THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC
THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Căn cước công dân; Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương và sự tham gia
của tổ chức, doanh nghiệp và người dân là yếu tố quyết định; sự hành động đồng
bộ ở các bộ, ngành, địa phương là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
2. Dữ liệu dân cư là tài nguyên quan
trọng, được quản lý tập trung, thống nhất và chia sẻ trong toàn bộ hệ thống
chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Dữ liệu
dân cư, định danh và xác thực điện tử là cơ sở để chuyển đổi số trong cách sống,
cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
3. Dữ liệu dân cư là dữ liệu gốc, các
cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công dân đã, đang và sẽ xây dựng phải căn cứ
vào dữ liệu gốc và có sự kết nối, chia sẻ bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí, tạo
ra các giá trị mới; khuyến khích mọi nguồn lực xã hội để xây dựng, phát triển,
thúc đẩy ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Người dân và doanh nghiệp là trung
tâm của chuyển đổi số; lấy phát triển con người, bảo đảm và cải thiện dân sinh
làm mục đích; minh bạch hóa và tăng cường sự tham gia của người dân và doanh
nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Người dân chỉ phải cung cấp thông
tin, giấy tờ một lần cho các cơ quan nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành
chính.
5. Dữ liệu dân cư phải được khai
thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát huy trí tuệ, nguồn lực và sức mạnh
quốc gia; phải gắn kết với năng lực quản trị nhà nước, mang lại tiềm năng bứt
phá của nền kinh tế, phản ánh giá trị văn hóa, lịch sử và trí tuệ toàn dân
trong đời sống xã hội. Việc triển khai phát triển, ứng dụng dữ liệu dân cư phải
gắn với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển
đổi số trong xã hội.
6. Việc kết nối, tích hợp, khai thác
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải gắn liền bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin trên môi trường số.
7. Việc khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử có ý nghĩa rất quan trọng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia, mang lại nhiều lợi
ích trước mắt và lâu dài xây dựng Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai
đoạn 2022 - 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip
điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo phù
hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để
phục vụ 5 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3)
Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ
sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết
thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Năm 2022:
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch
vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân
đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Hoàn thành việc xác định lộ trình
thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng
xác thực, chia sẻ bảng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư
bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh việc hoàn thành sản xuất, cấp thẻ
Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp
hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy định.
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo
điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân
cư. Trong đó, tập trung xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
+ Hoàn thành việc kết nối, tích hợp hệ
thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia
trong quý I năm 2022 phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của
cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế trong quý I
năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục
hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các
thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ,
xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu
người dân khai báo lại.
+ Bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả
trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện
an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của
ngành Công an.
+ Hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu
trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng
xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng
định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đối với:
100% dịch vụ công của Bộ Công an đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối
thiểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục,
y tế, đất đai, lao động,....
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của
Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh đã được cấp
trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp;
100% người dân chưa có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ
phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định
danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất
trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính
tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết
nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Bảo đảm từng bước thay thế các giấy
tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng
Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với
một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng
chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức,
viên chức...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin
đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch
vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực,
định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được
theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ quý
II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự
tham gia của nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính
sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến
thông tin dân cư. Trong đó, tập trung xây dựng trình Quốc hội thông qua Luật
Căn cước công dân sửa đổi.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân
cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt,
hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương.
+ 100% người dân khi thực hiện thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ
thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng
Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư
đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một
thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin
công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh,
cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50% thủ tục hành chính,
giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm
ban hành quyết định này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan đến
quản lý dân cư tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân
cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu
trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để xác
minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị
cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ
cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ 70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin
công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên quan đến
quản lý dân cư tại cấp bộ, tỉnh; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân
cư tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
+ Hoàn thiện các thể chế, chính sách
để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo tình
hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến quản lý
nhà nước.
+ Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi
số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chi cần
cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện tử của
hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở
hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
+ Hoàn thiện, mở rộng các công cụ
phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo
cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi
chính sách liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt
động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các ứng
dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục tổ chức triển khai công
tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tập trung đào tạo lực lượng chuyên gia
chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ mới như Khoa học
Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo.
+ Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản phẩm
phù hợp với định hướng phát triển, ứng dụng dữ liệu về dân cư.
+ Tiếp tục cập nhật đổi mới phương thức
tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch vụ liên
quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
+ Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư do
Bộ Công an trong quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương và phục vụ giao
dịch dân sự, kinh tế.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
+ Nghiên cứu quy định của pháp luật đảm
bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác
thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội. Nghiên cứu, triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính năng của
chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động
ngân hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
+ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống định
danh và xác thực điện tử; nghiên cứu mở rộng việc ứng dụng hệ thống trong các
giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
+ Tích hợp, phát triển các ứng dụng
trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi
như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước... lên
ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
+ Triển khai rộng rãi việc ứng dụng
các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực
tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán,
cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
+ Phát triển, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp
các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh
toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
- Giai đoạn 2024 - 2025: Hoàn thiện hệ
sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các bộ, ngành, địa phương, tổ
chức doanh nghiệp bảo đảm dữ liệu dân cư được xác thực thông qua việc định danh
và xác thực thông tin dân cư mức độ định danh có đảm bảo yếu tố sinh trắc học
khi thực hiện các giao dịch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục duy
trì vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; mô hình định danh xác thực
điện tử bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chuỗi giá trị ký số điện tử,
hợp đồng điện tử, định danh điện tử tạo nên nền tảng chính phủ số với giá trị mới
được tạo ra phục vụ công dân số.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công dân số
- Năm 2022:
+ Bảo đảm cho hoạt động tạo lập định
danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh
tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng
ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân
thân, dịch vụ công.
+ Bảo đảm xác thực 100% các thông tin
thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn
chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký
xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch
theo quy định pháp luật.
+ Cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ
thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ cư
trú, căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ
khác.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Phấn đấu đạt trên 40 triệu tài khoản
người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công,
dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng
tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của Công
dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký
số.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ Phấn đấu đạt trên 60 triệu tài khoản
người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công,
dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng
tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết
nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư.
- Năm 2022: Bảo đảm 100% dữ liệu công
dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định danh
cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong độ tuổi.
Triển khai hiệu quả việc kết nối,
chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần,
sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết
các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng nhu lĩnh vực tư pháp, lao động thương
binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch”
đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
+ Đối với bộ, ngành đang triển khai,
xây dựng cơ sở dữ liệu cần trao đổi, thống nhất với Bộ Công an trong việc triển
khai, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Bảo
đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động
hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp
- Năm 2022: Tổng hợp, phân tích, dự
báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ
sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạch
định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công
an nhân dân và nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Tích hợp với hệ thống
thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm liên
thông, nhanh chóng, hiệu quả theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Tiếp
tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để
làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục
vụ việc điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạch định chính sách kinh tế,
xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân, nhu cầu của
các bộ, ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về
phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư
a) Ban hành Thông tư quy định về danh
mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01
năm 2022.
b) Ban hành Thông tư quy định về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu
dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản
trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tài chính chủ
trì phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
c) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển
kinh tế - xã hội.
Cơ quan thực hiện: Các bộ, ngành, địa
phương.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
d) Trình Chính phủ ban hành Nghị định
bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 5
năm 2022.
đ) Trình Chính phủ ban hành Nghị định
định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 5
năm 2022.
e) Ban hành Thông tư hướng dẫn trao đổi
thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành, địa
phương.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 9
năm 2022.
g) Trình Chính phủ ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 theo hướng bổ
sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
h) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật
Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng
mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 5
năm 2023.
i) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng
Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
k) Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm
tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh
nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
l) Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định
danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ
trọng điểm cấp quốc gia.
Cơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức,
doanh nghiệp có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Tổ chức tích hợp, cung cấp dịch vụ
xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về
người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Công an.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01
năm 2022.
b) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công
dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại
các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Chính phủ
chủ trì, phối hợp Bộ Công an và các bộ, ngành, địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 02
năm 2022.
c) Triển khai, phát triển, nâng cấp hệ
thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định
số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
d) Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống
xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ
định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa phương.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Văn phòng
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
đ) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ
trợ Bộ Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai
sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2022.
e) Hoàn thành triển khai các dịch vụ
công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu
trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực,
chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Văn
phòng Chính phủ và bộ, ngành, địa phương có dịch vụ công thiết yếu.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2022.
g) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông
tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm
giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan thực hiện: Các bộ, ngành, địa
phương.
Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận một
cửa cấp bộ, cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; cấp huyện từ ngày 01 tháng 12
năm 2022; cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
h) Triển khai theo dõi, giám sát,
đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Chính phủ
chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành, địa phương liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2022.
i) Phát triển, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp
các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động
ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
k) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ
trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên
quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
l) Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên
Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử
trực tuyến.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao và các đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
m) Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và
chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh
phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính
theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
n) Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh
định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người
tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động
của Tòa án điện tử.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao và các đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
a) Triển khai ứng dụng các tính năng
của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các
lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như:
Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử.,.),
tài chính, viễn thông, điện, nước.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 9
năm 2022.
b) Xây dựng mô hình, tổ chức triển
khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ
định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, các
doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01
năm 2023.
c) Xây dựng phương án để các tổ chức
định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và
xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và
xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
doanh nghiệp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01
năm 2023.
d) Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ
trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao
dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2023.
4. Phục vụ phát triển công dân số
a) Bắt đầu cung cấp định danh, tài
khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính
phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm
2022.
b) Xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư
hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu của Đề án.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2023.
5. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết
nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4
năm 2022.
- Kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân);
kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tài
chính.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Thanh
tra Chính phủ.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức,
viên chức.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Nội
vụ.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2023.
b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ Liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tài
chính.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Y tế.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương
tiện.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ
Giao thông vận tải.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tư
pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân
dân.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các
biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu
thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công
chức viên chức trong ngành.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức
hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2023.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành
các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục
vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
bộ, ngành.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
6. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành
a) Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân
tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
b) Xây dựng, triển khai Trung tâm
giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số, phục vụ hoạch định
chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách
khác.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
đơn vị liên quan,
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
c) Xây dựng cơ chế mở để Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của
Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu.
Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các
bộ, ngành liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12
năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban quốc gia về chuyển đổi số chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt động của Đề án,
phân công đồng chí Vũ Đức Đam - Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Đề án; xem xét, giải quyết
các công việc thường xuyên của Đề án.
2. Thành lập Tổ công tác triển khai Đề
án (Tổ công tác) do Bộ trưởng Bộ Công an làm Tổ trưởng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ làm Tổ phó, Đồng chí Nguyễn Duy Ngọc - Thứ trưởng Bộ Công
an làm Tổ phó thường trực. Thành viên là đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Kế
hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam; Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng
Chính phủ, Cục trưởng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công
an, đồng chí Tô Anh Dũng - Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội - Bộ Công an là thành viên - thư ký Tổ công tác. Tổ trưởng, Tổ phó
thường trực Tổ công tác sử dụng con dấu của Bộ Công an, Tổ phó Tổ công tác sử dụng
con dấu của Văn phòng Chính phủ.
Tổ công tác có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Đề án.
Định kỳ hàng tháng, Tổ công tác báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng chí Vũ Đức
Đam - Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án. Tổ công tác sử dụng bộ máy
giúp việc là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an và
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ và được huy động chuyên
gia trong nước, quốc tế để thực hiện nhiệm vụ được giao. Kinh phí hoạt động của
Tổ công tác được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Công an và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác. Tổ công tác tự giải thể khi đã hoàn thành triển
khai các nhiệm vụ tại Đề án.
