ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2021/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 09 tháng 4
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG
CHUNG TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kết nối,
chia sẻ, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 4 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, TH, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Vượng
|
QUY CHẾ
KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG TỈNH HÀ
NAM
(Kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về các hoạt động
kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan trong việc kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu dùng
chung của tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu số chứa
thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ
liệu thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu số: là dữ liệu dưới dạng
ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn
bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng thông
điệp dữ liệu. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số.
2. Dữ liệu mở của cơ quan hành chính
nhà nước: là dữ liệu được cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền công bố rộng
rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ. Trong
Quy chế này, dữ liệu mở được hiểu là dữ liệu mở của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Dữ liệu chủ: là dữ liệu chứa thông
tin cơ bản nhất để định danh và mô tả các đối tượng thực thể nghiệp vụ cốt lõi
và độc lập.
4. Dữ liệu danh mục dùng chung: là dữ
liệu về các danh mục, bảng mã phân loại do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền ban hành, được sử dụng chung trong các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất.
5. LGSP: là nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu của tỉnh chứa các dịch vụ dùng chung để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và đóng vai trò trung gian phục vụ
kết nối các hệ thống thông tin trong nội bộ của tỉnh với các hệ thống bên
ngoài; mô hình kết nối của LGSP theo kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh,
phù hợp Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Điều 4. Giá trị
pháp lý của dữ liệu được chia sẻ
Giá trị pháp lý của dữ liệu được chia
sẻ trong thông điệp dữ liệu được xác định theo giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu quy định tại Luật Giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Danh mục
cơ sở dữ liệu dùng chung
1. Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
của tỉnh là các cơ sở dữ liệu được các văn bản pháp luật giao tỉnh xây dựng, quản
lý, vận hành hoặc xây dựng theo nhu cầu phát triển Chính quyền điện tử và tiến
trình chuyển đổi số của tỉnh, đáp ứng nhu cầu truy cập, sử dụng dữ liệu của các
cơ quan tại tỉnh. Các cơ quan không được thu thập để xây dựng chồng lấn với các
cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành đã xây dựng.
2. Trường hợp các cơ quan đề nghị bổ
sung, chỉnh sửa, rút cơ sở dữ liệu khỏi danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
phải có văn bản đề nghị, nêu rõ lý do đề nghị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, điều chỉnh danh mục
cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Cơ sở dữ liệu đưa vào danh mục cơ
sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Dữ liệu đảm bảo giá trị pháp lý
tương đương các văn bản giấy chứa thông tin được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Chứa dữ liệu chủ của Ủy ban nhân
dân tỉnh làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của các
cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh;
c) Dữ liệu được chia sẻ, sử dụng cho
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp.
4. Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
được cập nhật theo nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của
từng giai đoạn phát triển Chính quyền điện tử và tiến trình chuyển đổi số của tỉnh
hoặc khi có đề nghị của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Các hành
vi không được làm
1. Cản trở hoạt động kết nối, chia sẻ,
quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
2. Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu
trái quy định của pháp luật.
3. Vi phạm các quy định về quyền sở hữu
trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu,
4. Làm sai lệch dữ liệu trong quá
trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ
liệu.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin,
làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Chương II
KẾT NỐI, CHIA SẺ
DỮ LIỆU
Điều 7. Nguyên tắc
kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Các hệ thống thông tin thuộc cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh phải được kết nối, chia sẻ dữ liệu với nhau trong hệ
thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh nhằm phục vụ các hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh
nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ
liệu.
2. Các hệ thống thông tin và hệ thống
cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phải cùng tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật về kết
nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định.
3. Các cơ quan không cung cấp thông
tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được cung cấp, khai thác trên hệ
thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
4. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin trong cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh không làm ảnh hưởng tới
quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan, không được xâm phạm
quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Dữ liệu chia sẻ trong hệ thống cơ
sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định
của pháp luật; bảo đảm việc tiếp cận, trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu được
thông suốt, kịp thời; đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 8. Yêu cầu về
kết nối, chia sẻ dữ liệu
Cơ quan quản lý các hệ thống thông
tin thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phải thực hiện các yêu cầu
sau:
1. Có trách nhiệm quản trị dữ liệu;
xây dựng và ban hành các tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu;
đảm bảo các điều kiện về hạ tầng phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống
cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
2. Chỉ định một cán bộ làm đầu mối phụ
trách tiếp nhận, phối hợp, xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ
liệu của cơ quan mình.
