ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 06/2010/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 09
tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT/BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của liên Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận
bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định
tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 85/STC-HCSN ngày 21/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với trang
thông tin điện tử của các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 460/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh về chế độ nhuận bút cho website tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Các
ông/bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Thông tin
và Truyền thông, Tài chính, Kho bạc nhà nước Bình Phước; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06 /2010/QĐ-UBND Ngày 09 tháng 02 năm 2010 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tác phẩm được
đăng lên trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng điều
chỉnh
1. Đối tượng hưởng nhuận bút là tác giả hoặc đồng
tác giả; chủ sở hữu tác phẩm hoặc đồng chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được
đăng trên các trang thông tin điện tử (sau đây gọi là trang web) của tỉnh.
2. Đối tượng hưởng thù lao là các cá nhân, tổ
chức thực hiện việc biên tập lại tác phẩm, cung cấp thông tin cho các trang web
của tỉnh; hình thức cung cấp định kỳ các tác phẩm báo chí, tin bài đã được công
bố hoặc tuyển chọn tin đăng lại từ các nguồn báo chí khác... được thực hiện
theo thỏa thuận bằng hợp đồng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Tác phẩm bao gồm các thể loại: bài viết,
tin viết, bài dịch, tin dịch, hình ảnh, đoạn phim (có thời lượng tối đa 30
phút), ghi âm, bài phỏng vấn, trả lời chính sách.
2. Tác giả là người trực tiếp tạo ra tác
phẩm, giữ quyền sở hữu tác phẩm đó.
3. Đồng tác giả là nhiều người cùng cộng
tác trực tiếp tạo ra tác phẩm và cùng giữ quyền sở hữu tác phẩm đó.
4. Chủ sở hữu tác phẩm là tác giả, là
người được thừa kế quyền sở hữu tác phẩm hoặc người được tác giả cho trọn quyền
sở hữu tác phẩm của mình.
5. Đồng sở hữu tác phẩm là những người
cùng được hưởng quyền sở hữu một tác phẩm.
6. Các công việc có liên quan đến tác phẩm
là sưu tầm, thu thập tổng hợp thông tin của nhiều tác phẩm có cùng một chủ đề
biên tập lại thành bài viết, bản tin có giá trị thời sự hoặc thu thập, tổng hợp
thông tin từ những văn bản của cơ quan nhà nước biên tập lại thành bài viết, bản
tin để tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
7. Biên tập lại tác phẩm là người thực
hiện bài viết, bản tin từ những công việc có liên quan đến tác phẩm được xác định
tại khoản 6, Điều 3 Quy định này.
8. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho tác giả hoặc đồng tác giả; chủ sở hữu tác phẩm hoặc đồng chủ sở
hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng.
9. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến tác
phẩm và cung cấp thông tin cho các trang web của tỉnh.
10. Bài dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt
gọi là dịch xuôi. Bài dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài gọi là dịch ngược.
Điều 4. Nguồn chi trả
nhuận bút và thù lao
1. Nguồn kinh phí dùng để trả tiền nhuận bút và
tiền thù lao được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trang web. Đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật thì sử dụng nguồn thu
của đơn vị để chi trả.
2. Hàng năm, căn cứ vào số thực chi của năm trước
và kế hoạch hoạt động của năm sau, Ban biên tập trang web lập dự toán kinh phí
nhuận bút và thù lao cho năm sau, tổng hợp vào dự toán chi hoạt động thường
xuyên của đơn vị.
Điều 5. Nguyên tắc trả
nhuận bút và thù lao
1. Mức nhuận bút và thù lao do Trưởng Ban biên
tập xác định theo các mức nhuận bút tại Điều 9 của Quy định này.
2. Mức nhuận bút trả cho tác giả, chủ sở hữu
tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội của tác
phẩm, đồng thời khuyến khích hoạt động sáng tạo của tác giả.
3. Mức trả thù lao căn cứ vào lượng thông tin
cung cấp, mức độ đóng góp thông tin cho các trang web của tỉnh.
Điều 6. Những quy định
khác
1. Một trang A4 là một trang có số từ tương
đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 14.
2. Một bài viết, tin viết có nội dung xấp xỉ
trên dưới 250 từ được tính tròn thành ½ (nửa) trang A4.
3. Một bài viết, tin viết có nội dung xấp xỉ
trên dưới 500 từ được tính tròn thành 1 (một) trang A4.
Chương II
NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI NHUẬN BÚT, CHI THÙ LAO
Điều 7. Phân loại tác
phẩm
Các tác phẩm được phân loại theo các nhóm bài
viết, tin viết, bài dịch, tin dịch, bài phỏng vấn, trả lời chính sách và hình ảnh,
đoạn phim (có thời lượng tối đa 30 phút), ghi âm dùng minh họa.
1. Bài viết: có sự tổng hợp, so sánh, phát hiện
vấn đề mới; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn nhưng phải dễ đọc, dễ hiểu.
2. Tin viết: mang tính phản ánh, tường thuật sự
kiện; có sự so sánh đánh giá các sự kiện; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn,
súc tích, dễ đọc, dễ hiểu.