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phê
duyệt danh sách thành viên Tổ công tác và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ
công tác.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề
án, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai.
b) Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp nêu tại Đề án này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện gửi Bộ Công
an và Văn phòng Chính phủ để theo dõi, phối hợp thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch tổng thể giai đoạn của bộ, ngành, địa
phương để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ được
giao.
c) Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công, hệ
thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành, địa phương; tích hợp, cung cấp
100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm
2022.
d) Thực hiện việc kết nối, tích hợp,
chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin
cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và làm giàu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
đ) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài
liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy trình,
điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
g) Thực hiện việc đổi mới cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021
và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021.
h) Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản
lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ, cơ quan mình.
i) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an bảo
đảm an ninh, trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đổi số.
k) Định kỳ trước ngày 22 hàng tháng
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao về
Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Văn phòng Chính phủ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
ban hành tài liệu hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối
và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh
phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính
theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
b) Chủ trì cùng với Bộ Công an thực
hiện kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp với Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
c) Chủ trì cùng với Bộ Công an tích hợp
hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Nền tảng trao đổi định danh điện tử
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện
tử đối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
d) Hướng dẫn chuẩn hóa danh mục tài
liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hóa để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và các
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
đ) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn
hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ
tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc tích hợp,
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định và
tương tác trực tuyến với các bộ, ngành, địa phương.
e) Đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành,
địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27
tháng 3 năm 2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021
5. Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ tổ chức triển khai, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai
các nhiệm vụ được giao Đề án.
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ
và các bộ, ngành, địa phương ban hành tài liệu hướng dẫn và triển khai kết nối,
chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh
phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục
hành chính.
c) Chủ trì cùng với Văn phòng Chính
phủ và các bộ, ngành, địa phương kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực
điện tử với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định
danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
d) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng, cung cấp nhóm dịch vụ công: hai nhóm
thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú -
trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
đ) Phối hợp với Bộ Nội vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức; tích
hợp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trên thẻ Căn cước công dân.
e) Phối hợp với Bộ Tư pháp chủ trì
đánh giá rà soát các văn bản pháp luật để triển khai thực hiện tích hợp thông
tin các giấy tờ cá nhân vào thẻ căn cước công dân gắn chip.
g) Thúc đẩy triển khai Quyết định số
1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
h) Tham mưu cho Ban Chỉ đạo an toàn,
an ninh mạng quốc gia chỉ đạo các bộ, ban ngành địa phương bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin và trong thực hiện chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử,
chính quyền điện tử, đặc biệt là công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và
bảo vệ bí mật nhà nước.
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Đề án.
k) Xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư
hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử, chứng thực chữ ký số để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu của đề án. Trong đó, chú trọng vào việc đầu tư mở rộng
cho việc thu thập, quản lý toàn diện sinh trắc học về con người để phù hợp với
xu hướng và hiệu quả quản lý dân cư.
l) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ
trợ các bộ, ngành chưa có cơ sở dữ liệu có thể lưu chung vào Cơ sở dữ liệu về
dân cư và Bộ Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký
khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
m) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
Chính, Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí
duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Bộ Tư pháp
a) Phối hợp với Bộ Công an hoàn thiện
thể chế, chính sách theo quy định tại Đề án này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an,
Văn phòng Chính phủ kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện
tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ
tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ
chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Chủ trì rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật phục vụ triển khai định danh và xác thực điện tử; tích hợp thông tin
các giấy tờ cá nhân của công dân trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNEID;
thẩm định và phối hợp với Bộ Công an trình Chính phủ, Quốc hội ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật nêu trên.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an xây dựng quy trình cấp định danh cá nhân cho công dân đăng ký
khai sinh tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
7. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ công chức, viên chức kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
b) Phối hợp với Bộ Công an khai thác,
tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm tránh thu thập
trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan nhà nước các cấp; trao đổi thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức,
viên chức với Bộ Công an để tích hợp vào thẻ Căn cước công dân, ứng dụng VNEID.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho dự án nâng cấp hệ thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo thực hiện các nội dung theo Đề án này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an sử
dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã tổng hợp, thống kê, tổng điều tra dân
số và nhà ở nhằm giảm chi phí đầu tư của nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công
quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp và làm giàu dữ liệu
dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
9. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu
đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư; ban hành Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở
cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ
chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ
liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ Liệu quốc gia về tài chính, Cơ sở dữ liệu thuế với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ,
cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu
dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
c) Chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện Đề án theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất
đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác
(thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc
gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
11. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao, chữ ký số công cộng
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ làm giàu dữ liệu dân cư.
