UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2008/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 20
tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng
6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 154/TTr- SKHCN ngày 04 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trường các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với
việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án
khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là
tuyển chọn, xét chọn).
2. Các đề tài/dự án khoa học và
công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề tài/dự án) thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy định này bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của
tỉnh (sau đây gọi chung là đề tài).
b) Dự án sản xuất thử nghiệm có
sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh (sau đây gọi chung
là dự án).
Điều 2.
Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các đề tài
theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
2. Tuyển chọn được áp dụng cho
đề tài có từ 02 tổ chức và cá nhân trở lên có khả năng tham gia thực hiện.
Điều 3.
Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án
Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện các đề tài/dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem
xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được
giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định
này đối với các loại đề tài/dự án sau:
1. Đề tài thuộc bí mật quốc
gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
2. Một số đề tài cấp bách.
3. Đề tài mà nội dung chỉ có một
tổ chức KH&CN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để
thực hiện đề tài/dự án đó.
4. Dự án.
Điều 4.
Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Việc xét chọn được thông báo
bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề
tài/dự án.
3. Việc tuyển chọn và xét chọn
được thực hiện thông qua Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn do Sở Khoa
học và Công nghệ thành lập.
4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu
chí cụ thể cho các đề tài/dự án quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Quy
định này.
5. Mỗi đề tài/dự án đưa ra tuyển
chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định
này thì chỉ có nhiều nhất 01 (một) hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực
hiện đề tài/dự án giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động
được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
7. Trong trường hợp đề tài/dự
án chỉ có 01 (một) hồ sơ tham gia tuyển chọn, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá
theo các tiêu chí và quy trình của quy định này.
Điều 5. Điều
kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài/dự án
có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài/dự án.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn
làm chủ nhiệm đề tài/dự án phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
2.1 Có trình độ đại học trở
lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với
đề tài/dự án trong 05 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.
2.2 Là người đề xuất ý tưởng
chính và chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh đề tài/dự án .
2.3 Bảo đảm đủ thời gian để chủ
trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài/dự án.
3. Cá nhân không được tham gia
đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài/dự án cấp tỉnh trong trường hợp đến
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
3.1 Đang chủ trì từ 01 (một) đề
tài/dự án cấp tỉnh trở lên (kể cả trường hợp đã có Biên bản đánh giá nghiệm thu
của cấp quản lý nhưng ở mức "không đạt").
3.2 Chưa hoàn trả đầy đủ kinh
phí thu hồi theo hợp đồng/thông báo thực hiện các đề tài/dự án.
4. Cá nhân chủ trì các đề tài/dự
án cấp tỉnh không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì các đề tài/dự án
trong thời gian 02 năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá
nghiệm thu cấp tỉnh (đối với trường hợp 4.1 dưới đây), hoặc từ thời điểm có quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ (đối
với trường hợp 4.2 dưới đây), nếu:
4.1 Kết quả thực hiện đề tài/dự
án trước đó được đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh ở mức “Không đạt” và không được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để
hoàn chỉnh kết quả.
4.2 Đề tài/dự án bị cơ quan quản
lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm.
5. Sở Khoa học và Công nghệ xác
nhận các điều kiện điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn theo quy định tại
khoản 3 và Khoản 4 Điều này trước khi mở hồ sơ.
Điều 6. Điều
kiện trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn được Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng
tuyển chủ trì đề tài/dự án theo quy định tại Điều 13 của quy định này.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ
trì từ 02 đề tài/dự án cấp tỉnh trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì
chỉ được lựa chọn chủ trì thực hiện 01 đề tài/dự án.
3. Trong trường hợp cá nhân từ
chối thực hiện đề tài/dự án thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm
trung bình tiếp theo sẽ được thay thế nhưng phải thoả mãn điều kiện tại khoản 1
và khoản 2 Điều 13.
Chương II
THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 7.
Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hằng năm, Sở Khoa học và Công
nghệ thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các đề tài/dự án cấp
tỉnh như sau:
1. Thông báo tóm tắt về việc
tuyển chọn đề tài được đăng trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Thông
báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Báo Quảng Nam, Báo Khoa học và Phát triển, Tạp
chí Khoa học và Sáng tạo, trên trang thông tin điện tử của tỉnh Quảng Nam
(http://www.quangnam.gov.vn), trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công
nghệ Quảng Nam (http://www.skhcn.quangnam.gov.vn).
