UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 28 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/03/2009 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan, UBND các huyện, thành phố đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện Quyết định này, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
38/2006/QĐ-UBND ngày 03/5/2006 của UBND tỉnh Ban hành quy định về quản lý, cung
cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2010/QĐ-UBND ngày 28 /4/2010 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong văn bản này được
hiểu theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97/2008/NĐ-CP), cụ thể:
1. Internet là hệ thống thông
tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên
Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Tài nguyên Internet
bao gồm hệ thống tên miền, địa chỉ Internet và số hiệu mạng dùng cho Internet,
được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu.
3. Hệ thống thiết bị Internet
là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị
phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động trong lĩnh vực Internet thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và
phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng theo quy định
của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet.
4. Mạng lưới thiết bị
Internet là tập hợp các hệ thống thiết bị Internet của tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông công
cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc
tự xây dựng.
5. Đường truyền dẫn là tập
hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông,
sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác.
6. Dịch vụ Internet là loại
hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối
Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.
7. Dịch vụ truy nhập Internet
là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet;
8. Dịch vụ kết nối Internet
là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả
năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức,
doanh nghiệp đó;
9. Dịch vụ ứng dụng Internet trong
viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người
sử dụng dịch vụ thông qua mạng lưới thiết bị Internet. Tại Mục 1 Thông tư số
05/2008/TT-BTTTT ngày12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet đối với dịch vụ Internet (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT),
dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông gồm:
a) Các dịch vụ viễn thông giá trị
gia tăng quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 160/2004/NĐ-CP ngày 3/9/2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính,
Viễn thông về Viễn thông, bao gồm các dịch vụ sau:
- Dịch vụ thư điện tử (e - mail);
- Dịch vụ thư thoại (voice mail);
- Dịch vụ truy nhập dữ liệu và thông
tin trên mạng;
- Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử;
- Dịch vụ Fax gia tăng giá trị bao
gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy nhập;
- Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông
tin trên mạng;
b) Dịch vụ điện thoại Internet loại
hình PC-to-PC trong nước và quốc tế, PC-to-Phone chiều đi quốc tế;
c) Dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet
vào mạng viễn thông di động và mạng viễn thông cố định.
10. Thông tin điện tử trên
Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet.
11. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet (ISP): quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật
Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
12. Đại lý Internet: quy định
tại Khoản 1 Điều 9 nghị định số 97/2008/NĐ-CP là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp các dịch vụ truy
nhập, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua
hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
13. Người sử dụng dịch vụ
Internet: Quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP là tổ chức,
cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với
đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 4.
Các dịch vụ bị cấm
Tại Mục 9 thông tư số 05/2008/TT-BTTTT,
các dịch vụ bị cấm được hiểu như sau: người sử dụng dịch vụ Internet được sử
dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên
Internet thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở đảm bảo không
vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP (các hành vi bị
nghiêm cấm), các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin và
pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
Các dịch vụ bị cấm là các dịch vụ
mà pháp luật không cho phép cung cấp và sử dụng (không phân biệt là trên mạng
hay trong thực tế) được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
Điều 5. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy
định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, bao gồm:
1. Lợi dụng Internet nhằm mục
đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược;
gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích
động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại
thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo,
tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết
bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp và sử dụng các dịch vụ
Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép
mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình
virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định
tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
Chương II
DOANH NGHIỆP CUNG CẤP
DỊCH VỤ INTERNET
Điều 6.
Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Thiết lập hệ thống thiết bị Internet
tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung
cấp các dịch vụ Internet theo đúng quy định của giấy phép:
a) Được cung cấp dịch vụ Internet
cho công cộng sau khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp;
b) Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục
cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet
thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 40 và Điều 41 Nghị định số
160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về Viễn thông.
2. Thuê đường truyền dẫn viễn thông
của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng
lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc tế
và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet;
3. Được sử dụng tài nguyên Internet
theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet;
4. Giao kết hợp đồng cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet
với các tổ chức và cá nhân. Căn cứ quy định của pháp luật về hợp đồng và về
Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm xây dựng, ban
hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
5. Hướng dẫn, cung cấp thông tin,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý.
6. Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các
thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng dịch
vụ; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng dịch vụ về giá cước và chất lượng
dịch vụ.
7. Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp
dịch vụ trong các trường hợp sau:
a) Thiết bị truy nhập đầu cuối Internet
gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet, cho doanh nghiệp cung cấp và
người sử dụng dịch vụ Internet;
b) Đại lý không thanh toán cước dịch
vụ theo thoả thuận giữa hai bên;
c) Theo văn bản yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi đại lý vi phạm Điều 5 quy định này và các quy định
của pháp luật hiện hành có liên quan đến Internet.
8. Từ chối cung cấp dịch vụ trong
các trường hợp sau:
a) Người sử dụng dịch vụ Internet
vi phạm pháp luật về Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cước dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thoả thuận
bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này.
