ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 30 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP
II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an
toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 116/TTr-STTTT
ngày 23/01/2019, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 31/STP-XDKTVB ngày 07/01/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Long
An.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15/02/2019 và bãi bỏ Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 21/5/2013 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn
thông tin mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh (vx);
- Trung tâm Tin học;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, LTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày
30/01/2019 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý,
vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp II của các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cơ
quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
(sau đây gọi tắt là TSLCD) cấp II là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới các thiết
bị đầu cuối tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An do doanh nghiệp
viễn thông cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
là các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An có điểm kết nối vào mạng
TSLCD cấp II.
3. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch
vụ mạng TSLCD cấp II (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp viễn thông) là doanh nghiệp
đáp ứng đủ yêu cầu, điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 27/2017/TT-BTTTT).
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận
hành mạng TSLCD cấp II
1. Bảo đảm nguyên tắc quản lý, vận
hành mạng TSLCD cấp II theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Triển khai mạng TSLCD cấp II bằng
hình thức tập trung do Sở Thông tin và Truyền thông ký hợp đồng khung với doanh
nghiệp viễn thông, bảo đảm khả năng vận hành và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
Điều 5. Dịch vụ cung cấp trên mạng
TSLCD cấp II
Dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp
II bao gồm: dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ cộng thêm
được quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 6. Ứng dụng khai thác trên mạng TSLCD cấp II
1. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh.
2. Phần mềm Một cửa điện tử giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính.
3. Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
4. Trục kết nối
liên thông, nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh (LGSP) phục
vụ truy cập, kết nối đến các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu dùng chung đặt tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
5. Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, bao gồm: hệ thống từ tỉnh đến huyện và hệ thống từ huyện đến xã.
6. Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông tin
cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Giá cước dịch vụ trên mạng
TSLCD cấp II
1. Giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD cấp
II được áp dụng theo Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày
29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định
mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng TSLCD của cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II theo quy định.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN TRÊN MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 8. Quy định về kết nối đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng
TSLCD cấp II
1. Kết nối đối với doanh nghiệp viễn
thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại các
Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 7 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Căn cứ vào
nhu cầu quản lý tập trung về kết nối và tốc độ sử dụng đối với đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp II (thông qua đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông), doanh nghiệp
viễn thông phải bảo đảm kết nối, tốc độ truy cập của đơn vị sử dụng mạng TSLCD
cấp II đảm bảo ổn định, thông suốt.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết
lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đã được Cục
Bưu điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Long An.
4. Hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn
thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 9
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Quy định về sử dụng, chia
sẻ và lưu trữ thông tin trên mang TSLCD cấp II
1. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ
thông tin trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
2. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý
điều hành chung của tỉnh và hoạt động quản lý điều hành, chuyên môn nghiệp vụ của
đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
3. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
khai thác, sử dụng, chia sẻ thông tin trong cơ sở dữ liệu, dịch vụ trên mạng
TSLCD cấp II theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân.
4. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
thực hiện bảo quản, sao lưu dữ liệu định kỳ cho các cơ sở dữ liệu được khai
thác, sử dụng, chia sẻ trên mạng TSLCD cấp II do đơn vị mình quản lý vận hành .
5. Thông tin quan trọng truyền tải
trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã
hóa bằng mật mã cơ yếu.
Điều 10. Quy định về bảo đảm an
toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
1. Quy định chung về bảo đảm an toàn
thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 11
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm an
toàn thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 18 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách
hàng năm, trình UBND tỉnh phương án kinh phí thực hiện duy trì hoạt động mạng
TSLCD cấp II trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch
vụ cho mạng TSLCD cấp II
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được quy
định tại Điều 16 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông
và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền
thông trong thực hiện các quy định của pháp luật về điều hành hoạt động, duy
trì, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị sử
dụng mạng TSLCD cấp II
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 19 Thông tư 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Thiết lập địa chỉ IP trên các máy
trạm tham gia vào hệ thống mạng nội bộ của đơn vị; chịu trách nhiệm về nội
dung, thông tin của đơn vị được truyền tải trên mạng TSLCD cấp II.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết lập hệ
thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối mạng TSLCD cấp II; tổ chức
khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, phần mềm do đơn vị chủ trì triển
khai trên mạng TSLCD cấp II.
- Tổ chức, phân công cán bộ hoặc bộ
phận chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ
quản trị mạng máy tính tại đơn vị, cụ thể là:
+ Lập nhật ký theo dõi quá trình hoạt
động của các thiết bị kết nối mạng TSLCD cấp II; quá trình kết nối, sử dụng mạng
TSLCD cấp II.
+ Quản lý chặt chẽ hệ thống hạ tầng
và thiết bị kết nối mạng TSLCD cấp II của đơn vị (chỉ được
phép cho nhân viên kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II tiến hành xử lý và khắc phục các sự
cố của thiết bị có liên quan trực tiếp đến mạng TSLCD cấp II; không được phép
cho người khác sử dụng máy chủ kết nối mạng TSLCD cấp II và không tự ý cài đặt
các phần mềm ứng dụng lên hệ thống máy chủ khi chưa có sư đồng ý của Thủ trưởng
đơn vị).
+ Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về
quản lý, quản trị mạng do Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức hoặc các lớp đào tạo nghiệp vụ quản trị mạng theo các chương trình phù hợp.
- Trước ngày 01/12 hàng năm báo cáo về
Sở Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị để tổng hợp
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp xử lý sự cố kết nối với mạng
TSLCD cấp II:
- Đối với các sự cố thông thường (về
kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ,...) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ
phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch
vụ cho mạng TSLCD cấp II để được hỗ trợ khắc phục sự cố.
- Đối với các sự cố nghiêm trọng (các
sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự cố
liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu,...) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, đơn vị phải
nhanh chóng thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để điều phối việc khắc
phục.
Điều 15. Trách nhiệm của cá nhân sử
dụng mạng TSLCD cấp II
1. Người sử dụng (thuộc các đơn vị sử
dụng mạng TSLCD cấp II) khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II phải tuyệt đối
tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng
TSLCD cấp II.
2. Không thực hiện truy cập trái phép
vào mạng TSLCD cấp II.
3. Không tự ý cài đặt, tháo gỡ, di
chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên mạng
TSLCD cấp II; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho phép;
không cố tình gây mất an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp
II.
4. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống
mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên mạng TSLCD cấp II cho các tổ chức,
cá nhân không đúng thẩm quyền.
5. Khi phát hiện sự cố xảy ra phải
thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước,
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.