2. Thông báo về việc xét chọn đề
tài/dự án được gửi văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
3. Nội dung thông báo theo hướng
dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
xét chọn gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
đề tài/dự án.
2. Thuyết minh đề tài/dự án;
3. Tóm tắt hoạt động KH&CN
của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài/dự án .
Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài/dự án theo danh
sách đã kê khai trong thuyết minh đề tài/dự án.
5. Văn bản xác nhận về sự đồng
ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện đề tài/dự án theo danh sách kê
khai trong thuyết minh đề tài/dự án;
6. Các văn bản chứng minh không
thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 của Quy định này (nếu
có kèm theo bản sao Biên bản nghiệm thu của Hội đồng KH&CN cấp tỉnh, chứng
từ nộp kinh phí thu hồi,…).
7. Các văn bản pháp lý chứng
minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân
có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác). Riêng đối với dự án sản
xuất thử nghiệm phải có các văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn
từ nguồn khác.
Hồ sơ được lập theo biểu mẫu hiện
hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải
đóng dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trong từng
biểu mẫu.
Điều 9. Nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Quy định về hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm:
01 bộ hồ sơ gốc và 10 bản sao bộ
hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như
sau:
a) Tên đề tài/dự án đăng ký
tham gia tuyển chọn, xét chọn (ghi rõ: tên đề tài/dự án; tên, mã số của chương
trình, nếu có).
b) Tên, địa chỉ của tổ chức
đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài/dự án (chỉ ghi
danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
c) Họ tên của cá nhân đăng ký
chủ trì thực hiện (làm chủ nhiệm) đề tài/dự án và danh sách những người tham
gia chính thực hiện đề tài/dự án (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham
gia phối hợp).
d) Danh mục tài liệu, văn bản
có trong hồ sơ.
2. Nơi nhận hồ sơ: Theo thông
báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua
Bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo
quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Ngày chứng thực nhận hồ sơ
là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Quảng Nam (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu
đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
6. Trong thời hạn quy định nộp
hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ
sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới
và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản
bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương
III
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 10. Mở
hồ sơ
1. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ thành lập Hội đồng mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được
chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5, Điều 8 và các khoản 4 và 6 Điều 9 của Quy định này.
Đối với Dự án sản xuất thử nghiệm,
ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là hợp
lệ khi có các văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn
ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư dự kiến
cần thiết để triển khai.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem
xét, đánh giá.
3. Quá trình mở hồ sơ được ghi
thành Biên bản.
Điều 11. Hội
đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
(sau đây gọi là Hội đồng). Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một đề tài/dự
án.
2. Hội đồng có từ 9 đến 11
thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của Hội
đồng gồm:
2.1 Có 2/3 là các chuyên gia có
uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu
chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động
gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
2.2 Có 1/3 là đại diện của các
cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, Sở, Ban, Ngành, công
ty hoặc doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài/dự án.
Các chuyên gia đã tham gia Hội
đồng tư vấn xác định đề tài/dự án được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, xét chọn đề tài/dự án tương ứng.
3. Cá nhân không tham gia Hội đồng
trong các trường hợp sau:
3.1 Cá nhân đăng ký chủ trì và
thực hiện chính đề tài/dự án.
3.2 Cá nhân thuộc tổ chức đăng
ký chủ trì đề tài/dự án. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể
là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài/dự án nhưng không
quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn các đề tài/dự án.
5. Các thành viên Hội đồng thực
hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của
Hội đồng và có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình
đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
Điều 12.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Các thành viên Hội đồng có
trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ
sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các
yêu cầu đã quy định, viết nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá và
cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định và gửi cho Thư ký Hội đồng
khi họp Hội đồng.
2. Phiên họp của Hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồing được ủy quyền chủ trì và phải có ít nhất 01 chuyên gia phản biện.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì
phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội
đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Thư ký tổng hợp kết luận của Hội đồng
trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.
4. Các thành viên của Hội đồng
chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước
khi chấm điểm Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho
điểm đối với từng tiêu chí.
