
tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng, lắp đặt các trạm
BTS;
1.4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng theo Quy định
này và các quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá
nhân tham gia thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt các trạm BTS có trách nhiệm
thực hiện theo các quy định của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD - BTTTT
ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
Điều 10. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản
ánh kịp thời về Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.