9. Triển khai các trang thiết bị
và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Có phương án dự phòng cho kênh
truyền dẫn, hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, sao lưu dữ liệu, nguồn điện đảm
bảo các dịch vụ được cung cấp một cách liên tục và thông suốt;
b) Có hệ thống trang thiết bị theo
dõi, giám sát quá trình hoạt động của mạng lưới thiết bị Internet đảm bảo mạng
lưới thiết bị Internet đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mạng
và chất lượng dịch vụ;
c) Có giải pháp và quy trình quản
lý đảm bảo an toàn thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn
thông tin và hướng dẫn của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT),
tối thiểu bao gồm các hệ thống sau: hệ thống theo dõi và chống xâm nhập mạng;
hệ thống tường lửa có khả năng kiểm soát truy nhập đến mức ứng dụng; hệ thống
quản lý dữ liệu nhật ký kỹ thuật (log file) và hệ thống chống thư rác;
d) Tham gia các hoạt động ứng cứu
sự cố máy tính bao gồm:
- Báo cáo bằng văn bản về Bộ Thông
tin và Truyền thông các sự cố hoặc các nguy cơ xảy ra sự cố liên quan đến an
toàn mạng Internet về VNCERT trong vòng 24 giờ kể từ khi có thông tin về sự cố.
Mẫu biểu báo cáo được cung cấp tại trang thông tin điện tử www.vncert.gov.vn;
- Cung cấp đầu mối liên lạc trong
các hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính cho VNCERT và đảm bảo đầu mối này có
khả năng liên lạc 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
- Tuân thủ sự điều phối đảm bảo an
toàn thông tin mạng Internet của VNCERT;
đ) Có hệ thống phòng chống cháy nổ
theo quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ.
10. Thực hiện quy định về quản lý
chất lượng dịch vụ:
a) Công bố chất lượng dịch vụ theo
quy định;
b) Thường xuyên tự kiểm tra, giám
sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức chất lượng quy
định hoặc mức chất lượng đã công bố;
c) Báo cáo và chịu sự thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ theo quy định
11. Có trách nhiệm thực hiện quy
định về quản lý giá cước:
a) Hạch toán riêng dịch vụ Internet
và xác định giá thành các dịch vụ Internet theo quy định;
b) Quyết định, đăng ký, thông báo,
báo cáo giá cước theo quy định;
c) Niêm yết và thu cước của người
sử dụng theo đúng mức giá cước đã công bố; thanh toán giá cước với các doanh
nghiệp khác theo đúng mức giá cước trên cơ sở hợp đồng đã ký;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá
cước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
12. Thông báo thời điểm bắt đầu chính
thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông.
13. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
14. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà
nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
Điều 7. Chế
độ báo cáo
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
1. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông
a) Báo cáo tháng
- Thời gian: Trước ngày 10 hàng tháng,
doanh nghiệp báo cáo những thông tin của tháng trước đó.
- Nội dung:
+ Phát triển thuê bao Internet;
+ Dịch vụ ứng dụng Internet trong
viễn thông;
+ Kết nối mạng Internet;
- Hình thức gửi báo cáo: Thực hiện
qua trang thông tin điện tử http://thongkeinternet.mic.gov.vn. Riêng tháng 12,
ngoài việc báo cáo qua trang thông tin điện tử, doanh nghiệp đồng thời gửi báo
cáo bằng văn bản.
b) Báo cáo năm
- Thời gian: Trước ngày 15/01 hàng
năm, doanh nghiệp báo cáo những thông tin của năm trước.
- Nội dung:
+ Tổng doanh thu của các dịch vụ
Internet;
+ Mức độ tăng trưởng hàng năm;
+ Kiến nghị (nếu có);
- Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo
bằng văn bản.
2. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet có trách nhiệm báo cáo trực tiếp hoặc hướng dẫn các chi nhánh, các đơn
vị thành viên hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai báo cáo tình hình phát triển
thuê bao và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho Sở Thông tin và
Truyền thông như sau:
- Thời gian: Trước ngày 10 hàng tháng,
doanh nghiệp báo cáo những thông tin của tháng trước đó.
- Nội dung báo cáo:
+ Phát triển thuê bao Internet;
+ Dịch vụ ứng dụng Internet trong
viễn thông;
+ Danh sách đại lý Internet trên
địa bàn có đến cuối kỳ báo cáo;
- Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo
bằng văn bản và bằng thư điện tử.
3. Báo cáo chất lượng dịch vụ Internet:
Các doanh nghiệp thực hiện việc báo cáo chất lượng dịch vụ Internet theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông.
Chương III
ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 8. Đại
lý Internet
Tổ chức, cá nhân người Việt Nam nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 Quy định này được phép hoạt động kinh doanh
đại lý Internet tại Lào Cai.
1. Đại lý Internet có thu cước: Tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong Internet
cho người sử dụng dịch vụ thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2. Đại lý Internet không thu cước:
Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng
không thu cước dịch vụ trong phạm vi nhà hàng, khách sạn, văn phòng, bến xe.
Các đại lý Internet không thu cước
dịch vụ đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá
cước đối với người sử dụng dịch vụ.