5. Nếu có thành viên Hội đồng
cho tổng số điểm đánh giá hồ sơ chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá
trung bình của các thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên này không
được chấp nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của
các thành viên còn lại của Hội đồng.
Điều 13.
Điều kiện trúng tuyển
Tổ chức cá nhân được đề nghị
trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài/dự án là tổ chức cá nhân có hồ sơ có tổng
số điểm cao nhất và thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
1. Điểm trung bình của từng
tiêu chí không dưới 3 điểm.
2. Tổng số điểm đạt 70/100 điểm
đối với đề tài, 65/100 điểm đối với dự án Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ
thoả mãn các điều kiện trên theo nguyên tắc sau:
- Điểm trung bình theo thứ tự từ
cao xuống thấp;
- Đối với các hồ sơ cùng số điểm
trung bình, ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội
đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt)
- Trường hợp điểm của Chủ tịch
Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng
vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng kiến nghị về phương án lựa
chọn để Sở KH&CN xem xét, quyết định.
Chương IV
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 14.
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Căn cứ biên bản họp Hội đồng
tuyển chọn, xét chọn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt kết
quả tuyển chọn, xét chọn.
Trong trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực
và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi quyết định
phê duyệt.
2. Kết quả tuyển chọn, xét chọn
sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan
chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên Tạp chí Khoa học và Sáng tạo,
trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam (http://www.skhcn.quangnam.gov.vn).
Điều 15.
Hoàn chỉnh hồ sơ
Tổ chức và cá nhân trúng tuyển
có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài/dự án khoa học và công nghệ theo kiến
nghị của Hội đồng và nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam trong vòng 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo để Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định nội
dung và phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình UBND tỉnh phê duyệt
và bố trí kế hoạch thực hiện.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 16. Xử
lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán bộ công chức, viên chức
(kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên Ban chủ nhiệm đề tài vi phạm các quy định về
tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công chức,
viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia
tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch
kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo
quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng,
trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham
gia các Hội đồng khoa học và công nghệ và bị xử lý theo đúng quy định của pháp
luật.
Điều 17.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức
và cá nhân chủ trì đề tài/dự án.
2. Công dân có quyền tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề
tài/dự án.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố vận dụng Quy định này để nghiên cứu, xây dựng và
ban hành quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề
tài/dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Việc sửa đổi bổ sung Quy định
này do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC I
NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỀN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI TỰ NHIÊN CÔNG NGHỆ (TNCN)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008của
UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Nguyên tắc đánh giá:
Việc đánh giá các Hồ sơ tuyển
chọn, xét chọn tổ chức, các nhân chủ trì thực hiện đề tài tự nhiên công nghệ được
thực hiện thông qua Hội đồng khoa học bằng phương pháp chấm điểm với tổng số điểm
là 100 điểm.
2. Các tiêu chí đánh giá Hồ
sơ:
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
I. Đánh giá chung về mục
tiêu của đề tài TNCN
(Các chuyên gia đánh giá
căn cứ chủ yếu vào các mục 13 & 15.2 của thuyết minh Đề tài)
|
8
|
1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và
cụ thể của mục tiêu Đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt
hàng - nếu có)
|
4
|
2. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và
hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
để đặt ra mục tiêu đề tài tự nhiên công nghệ.
|
4
|
II. Tổng quan về tình hình
nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài TNCN cần thực
hiện để đạt được mục tiêu đề ra (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu
vào các mục 15,16 và 17 của thuyết minh đề tài tự nhiên công nghệ)
|
18
|
3. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và
hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước;
mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu
|
4
|
4. Tính khoa học, cụ thể, rõ
ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài tự nhiên công
nghệ.
|
4
|
5. Tính đầy đủ, phù hợp của
các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài tự nhiên
công nghệ để đạt được mục tiêu đề ra
|
5
|
6. Tính khoa học, đầy đủ và
logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề
tài tự nhiên công nghệ.