3. Tuân thủ các quy định, hướng dẫn kỹ
thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh.
4. Xác định các nội dung, trường
thông tin thống nhất để chia sẻ dữ liệu với hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh.
5. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu,
sử dụng dữ liệu theo cốc nội dung, trường thông tin đã thống nhất chia sẻ dữ liệu.
Điều 9. Mô hình kết
nối
Các hệ thống thông tin kết nối với hệ
thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh thực hiện qua mô hình sau:
1. Kết nối thông
qua LGSP của tỉnh.
2. Kết nối thông
qua các phương tiện kết nối hiện có.
Điều 10. Bảo đảm
an toàn trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu
Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu của các
hệ thống thông tin với hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và các quy định
sau:
1. Cơ quan quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu dùng chung của tỉnh chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin,
thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp
phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
2. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin
tham gia vào quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu chịu trách nhiệm đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trên hệ thống của mình, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn
thông tin theo cấp độ.
3. Cơ quan khai thác dữ liệu có trách
nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi kết nối, tiếp nhận dữ liệu chia sẻ.
Chương III
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
DỮ LIỆU
Điều 11. Nguyên
tắc khai thác và sử dụng dữ liệu
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính trung thực, chính xác
của thông tin, dữ liệu.
2. Lưu trữ, quản lý dữ liệu đáp ứng
yêu cầu sử dụng lâu dài, thuận tiện.
3. Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận
tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội.
4. Được công bố công khai và được quyền
tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ liệu
thuộc về bí mật nhà nước và hạn chế sử dụng.
5. Phục vụ kịp thời công tác quản lý
nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
6. Sử dụng đúng mục đích, phải trích
dẫn nguồn và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở
hữu trí tuệ.
7. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Công bố
thông tin chia sẻ dữ liệu
Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung,
các thông tin về hình thức chia sẻ dữ liệu, dịch vụ chia sẻ dữ liệu và các
thông tin cần công bố khác cần phải được cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khai thác để tạo thuận lợi cho việc tiếp cận, kết nối, khai thác dữ liệu
trên hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh,
Điều 13. Khai
thác, sử dụng dữ liệu
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phải được cơ quan chủ quản
hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh cho phép khai thác thông tin, dữ liệu
phù hợp với đối tượng sử dụng.
2. Người dân và doanh nghiệp: Có quyền
khai thác dữ liệu mở, dữ liệu công khai do các cơ quan hành chính nhà nước cung
cấp trên hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Cơ quan hành chính nhà nước: Ngoài
việc được quyền khai thác dữ liệu được quy định tại khoản 2 Điều này, các cơ
quan hành chính nhà nước có quyền khai thác các dữ liệu chuyên ngành được cơ
quan chủ quản hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung cung cấp theo quy định.
Điều 14. Thời hạn
sử dụng dữ liệu
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng dữ liệu có trách nhiệm ghi rõ nguồn dữ liệu, mốc thời gian khai thác gần
nhất để đảm bảo độ tin cậy và quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 15. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan quản lý, cung cấp dữ liệu
1. Cơ quan quản lý, cung cấp dữ liệu
có quyền sau:
a) Từ chối đề nghị chia sẻ dữ liệu nếu
đề nghị cung cấp dữ liệu không phù hợp với quy định tại Quy chế này và các quy
định của pháp luật liên quan. Trong trường hợp này, cơ quan cung cấp dữ liệu phải
nêu rõ lý do từ chối và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết
vướng mắc quy định tại Điều 48 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị sử dụng dữ
liệu thông báo tình hình sử dụng dữ liệu đã chia sẻ trong trường hợp có dấu hiệu
việc sử dụng dữ liệu không phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Tạm dừng hoặc chấm dứt kết nối,
chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP .
