ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2017/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 27 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ
Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế
tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ
Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp
đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 13/TTr-SKHCN ngày 16 tháng 02 năm 2017 về việc đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Quy định kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định kiểm
tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Website Chính phủ;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, SKHCN(2)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY ĐỊNH
KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc kiểm
tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu được triển khai thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ (sau đây gọi là nhiệm vụ).
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thông qua cơ quan thường trực là Sở Khoa học và Công nghệ
đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
phê duyệt theo quy định.
2. Cơ quan chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cơ quan theo
luật định được giao chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.
3. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan đầu mối được giao thực
hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với nhiệm vụ, nhằm tổ chức triển khai nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ.
4. Đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm:
a) Phòng Kế
hoạch - Tài chính của Sở khoa học và Công
nghệ, tổ chức được giao tham mưu, giúp Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện công tác kế hoạch, tổng hợp, tài chính phục vụ quản lý nhà nước để thực
hiện các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ;
b) Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh được giao tiếp nhận, quản lý việc sử dụng, cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước và thực hiện các hoạt động phục vụ
quản lý nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của nhiệm vụ.
5. Đơn vị quản lý chuyên môn nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở khoa
học và Công nghệ được giao tham mưu, giúp Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ quản lý lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội
dung khoa học của nhiệm vụ.
Chương II
QUY TRÌNH KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 3. Nội
dung kiểm tra, đánh giá
1. Nội dung khoa học, gồm:
a) Nội dung đã hoàn thành;
b) Nội dung đang triển khai;
c) Sản phẩm đã được ứng dụng vào thực
tế.
2. Tiến độ thực hiện.
3. Tình hình sử dụng kinh phí.
a) Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước;
b) Tình hình sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
4. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 4. Nguyên tắc
kiểm tra, đánh giá
1. Kiểm tra,
đánh giá dựa trên hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã
được ký kết; bảo đảm tính dân chủ, khách
quan, công bằng trung thực và chính xác,
2. Tôn trọng và hạn chế ảnh hưởng tới
hoạt động bình thường của tổ chức được kiểm tra.
3. Chỉ thực hiện
kiểm tra khi có kế hoạch hoặc yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
4. Kiểm tra phải được thực hiện theo
đúng nội dung, thẩm quyền và quy trình.
5. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm tra, tránh
trùng lặp và chồng chéo.
Điều 5. Thời gian
kiểm tra, đánh giá
1. Định kỳ theo quy định của hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được ký kết.
2. Đột xuất theo
yêu cầu của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thành phần
tham gia kiểm tra, đánh giá
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất
đối với tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá gồm:
1. Trưởng đoàn là đại diện lãnh đạo Sở
Khoa học và Công nghệ.
2. Phó Trưởng đoàn là đại diện lãnh đạo phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Các thành viên gồm:
a) 02 đại diện Sở Khoa học và Công
nghệ (01 đại diện phòng Kế hoạch - Tài chính và 01 chuyên viên theo dõi trực tiếp
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phòng quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ);
b) 01 đại diện Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh;
c) 01 đại diện cơ quan đề xuất đặt
hàng;
d) Thành phần khác theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Kinh phí
tổ chức kiểm tra, đánh giá
Kinh phí tổ chức
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh lấy từ ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ và được giao dự toán về Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh.
Điều 8. Chuẩn bị
nội dung kiểm tra, đánh giá
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Tổ chức chủ trì chuẩn bị báo cáo và các tài liệu liên quan phục vụ
kiểm tra đánh giá theo hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số
04/2015/TT- BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN).
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tiếp nhận các báo cáo, tài liệu của tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Bố trí thời gian, địa điểm kiểm
tra, đánh giá và thông báo cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ, các thành viên tham
gia đoàn kiểm tra, đánh giá trước 05 ngày làm việc.
Điều 9. Điều kiện
kiểm tra, đánh giá
Đoàn kiểm tra, đánh giá được tổ chức
khi bảo đảm các điều kiện sau:
1. Nhận được đầy đủ báo cáo theo yêu
cầu tại khoản 1 Điều 8 Quy định này.
2. Phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số
thành viên của Đoàn kiểm tra, đánh giá như hướng dẫn tại
khoản 1, khoản 2 và tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 6 Quy định này.