|
5
|
III. Cách tiếp cận, phương
pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
(Các chuyên gia đánh giá
căn cứ chủ yếu vào Mục 18 của thuyết minh đề tài tự nhiên công nghệ)
|
15
|
7. Tính khoa học, độc đáo của
cách tiếp cận nghiên cứu
|
5
|
8. Tính đầy đủ, phù hợp của
các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được
mục tiêu đề ra
|
5
|
9. Tính phù hợp của kỹ thuật
sử dụng
|
5
|
V. Sản phẩm KH&CN của
đề tài tự nhiên công nghệ
(Các chuyên gia đánh giá
căn cứ chủ yếu vào mục 22 của thuyết minh đề tài tự nhiên công nghệ)
|
20
|
10. Mức độ đầy đủ và phù hợp
của các sản phẩm đề tài TNCN so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với
mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra
|
5
|
11. Mức độ làm rõ sản phẩm
chính của đề tài TNCN
|
5
|
12. Mức độ tiên tiến về chất
lượng và trình độ KH&CN của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự
trong nước và nước ngoài
|
5
|
13. Tính khả thi của sản phẩm
dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của việc đào tạo
trên đại học thông qua việc thực hiện đề tài TNCN
|
5
|
V. Khả năng ứng dụng các sản
phẩm đề tài TNCN và tác động của các kết quả nghiên cứu
(Các chuyên gia đánh giá
căn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và 25 của thuyết minh Đề tài)
|
15
|
14. Khả năng về thị trường của
sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về
giá thành, chất lượng, ... so với sản
phẩm, công nghệ cùng loại)
|
5
|
15. Tính hợp lý và khả thi của
phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng
|
5
|
16. Tác động và lợi ích dự kiến
của kết quả nghiên cứu
|
5
|
VI. Tính khả thi của
phương án tổ chức thực hiện đề tài TNCN
(Các chuyên gia đánh giá căn
cứ chủ yếu vào các mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh đề tài TNCN, Dự toán
kinh phí chi tiết thực hiện đề tài TNCN và các bản Tóm tắt hoạt động của Tổ
chức, cá nhân tham gia chính thực hiện đề tài tự nhiên công nghệ)
|
18
|
17. Tính hợp lý và khả thi của
phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế để thực hiện
các nội dung nghiên cứu của đề tài TNCN
|
5
|
18. Tính hợp lý trong bố trí
kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy
động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài TNCN
|
5
|
19. Mức độ xác thực của tổng
dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài TNCN;
tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu
|
4
|
20. Đánh giá chung về tính
logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh đề tài
TNCN
|
4
|
VII. Năng lực của cá nhân
đăng ký chủ trì thực hiện đề tài tự nhiên công nghệ
|
6
|
21. Là tác giả hoặc đồng tác
giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được
cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể)
|
2
|
22. Chủ trì hoặc tham gia
chính các Dự án thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu đề tài từ
Tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và
công nghệ)
|
2
|
23. Có bài báo được đăng trên
tạp chí khoa học và công nghệ chuyên ngành
|
2
|
Tổng số
|
100
|
PHỤ LỤC II
NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Việc đánh giá các hồ sơ xét chọn
tổ chức, các nhân chủ trì thực hiện dự án được thực hiện thông qua Hội đồng
khoa học bằng phương pháp chấm điểm, với tổng số điểm là 100 điểm, theo các
tiêu chí và thang điểm dưới đây:
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
I. Giá trị công nghệ của dự
án
|
20
|
(Các chuyên gia đánh giá
tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2,17 của thuyết minh
dự án)
|
|
1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến
công nghệ của dự án so với công nghệ là xuất xứ
|
5
|
2. Trình độ công nghệ chủ yếu
của dự án (các chỉ tiêu KT-KT, chỉ tiêu bảo vệ môi trường,….) so với công nghệ
tương tự trong nước và ngoài nước
|
5
|
3. Mức độ tiên tiến của sản
phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường,…)
so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước
|
5
|
4. Tính hợp lý của quy mô dự
án
|
5
|
II. Tính khả thi của
phương án triển khai dự án
|
20
|
(Các chuyên gia đánh giá
tiêu chí này căn cứ mục 16 của thuyết minh dự án)
|
|
5. Tính hợp lý, khả thi của
phương án tổ chức thực hiện
|
5
|
6. Khả năng hợp tác, liên kết
giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp
|
5
|
7. Tính hợp lý, đầy đủ, xác
thực của phương án tài chính
|
5
|
8. Khả năng hoàn trả kinh phí
thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…)
|
5
|
III. Đầu tư và lợi ích trực
tiếp của dự án
|
20
|
(Các chuyên gia đánh giá
tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2 và 13.3 của thuyết minh dự
án)
|
|
9. Tính hợp lý của tổng vốn đầu
tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra
|
5
|
10. Tính khả thi của phương
án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự
án
|
5
|
11. Mức độ xác thực của kinh
phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp
lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án
|
5
|
12. Lợi ích trực tiếp dự kiến
mang lại ( kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…)
|
5
|
IV. Khả năng thương mại
hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc
|
20
|
(Các chuyên gia đánh giá
tiêu chí này căn cứ các mục 13.5 và mục 16.3 của thuyết minh dự án)
|
|
13. Tính xác thực của dự báo
nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của
dự án;
|
5
|
14. Tính cụ thể và khả thi của
phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án
|
5
|
15. Khả năng cạnh tranh của
công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành, chất lượng,…)
|
5
|
16. Khả năng chuyển giao,
nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức SX- KD, thành lập doanh nghiệp
KH&CN
|
5
|
V. Năng lực thực hiện dự
án
|
20
|
(Các chuyên gia đánh giá
tiêu chí này căn cứ các mục 13.4, 16 và phần III của thuyết minh dự án và các
bản Lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính dự án)
|
|
17. Năng lực, uy tín về
nghiên cứu KH&CN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ
trì dự án
|
5
|
18. Năng lực của các cá nhân
tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có
thể tham gia)
|
5
|
19. Điều kiện và năng lực của
cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất,
nhân lực,…)
|
5
|
20. Đánh giá chung về tính hợp
lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh dự án
|
5
|
Tổng cộng
|
100
|
PHỤ LỤC III
NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI XÁ HỘI NHÂN VĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Việc đánh giá các hồ sơ tuyển
chọn, xét chọn thực hiện đề tài XHNV được thông qua hội đồng khoa học bằng
phương pháp chấm điểm, với tổng số điểm là 100 điểm, theo các tiêu chí:
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
I. Mục tiêu nghiên cứu của
đề tài Xã hội Nhân văn (căn cứ Mục 11 của TMĐT)
|
5
|
1. Phát triển và cụ thể hoá định
hướng mục tiêu của đề tài.
|
5
|
II. Tổng quan tình hình
nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài Xã hội Nhân văn (căn cứ Mục 13,14
của TMĐT)
|
15
|
2. Mô tả, phân tích, đánh giá
đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công/hạn chế các công trình nghiên cứu ở trong
nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài Xã hội Nhân văn.
|
7
|
3. Luận giải về sự cần thiết,
tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài Xã hội Nhân văn.
|
8
|
III. Xác định nội dung và
phương án tổ chức thực hiện đề tài Xã hội Nhân văn (căn cứ Mục 15, 16,
18, 19, 20, 23 của TMĐT)
|
30
|
4. Tính hệ thống, lôgic, đầy
đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra.
|
15
|
5. Tính hợp lý, khả thi của
phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài (điều
tra/khảo sát thực tế trong nước và ngoài nước; hội thảo khoa học; thu thập và
xử lý tài liệu, số liệu...) và kế hoạch thực hiện đề tài Xã hội Nhân văn.
|
5
|
6. Tính hợp lý, khả thi của
phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực
hiện đề tài Xã hội Nhân văn.
|
5
|
7. Luận giải về việc phân bố
và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề
tài, cho sản phẩm của đề tài Xã hội Nhân văn.
|
5
|
IV. Tiếp cận đề tài và
phương pháp nghiên cứu (căn cứ Mục 17 của Thuyết minh đề tài Xã hội
Nhân văn)
|
10
|
8. Cách tiếp cận đề tài rõ
ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài XHNV.
|
5
|
9. Các phương pháp nghiên cứu
cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tư- ợng, nội dung nghiên cứu của đề tài
XHNV.
|
5
|
V. Sản phẩm, lợi ích của đề
tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu (căn cứ Mục 21, 22 của
TMĐT)
|
20
|
10. Các sản phẩm và yêu cầu
khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và các nội
dung nghiên cứu của đề tài Xã hội Nhân văn.
|
5
|
11. Lợi ích của đề tài Xã hội
Nhân văn:
- Tác động đến xã hội (đóng
góp cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật;
có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành,
lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới): tối đa 7 điểm;
- Nâng cao năng lực nghiên cứu
của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài XHNV: tối đa 3 điểm.