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu có trách
nhiệm sau:
a) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin
đáp ứng việc kết nối, chia sẻ dữ liệu;
b) Xây dựng và hoàn thiện các tài liệu
hướng dẫn kết nối, chia sẻ dữ liệu;
c) Quản lý, công bố dữ liệu theo quy
định của pháp luật; bảo đảm truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin,
dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
đ) Bảo đảm chất lượng dữ liệu được
cung cấp; cập nhật dữ liệu kịp thời; đính chính, hiệu chỉnh khi có sai lệch dữ
liệu;
e) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình
hình cung cấp và trao đổi dữ liệu khi có yêu cầu;
g) Phối hợp với cơ quan khai thác dữ
liệu và cơ quan có thẩm quyền giải quyết vướng mắc để giải quyết các vướng mắc
trong quá trình chia sẻ, sử dụng dữ liệu;
h) Chia sẻ dữ liệu đang quản lý về cá
nhân, tổ chức cho cơ quan hành chính nhà nước khác có nhu cầu khi cá nhân, tổ
chức đó đề nghị.
Điều 16. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng dữ liệu có quyền sau:
a) Khai thác, sử dụng dữ liệu theo mục
đích phù hợp;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của
mình.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
dữ liệu có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ các quy định về khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu được quy định Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Không được làm sai lệch thông tin,
dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng;
c) Thông báo kịp thời cho cơ quan
cung cấp dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã chia sẻ;
d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan cung cấp dữ liệu để giải quyết các vướng mắc trong quá trình khai thác,
sử dụng dữ liệu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
tuân thủ các quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin và
phù hợp với Khung kiến trúc Chính quyền điện tử và tiến trình chuyển đổi số của
tỉnh.
2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh theo quy định tại
Điều 5 Quy chế này.
3. Hướng dẫn các cơ quan thực hiện
các yêu cầu kỹ thuật kết nối đến hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
4. Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết
các vướng mắc kỹ thuật trong quá trình triển khai kết nối các hệ thống thông
tin với hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
5. Tổ chức hướng dẫn, phổ biến, đôn đốc
các cơ quan thực hiện các quy định tại Quy chế này,
6. Tổng hợp việc thực hiện các quy định
tại Quy chế này, kết quả thực hiện kết nối đến hệ thống cơ sở dữ liệu dùng
chung của các cơ quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm.
Điều 18. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Bố trí kinh phí cho các dự án xây dựng,
nâng cấp hệ thống thông tin thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh để
đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 19. Sở Tài
chính
1. Hướng dẫn các cơ quan liên quan
cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin
phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu.
2. Bố trí kinh phí thường xuyên thực
hiện nhiệm vụ quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 20. Công an
tỉnh
1. Hướng dẫn, thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh mạng trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số.
2. Hướng dẫn, kiểm tra dữ liệu chia sẻ
đảm bảo thực hiện theo Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Rà quét, phát hiện dữ liệu chia sẻ
có nội dung bí mật nhà nước, kịp thời tham mưu các biện pháp khắc phục, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Cơ quan
quản lý các hệ thống thông tin
1. Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu với vai trò là cơ quan cung cấp dữ liệu đối
với dữ liệu do mình quản lý.
2. Tuân thủ các tài liệu kỹ thuật của
hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh khi xây dựng các hệ thống thông tin,
triển khai kết nối.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá khả năng kết nối,
chia sẻ dữ liệu của các hệ thống thông tin hiện có nhằm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, cấu trúc dữ liệu trao đổi phục vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu với hệ thống cơ sở dùng chung của tỉnh.
a) Đối với hệ thống thông tin đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật về kết nối: Các cơ quan xác định các thông tin dữ liệu cần
chia sẻ đảm bảo cung cấp đầy đủ, đúng quy định.
b) Đối với hệ thống thông tin chưa
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về kết nối: Các cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để thực hiện đầu tư, nâng cấp hệ thống đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
4. Ban hành, điều chỉnh, bổ sung các
quy chế khai thác và sử dụng dữ liệu của các hệ thống thông tin thuộc hệ thống
cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ và phù hợp với các quy định tại
Quy chế này và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 22. Cơ quan
khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Tổ chức khai thác, sử dụng dữ liệu
thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh vào công tác quản lý hành
chính nhà nước của cơ quan mình.
2. Tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh các quy định để đơn giản hóa thủ tục hành chính, nghiệp vụ
hành chính chuyên ngành trên cơ sở khai thác dữ liệu được chia sẻ.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động và phối hợp chặt chẽ hiệu quả
với nhau để thực hiện Quy chế này;
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.