Trong đó, phải có Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn ủy quyền.
Điều 10. Trình tự
kiểm tra, đánh giá
1. Đại diện đoàn kiểm tra, đánh giá
nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá.
2. Đại diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ
giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.
3. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ
trì phiên họp. Trong trường hợp Trưởng đoàn vắng mặt, Phó Trưởng
đoàn được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp.
4. Chủ nhiệm nhiệm vụ báo cáo tóm tắt
tình hình triển khai nhiệm vụ.
5. Đại diện lãnh đạo tổ chức chủ trì
và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.
6. Các thành viên đoàn kiểm tra thảo
luận, trao đổi ý kiến đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá
nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra,
đánh giá.
7. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.
8. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết
luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và kiến
nghị đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của tổ chức chủ trì
(nếu có).
9. Biên bản kiểm tra, đánh giá phải
được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, lãnh đạo tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ ký xác nhận.
10. Việc kiểm tra tài liệu, báo cáo
có thể được thực hiện tại địa điểm làm việc của tổ chức chủ trì hoặc tại Sở
Khoa học và Công nghệ.
11. Kiểm tra, đánh giá tại hiện trường:
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm
là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm
tra, đánh giá cụ thể về số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết,
đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức
năng chuyên môn phù hợp.
Điều 11. Xử lý
sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá
1. Việc xác nhận khối lượng công việc
của nhiệm vụ phải được hoàn thành trong 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm
tra, đánh giá.
2. Việc quyết
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ phải được hoàn thành trong 20 ngày làm việc
sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá.
3. Việc điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương III và Chương
IV của Quy định này.
Chương III
ĐIỀU CHỈNH TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 12. Điều chỉnh
thời gian thực hiện nhiệm vụ
1. Việc gia hạn thời gian thực hiện
nhiệm vụ được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN. Mỗi nhiệm vụ chỉ được gia hạn một (01) lần. Thời gian gia hạn
không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực
hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện
không quá 24 tháng. Trường hợp không theo quy định trên do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định trên cơ sở lấy
ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập và cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ.
2. Việc gia hạn thời gian thực hiện
nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
3. Việc rút ngắn thời gian thực hiện
chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ.
Điều 13. Điều chỉnh
tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ
1. Đối với nhiệm
vụ được thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
2. Đối với nhiệm vụ được thực hiện
theo phương thức khoán một phần: Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp cần thiết,
việc điều chỉnh được xem xét sau khi lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập
hoặc có ý kiến của Hội đồng tư vấn do Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ thành lập và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của cơ quan đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ. Biên bản họp Hội đồng tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.
Điều 14. Điều chỉnh
nội dung của nhiệm vụ
1. Đối với nhiệm
vụ được thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối
cùng: Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động điều
chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định
điều chỉnh của mình.
2. Đối với nhiệm vụ được thực hiện
theo phương thức khoán một phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp
cụ thể. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy
ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập hoặc tổ chức Hội đồng khoa học và công
nghệ tư vấn điều chỉnh hợp đồng.
Điều 15. Điều chỉnh
kinh phí thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có quyền
đề nghị điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
2. Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện
nhiệm vụ được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Thay đổi
chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ
chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập,
công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục;
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh
tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề
nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong hoặc mất
tích trên 06 tháng;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp
tục thực hiện công việc được giao;
đ) Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn
thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết
luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng
các yêu cầu tại Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
Điều 17. Thay đổi
tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Chỉ thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm
vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về việc sát nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ mới phải
đáp ứng các yêu cầu tại Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 18. Điều chỉnh
khác đối với các nhiệm vụ
1. Điều chỉnh mua sắm nguyên, vật liệu
a) Đối với nhiệm vụ được thực hiện
theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ
động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng, khối lượng,
chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước và không làm tăng tổng
kinh phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được phê duyệt. Sau điều chỉnh, việc
mua sắm nguyên vật liệu được thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với nhiệm vụ được thực hiện theo
phương thức khoán một phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chỉ được điều chỉnh kế hoạch
mua sắm nguyên, vật liệu khi có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham
gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động
thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của người được
bổ sung và người được thay thế; đồng
thời, phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chí lựa chọn cá nhân tham gia thực
hiện nhiệm vụ theo thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.