Cụ thể:
+ Dự kiến có các công trình
nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước.
+ Dự kiến có đóng góp cho đào
tạo trên đại học
|
10
|
12. Tính cụ thể và khả thi của
phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài Xã hội Nhân văn.
|
5
|
VI. Năng lực của tổ chức,
cá nhân thực hiện đề tài XHNV (căn cứ Phụ lục III-LLTC và Phụ lục
IV-LLCN)
|
20
|
13. Năng lực, uy tín về trình
độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (trong 5
năm gần đây)
- Có các công trình nghiên cứu
công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp
chí khoa học chuyên ngành): tối đa 4 điểm.
- Có kết quả được ứng dụng
trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công
tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội (được cấp
có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể): tối đa 3 điểm.
- Chủ trì các đề tài cấp tỉnh,
hoặc cấp tương đương đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên: tối đa 2 điểm.
|
9
|
14. Năng lực của các cá nhân
tham gia thực hiện chính đề tài Xã hội Nhân văn (trong 5 năm gần đây)
- Có công trình nghiên cứu được
công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp
chí khoa học chuyên ngành): tối đa 4 điểm
- Có kết quả được ứng dụng
trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật, phục vụ công tác giảng
dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội (được cấp có thẩm
quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể): tối đa 2 điểm.
|
6
|
15. Năng lực của cơ quan chủ
trì đề tài Xã hội Nhân văn (chức năng nhiệm vụ liên quan, lực lượng cán bộ
khoa học, thành tích nghiên cứu liên quan, cơ sở vật chất).
|
3
|
16. Năng lực của các tổ chức
phối hợp chính thực hiện đề tài Xã hội Nhân văn (uy tín khoa học trong lĩnh vực
liên quan).
|
2
|
Tổng cộng:
|
100
|
PHỤ LỤC IV
QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Diễn tiến phiên làm việc
của Hội đồng
1.1. Thư ký đọc quyết định
thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
1.2. Đại diện Sở Khoa học và
Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, xét chọn đề
tài/dự án .
1.3. Thư ký đọc biên bản mở hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều
kiện được hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
1.4. Hội đồng thảo luận để quán
triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm
điểm các hồ sơ.
2. Quy trình đánh giá tuyển
chọn, xét chọn hồ sơ
2.1. Các thành viên hội đồng
trình bày ý kiến phản biện về nhận xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét
chọn đề tài/dự án.
- Các thành viên hội đồng đánh
giá, phân tích từng hồ sơ; đánh giá nhận định chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng
Hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn cùng một (01) đề
tài/dự án theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục I đối với đề tài tự nhiên công
nghệ; Phụ lục II đối với dự án; Phụ lục III đối với Đề tài xã hội nhân văn.
- Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng
văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
2.2. Hội đồng thảo luận, đánh
giá hồ sơ
a) Hội đồng trao đổi, thảo luận
từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định, nhận xét đánh giá mặt mạnh,
mặt yếu của từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa
các hồ sơ tuyển chọn, xét chọn cho cùng một (01) đề tài/dự án.
b) Sau khi trao đổi các thành
viên hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các
biểu mẫu tương ứng.
2.3. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu
và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên
hội đồng, trong đó bầu một trưởng ban. thư ký của hội đồng là một thành viên của
ban kiểm phiếu.
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm
điểm cho từng hồ sơ. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn
ghi trên phiếu.
2.4. Ban kiểm phiếu tổng hợp và
báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu
2.5. Hội đồng thông qua biên bản
về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ
trì đề tài/dự án:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng
đề nghị trúng tuyển.
b) Hội đồng thảo luận để thống
nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu
trong thuyết minh đề tài/dự án, các sản phẩm KH&CN chính với những chỉ tiêu
kinh tế – kỹ thuật tương ứng, hoặc các yêu cầu khoa học phải đạt và kiến nghị về
kinh phí cho việc thực hiện đề tài/dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn
thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển.
c) Hội đồng xây dựng biên bản
làm việc gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Lưu giữ Hồ sơ gốc
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ gốc của quá trình tuyển chọn, xét chọn.