b) Báo đảm hạ tầng, đường truyền kết
nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ phát triển
Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số tại Việt Nam.
c) Ban hành các văn bản quy định, hướng
dẫn kỹ thuật về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan nhà nước
thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
đ) Điều phối, đôn đốc, đánh giá, kiểm
tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, sự tuân thủ quy định về kết nối,
chia sẻ dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước.
đ) Phối hợp với Bộ Công an để giải
quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu dân
cư.
12. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh
và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hỗ trợ phục vụ các giao dịch hành chính
công, thương mại điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
13. Bộ Quốc phòng
a) Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho
cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia vào Cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin điện tử các cấp.
b) Cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã
đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết các thủ
tục hành chính.
c) Tham gia giám sát, bảo đảm an
toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin: Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
14. Bộ Y tế
Phối hợp Bộ Công an khẩn trương tích
hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh,
kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của
Chính phủ.
15. Bộ Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công
quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ,
cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục
vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
17. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của người dân với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công
quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
18. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và công nghệ với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử và làm giàu
dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
b) Phối hợp với Bộ Công an triển khai
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền dữ liệu dân cư
trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.
19. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (như: Kiểm
soát thiệt hại sau bão, di dân phòng chống thiên tai; kiểm soát cá nhân, tổ chức
khai thác hải sản đúng khu vực, vùng biển; kiểm soát tàu thuyền ngư dân vào bờ
tránh trú bão; ...) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và
xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm
giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phối hợp với Bộ Công an kết nối với hệ
thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển
và sử dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng
công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử
trong thanh toán, mở tài khoản... tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch
vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ
các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
21. Thanh tra Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phục vụ xác thực, xác minh thông tin công dân thực hiện khiếu nại, tố
cáo.
22. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết
nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công
quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết ,thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ
liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
23. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Đề nghị chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn
đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp,
thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức
trong ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực
điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu
dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
24. Tòa án nhân dân tối cao
Đề nghị chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định
của Tòa án với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực
điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu
dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, các bộ, ngành, địa
phương có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng
hợp chung vào dự toán của bộ, ngành, địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính ưu tiên bố trí kinh phí giao Bộ Công an để thực hiện các nhiệm vụ trong Đề
án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT(2).