Điều 9. Điều
kiện hoạt động kinh doanh đại lý Internet công cộng
Các điều kiện hoạt động kinh doanh
đại lý Internet công cộng được quy định tại Điều 15 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
gồm:
1. Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm
các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ
an toàn và sức khoẻ cho người sử dụng dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Diện tích sử dụng cho mỗi máy
tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải
bố trí lắp đặt đảm bảo người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng;
b) Trang bị các phương tiện về phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường,
vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khoẻ
cho người sử dụng dịch vụ.
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Có hệ thống thiết bị Internet
đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định:
a) Chủ đại lý hoặc nhân viên quản
lý đại lý phải có trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên. Nếu đại lý có nhiều
phòng riêng biệt thì chủ đại lý phải bố trí mỗi nhân viên phụ trách một phòng;
b) Đầu tư hệ thống trang thiết bị
máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ. Có sơ
đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet (đánh số thứ tự vị trí từng
máy).
5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch
vụ Internet; thời gian mở, đóng cửa tại đại lý Internet. Nội quy phải ghi đầy đủ
và rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm đã
được quy định tại Điều 5 Quy định
này; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 11 Quy định
này.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của Đại lý Internet công cộng
1. Thiết lập hệ thống thiết bị Internet
tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại
địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thoả thuận trong hợp
đồng đại lý.
2. Thực hiện các quy định về cung
cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật.
3. Được phép kinh doanh tại địa điểm
kinh doanh của đại lý từ 07 giờ đến 23 giờ hàng ngày.
4. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với
người sử dụng vi phạm Điều 5 quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
5. Cài đặt chương trình phần mềm
quản lý đại lý Internet, lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm: địa
chỉ truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ…trong vòng 30 ngày (thời
gian lưu trữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ). Thực hiện các giải pháp kỹ
thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng dịch vụ Internet truy nhập vào những
trang thông tin có nội dung không lành mạnh. Đại lý Internet chỉ được cung cấp
thông tin về người sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
7. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời
chịu sự kiểm tra giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng.
8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật,
sơ đồ, kết cấu lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách
trung thực, kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet
Người sử dụng dịch vụ Internet được
sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên
Internet thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở đảm bảo không
vi phạm các quy định tại Điều 5 của quy định này, các quy định của pháp luật về
viễn thông, công nghệ thông tin và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm về những nội
dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của
pháp luật.
3. Chấp hành các quy định về quản
lý và sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet như: Nội quy sử dụng
dịch vụ; thanh toán tiền cước (nếu là dịch vụ có thu cước); có quyền khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến Internet.
4. Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã,
thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp
luật về an toàn, an ninh thông tin.
5. Không được cung cấp dịch vụ cho
công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
6. Khi phát hiện các trang thông
tin, dịch vụ trên Internet có nội dụng vi phạm pháp luật phải nhanh chóng thông
báo cho người quản lý đại lý hoặc các cơ quan chức năng để kịp thời xử lý.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Trực tiếp quản lý nhà nước đối
với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
2. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc
thực thi pháp luật đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet theo thẩm quyền.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định.
Điều 13.
Công an tỉnh
1. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về an ninh thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố và
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet tổ chức triển
khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và phòng,
chống tội phạm đối với hoạt động Internet.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động Internet thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt
động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, làm mất trật tự,
an toàn xã hội; hướng dẫn đại lý Internet thực hiện công tác phòng cháy, chữa
cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy.
4. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn
liên ngành thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn
tỉnh theo yêu cầu của UBND tỉnh; hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng
cường công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet công cộng.
Điều 14. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo
dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử
dụng thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có biện pháp, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về việc sử dụng thông
tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.
Điều 15. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.
Điều 16.
UBND các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà
nước trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn; chỉ đạo việc triển khai
thực hiện các văn bản quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động Internet
công cộng đến các cơ quan, tổ chức, đại lý Internet và nhân dân trên địa bàn
huyện và thành phố.
2. Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, phối hợp
với Phòng Văn hóa - Thông tin xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh
và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh
trong lĩnh vực Internet, hoặc thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đối với hộ kinh doanh dịch vụ Internet trong các trường hợp cụ thể theo
quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý hoạt
động Internet công cộng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra và có biện pháp
xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về
Internet công cộng.
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng trong tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet công cộng tại địa phương.
5. Xây dựng quy hoạch điểm phục vụ
văn hóa trong đó có các điểm phục vụ Internet công cộng, đảm bảo phù hợp với nhu
cầu thực tế, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng quản lý của địa
phương.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo với Sở Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh về tình hình hoạt động kinh
doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn quản lý.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17.
Thanh tra, kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với Công an tỉnh, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng theo quy
định của pháp luật.
2. UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đại lý
Internet tại địa phương và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực
Internet (kịp thời thông báo, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về Internet
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền) được xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về lĩnh vực Internet thì tuỳ theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày
20/3/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 19.
Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực
hiện Quy định này và những quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan, các đơn vị, tổ chức hoạt động kinh
doanh dịch vụ Internet phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh Lào Cai xem xét, điều chỉnh./.