3. Điều chỉnh đoàn ra
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ
động điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực
tế, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ;
b) Trường hợp điều chỉnh nước đến, số
lượng người tham gia đoàn ra phải được sự chấp thuận bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Mọi trường hợp điều chỉnh đoàn ra
không được làm tăng tổng kinh phí chi cho mục đoàn ra đã được phê duyệt.
4. Điều chỉnh mua sắm thiết bị, máy
móc: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng
trường hợp cụ thể.
5. Điều chỉnh dự toán kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các nội dung
và kế hoạch chi nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã
được phê duyệt.
6. Điều chỉnh khác đối với các nội
dung không quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định đối với từng nội dung cụ thể. Trong trường hợp
cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của các chuyên
gia tư vấn độc lập hoặc tổ chức Hội đồng khoa học và công
nghệ tư vấn điều chỉnh hợp đồng.
Điều 19. Thẩm
quyền điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chủ động
quyết định điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 14; Điều 16; điểm
a khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều 18 Quy định này.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét, quyết định việc điều chỉnh các nội dung không thuộc
khoản 1 Điều này.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh
1. Đối với các nội dung thuộc thẩm
quyền điều chỉnh của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 20 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định phương án điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời
điểm nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ phải có văn bản điều chỉnh. Trường hợp không đồng ý điều chỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ phải có công văn trả lời cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do
không được điều chỉnh;
d) Văn bản điều chỉnh được thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN. Văn bản điều chỉnh là một bộ phận của hợp đồng đã ký.
2. Đối với các nội
dung tổ chức chủ trì nhiệm vụ được phép chủ động điều chỉnh:
a) Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh
được thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Trường hợp
không nhất trí với việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản điều chỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ có ý kiến
bằng văn bản đến tổ chức chủ trì nhiệm vụ, trong đó nêu rõ lý do không đồng ý.
Chương IV
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 21. Các trường
hợp chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Chấm dứt hợp đồng quá trình thực hiện
nhiệm vụ đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 của
Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 22. Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền chấm dứt hợp đồng
1. Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ lập hồ sơ
đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
b) Sở Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ
đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ
quy định tại Điều 21 Quy định này.
2. Hồ sơ đề
nghị chấm dứt hợp đồng
(thực hiện theo hướng dẫn quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN).
3. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm
dứt hợp đồng
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ.
b) Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt
động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời
báo cáo chi tiết bằng văn bản với Sở
Khoa học và Công nghệ các nội dung đã thực hiện, tình hình
sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm;
c) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng.
Trường hợp cần thiết Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập
(các nhà khoa học, chuyên gia quản lý); hoặc tổ chức Hội đồng khoa học và công
nghệ tư vấn chấm dứt hợp đồng. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải
hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài
sản được hình thành hoặc mua sắm;
d) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện thanh lý hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Chương V
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
VÀ CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 23. Tư vấn
độc lập
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập dưới
hình thức mời 02 (hai) chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ hoặc 01 (một)
tổ chức tư vấn độc lập có năng lực. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định phê duyệt kết
quả đánh giá giữa kỳ hoặc điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng.
2. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn
độc lập và thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập được thực hiện theo Quy
định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; có kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản
phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ
có trình độ cao về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 24. Hội đồng
khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá giữa kỳ và Hội đồng khoa học công nghệ tư
vấn điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng
1. Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn đánh giá giữa kỳ và Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc tổ chức Hội đồng khoa học và
công nghệ tư vấn đánh giá giữa kỳ và Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn điều chỉnh,
chấm dứt hợp đồng được vận dụng theo
Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 25. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì tổ
chức đoàn kiểm tra, đánh giá do lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
làm Trưởng đoàn và cử thành phần tham gia theo hướng dẫn tại
Điều 6 Quy định này.
2. Tiếp nhận báo cáo định kỳ và các
tài liệu khác.
3. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương
án phối hợp công tác với các đơn vị chức năng liên quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
4. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện nội dung khoa học và công nghệ theo thuyết minh đã được
phê duyệt.
5. Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của các thành viên trong đoàn kiểm tra, đánh giá và ý kiến
giải trình, kiến nghị của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ và các thành viên
tham gia nghiên cứu.
6. Hoàn thiện biên bản kiểm tra, đánh
giá có xác nhận việc hoàn thành khối lượng công việc theo hướng dẫn tại điểm e
khoản 1 Điều 23 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra, đánh giá. Gửi bản sao biên bản cho tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ và các đơn vị phối hợp kiểm tra, đánh giá.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xử lý các vấn đề có liên quan đến điều chỉnh nội dung khoa học, mục
tiêu, sản phẩm nhiệm vụ; điều chỉnh kinh phí; đánh giá giữa kỳ và chấm dứt hợp
đồng (nếu có).
8. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ có quyền tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc
lập hoặc tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn để thực hiện đánh giá giữa kỳ hay xem xét điều
chỉnh chấm dứt hợp đồng.
Điều 26. Trách
nhiệm, quyền hạn của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
1. Cử đại diện tham gia và thực hiện
trách nhiệm của thành viên đoàn kiểm tra, đánh giá.
2. Kiểm tra chứng
từ đề nghị thanh quyết toán, xác nhận việc sử dụng kinh
phí thực hiện nhiệm vụ và lập biên bản quyết toán theo quy định tài chính hiện hành chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, đánh
giá; chịu trách nhiệm những vấn đề liên quan kinh phí.
3. Tham gia, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ xử lý các vấn đề có liên quan đến điều chỉnh kinh phí, chấm dứt hợp
đồng.
Điều 27. Trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Cử đại diện tham gia và thực hiện
trách nhiệm của thành viên đoàn kiểm tra, đánh giá.
2. Có ý kiến bằng văn bản đối với trường hợp cần thay đổi tên, mục tiêu sản phẩm của nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.
Điều 28. Trách
nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Chuẩn bị báo cáo định kỳ theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 26 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN, báo cáo quyết toán kinh
phí theo quy định tài chính hiện hành và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ 06
tháng một lần kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Cử đại diện tham dự kiểm tra, đánh
giá gồm các thành phần sau: Đại diện lãnh đạo của tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, nhóm nghiên cứu triển khai nhiệm vụ và các đơn vị
chức năng liên quan. Mời đại diện nhóm, tổ chức phối hợp nghiên cứu (nếu có).
3. Báo cáo đầy đủ, trung thực tình
hình triển khai, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng giải quyết đối với nhiệm vụ. Giải trình những yêu cầu của đoàn kiểm tra, đánh
giá.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm của nhiệm vụ.
5. Gửi văn bản điều chỉnh về Sở Khoa
học và Công nghệ đối với những nội dung được phép tự điều chỉnh theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 19 Quy định này trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi có
quyết định điều chỉnh.
6. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo
kết luận của đoàn kiểm tra. Trường hợp không thống nhất thì báo cáo lên cơ quan
cấp trên có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
7. Chấp hành quyết định của Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ trong trường hợp điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng.
Điều 29. Trách
nhiệm, quyền hạn của đoàn kiểm tra, đánh giá
1. Trưởng đoàn có trách nhiệm chủ trì
thực hiện kiểm tra, đánh giá và cho ý kiến kết luận.
2. Phó trưởng đoàn thay mặt Trưởng
đoàn thực hiện chủ trì kiểm tra, đánh giá và cho ý kiến kết luận trong trường hợp
Trưởng đoàn vắng mặt.
3. Các thành viên có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá và cho ý kiến về nội dung được kiểm tra, đánh giá.
4. Kịp thời báo cáo và đề xuất phương
án xử lý với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ những trường hợp vượt thẩm quyền.
5. Chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền nếu nhiệm vụ có dấu hiệu vi phạm pháp luật sau khi kết thúc việc kiểm
tra, đánh giá.
6. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật đối với quá trình hoạt động kiểm tra,
đánh giá và kết luận kiểm tra, đánh giá của mình.
7. Cung cấp
thông tin trong trường hợp điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu thấy cần thiết).
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
những vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để được nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.