|
THỦ
TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THIẾT YẾU
ƯU TIÊN TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU DÂN CƯ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VỚI
CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP BỘ, CẤP TỈNH PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Thủ
tục hành chính
|
Cấp
độ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi
đã được cấp thẻ Căn cước công dân
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương
|
Tháng
3/2022
|
2
|
Cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân
|
3
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
3
|
Đăng ký thường trú
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
4
|
Đăng ký tạm trú
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
5
|
Khai báo tạm vắng
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
6
|
Thông báo lưu trú
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
7
|
Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn
máy
|
3
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
8
|
Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội)
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
9
|
Đăng ký khai sinh
|
3
|
Bộ
Tư pháp
|
Bộ
Công an. Văn phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
10
|
Đăng ký khai tử
|
3
|
Bộ
Tư pháp
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
11
|
Đăng ký kết hôn
|
3
|
Bộ
Tư pháp
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
12
|
Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu phổ thông
|
3
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
13
|
Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
14
|
Thủ tục làm con dấu thu nhỏ, dấu nổi,
dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu
|
4
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Tháng
3/2022
|
15
|
Liên thông đăng ký khai sinh đăng
ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi
|
3
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Bộ
Công an, Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các địa phương
|
Tháng
5/2022
|
16
|
Liên thông đăng ký khai tử - Xóa
đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí
|
3
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Bộ
Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam và các địa phương
|
Tháng
5/2022
|
17
|
Tích hợp tính giảm trừ mức đóng
trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
|
4
|
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Tháng
5/2022
|
18
|
Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay
đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân
|
4
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Tháng
5/2022
|
19
|
Đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được
cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa
chỉ).
|
4
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ và các địa phương
|
Tháng
5/2022
|
20
|
Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe
|
4
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ và các địa phương
|
Tháng
5/2022
|
21
|
Đăng kí dự thi tốt nghiệp THPT quốc
gia và xét tuyển đại học, cao đẳng
|
4
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ và các địa phương
|
Tháng
5/2022
|
22
|
Cấp phiếu lý lịch tư pháp
|
4
|
Bộ
Tư pháp
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ và các địa phương
|
Tháng
5/2022
|
23
|
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
|
4
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các địa phương
|
Tháng
5/2022
|
24
|
Cấp điện mới từ lưới điện hạ áp
(220/380V) (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp
điện)
|
4
|
Tập
đoàn Điện lực Việt Nam
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Tháng
5/2022
|
25
|
Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán
điện (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện)
|
4
|
Tập
đoàn Điện lực Việt Nam
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Tháng
5/2022
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Hoàn thiện chính sách, pháp luật
về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư
|
|
|
|
1
|
Ban hành Thông tư quy định về danh
mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
01/2022
|
2
|
Ban hành Thông tư quy định về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ
liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy
trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp
luật.
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Công an
|
Tháng
3/2022
|
3
|
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát
triển kinh tế - xã hội.
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Bộ
Công an
|
Tháng
3/2022
|
4
|
Trình Chính phủ ban hành Nghị định
bảo vệ dữ liệu cá nhân.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
5/2022
|
5
|
Trình Chính phủ ban hành Nghị định
định danh và xác thực điện tử.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
5/2022
|
6
|
Ban hành Thông tư hướng dẫn trao đổi
thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành,
địa phương.
|
Bộ Công
an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
9/2022
|
7
|
Trình Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định
về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự,
thủ tục rút gọn.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
8
|
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật
Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng
mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
5/2023
|
9
|
Nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng
Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Năm
2024
|
10
|
Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra
cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các
cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống
lộ lọt dữ liệu.
|
Bộ
Công an
|
Bộ, ngành,
địa phương, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan
|
Năm
2024
|
11
|
Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định
danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công
nghệ trọng điểm cấp quốc gia.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an
|
Bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan
|
Thường
xuyên
|
II
|
Phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tích hợp, cung cấp dịch vụ
xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông
tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.
|
Văn
phòng Chính phủ, Bộ Tài chính
|
Bộ
Công an
|
Tháng
01/2022
|
2
|
Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương
thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công
dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại
các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Bộ
Công an, các bộ ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
02/2022
|
3
|
Triển khai, phát triển, nâng cấp hệ
thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định
số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2022
|
4
|
Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống
xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục
vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa
phương.
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Tháng
3/2022
|
5
|
Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ
trợ Bộ Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai
sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
|
Bộ
Công an
|
Văn
phòng Chính phủ, Các bộ, ngành, địa phương
|
Tháng
6/2022
|
6
|
Hoàn thành triển khai các dịch vụ
công thiết yếu (tại Phụ lục I) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy
trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Bộ Công
an, Văn phòng Chính phủ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Tháng
6/2022
|
7
|
Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết
quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến
thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để
làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
|
Tại
Bộ phận một cửa cấp bộ, cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; cấp huyện từ ngày 01/12/2022;
cấp xã từ ngày 01/6/2023
|
8
|
Triển khai theo dõi, giám sát, đánh
giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Bộ
Công an
|
Tháng
6/2022
|
9
|
Phát triển, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số (VNEID) trên cơ sở mở rộng tích hợp
các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động
ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Thường
xuyên
|
10
|
Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ
trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu
liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Năm
2022
|
11
|
Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng...
trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử
và xét xử trực tuyến.
|
Bộ
Công an, Tòa án nhân dân tối cao
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Năm
2022
|
12
|
Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối
và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành
chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Bộ
Công an, Văn phòng Chính phủ
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Năm
2022
|
13
|
Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định
danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người
tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt
động của Tòa án điện tử.
|
Bộ
Công an, Tòa án nhân dân tối cao
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Năm
2023
|
III
|
Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
|
|
|
|
1
|
Triển khai ứng dụng các tính năng của
chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh
vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như:
Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...),
tài chính, viễn thông, điện, nước.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
9/2022
|
2
|
Xây dựng mô hình, tổ chức triển
khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ
định danh và xác thực điện tử.
|
Bộ
Công an
|
|
Tháng
01/2023
|
3
|
Xây dựng phương án để các tổ chức định
danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực
điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực
điện tử do Bộ Công an cung cấp.
|
Bộ
Công an
|
|
Tháng
01/2023
|
4
|
Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ
trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng
giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
Bộ
Công an
|
|
Tháng
6/2023
|
IV
|
Phục vụ phát triển công dân số
|
|
|
|
1
|
Bắt đầu cung cấp định danh, tài khoản
định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ,
bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
|
Bộ
Công an
|
|
Tháng
3/2022
|
2
|
Xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư
hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu của Đề án.
|
Bộ
Công an
|
|
Tháng
6/2023
|
V
|
Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ
kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
|
|
|
|
1
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
|
Bộ
Công an, Bảo hiểm xã hội Việt nam
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2022
|
2
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
|
Bộ
Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
4/2022
|
3
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
|
Bộ
Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
6/2022
|
4
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
|
Bộ Công
an, Bộ Tài chính
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
5
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
|
Bộ
Công an, Thanh tra Chính phủ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Năm
2022
|
6
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và công nghệ.
|
Bộ
Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Năm
2022
|
7
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức.
|
Bộ
Công an, Bộ Nội vụ
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2023
|
8
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.
|
Bộ
Công an, Bộ Tài chính
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2022
|
9
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử.
|
Bộ
Công an, Bộ Y tế
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2022
|
10
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm
phương tiện.
|
Bộ
Công an, Bộ Giao thông vận tải
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2022
|
11
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
|
Bộ Công
an, Bộ Tư pháp
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2022
|
12
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
|
Bộ
Công an, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
|
Văn phòng
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2022
|
13
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của
Tòa án.
|
Bộ
Công an, Tòa án nhân dân tối cao
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
4/2022
|
14
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
|
Bộ
Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
15
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân
dân.
|
Bộ
Công an, Tòa án nhân dân tối cao
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
16
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành
các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở
dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan
đến công chức viên chức trong ngành.
|
Bộ
Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
17
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
|
Bộ
Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
18
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính,
Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ
giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu
thi hành án dân sự nói chung.
|
Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
6/2023
|
19
|
Dữ liệu dân cư được tạo lập thành
các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo
phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
|
Bộ
Công an
|
|
Thường
xuyên
|
VI
|
Phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành
|
|
|
|
1
|
Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích
dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
|
Bộ
Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
2
|
Xây dựng, triển khai Trung tâm giám
sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số, phục vụ hoạch định
chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách
khác.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|
3
|
Xây dựng cơ chế mở để Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của
Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu
cầu.
|
Bộ
Công an
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Tháng
12/2022
|