3. Tin, bài dịch ngược: dịch tổng thuật từ một
hay nhiều nguồn tin tiếng Việt; có lựa chọn thông tin, tổng hợp, xâu chuỗi nội
dung thông tin.
4. Tin, bài dịch xuôi: dịch tổng thuật từ một
hay nhiều nguồn tin tiếng nước ngoài; có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp
nội dung vấn đề.
5. Đối với các loại phim, ảnh, ghi âm: là hình ảnh,
đoạn phim, ghi âm có chất lượng, minh họa rõ nét cho tin, bài viết.
6. Bài phỏng vấn: bao gồm bài phỏng vấn, trả lời
phỏng vấn, tọa đàm, phát biểu chỉ đạo; chủ đề bài phỏng vấn đề cập đến vấn đề
xã hội đang quan tâm, nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ
ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề
được phỏng vấn.
7. Trả lời chính sách: trả lời những câu hỏi của
bạn đọc về các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Điều 8. Hệ số nhuận bút
đối với các tác phẩm
1. Định mức hệ số nhuận bút đối với từng loại
tác phẩm được áp dụng tại Điều 8 của Quy định này. Tùy theo chất lượng của thể loại,
Trưởng Ban biên tập quyết định theo mức dưới đây:
TT
|
Thể loại
|
Hệ số
|
Đơn vị tính
|
1
|
Bài viết
|
1,5
|
01 trang A4
|
2
|
Tin viết
|
1
|
½ trang A4
|
3
|
Bài dịch ngược
|
2
|
01 trang A4
|
4
|
Tin dịch ngược
|
1
|
½ trang A4
|
5
|
Bài dịch xuôi
|
1
|
01 trang A4
|
6
|
Tin dịch xuôi
|
0,5
|
½ trang A4
|
7
|
Phim, ảnh, ghi âm
|
0,5
|
01/ảnh, ghi âm, đoạn phim
|
8
|
Bài phỏng vấn
|
2
|
01 trang A4
|
9
|
Trả lời chính sách
|
1
|
½ trang A4
|
2. Tác phẩm là bài viết, tin viết trực tiếp bằng
tiếng nước ngoài được trả nhuận bút bằng 150% tổng nhuận bút của tác phẩm viết
bằng tiếng Việt.
3. Đối với tác phẩm viết thông qua hình thức phỏng
vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được
phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.
4. Đối với tác phẩm thuộc quyền sở hữu của đồng
tác giả hoặc đồng chủ sở hữu tác phẩm thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa những người
là đồng tác giả hoặc đồng chủ sở hữu tác phẩm đó tự thoả thuận.
5. Định mức đối với tin, bài dịch (các Mục 3,
4, 5, 6 của bảng phân hệ số) chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi
các trang web của tỉnh phải thuê phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho
phiên dịch là cán bộ của các trang web của tỉnh.
6. Tiền nhuận bút, thù lao được tính theo hệ số
quy định tại Điều 9 được phân bổ như sau:
a) Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được hưởng 80%
tiền nhuận bút, thù lao.
b) Duyệt tác phẩm được hưởng 15% tiền nhuận
bút, thù lao đối với trường hợp kiêm nhiệm.
c) Cập nhật tác phẩm lên trang web được hưởng
5% tiền nhuận bút, thù lao đối với trường hợp kiêm nhiệm.
Điều 9. Cách tính tổng
nhuận bút chuẩn của 1 tác phẩm
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút
Trong đó: Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng
10% mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định tại thời điểm đăng tin.
Điều 10. Thù lao
1. Tin ngắn, tin đăng lại của báo chí, thông tấn,
trang thông tin điện tử khác đã công bố hoặc sưu tầm tác phẩm đã được công bố ở
các cuộc hội thảo, hội nghị thù lao được trả cho người cung cấp, tuyển chọn tin
đăng lại không vượt quá 15% mức quy định tương ứng tại Điều 9. Tỷ lệ này do Trưởng
Ban biên tập quyết định.
2. Tác phẩm được biên tập lại từ các văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hành chính hoặc tài liệu khác đã được công bố ở các
cuộc hội thảo, hội nghị, thù lao được trả cho người biên tập lại không dưới 50%
mức tương ứng quy định tại Điều 9 Quy định này. Tỷ lệ này do Trưởng Ban biên tập
quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Định
kỳ hàng quý, hàng năm, các cơ quan, đơn vị có sử dụng trang web lập báo cáo gửi
về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Sở Thông tin và Truyền thông về số lượng
tác phẩm được hưởng nhuận bút, thù lao; đánh giá kết quả việc quảng bá thông
tin thông qua trang web của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 12.
1. Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện việc thanh toán tiền nhuận bút, tiền thù lao
hàng tháng cho các đối tượng được hưởng, đảm bảo đầy đủ thủ tục để quyết toán
kinh phí theo quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị thành lập Ban biên tập chịu
trách nhiệm phê duyệt, thực hiện việc thanh toán tiền nhuận bút, thù lao hàng
tháng cho các đối tượng được hưởng và đảm bảo đầy đủ thủ tục để quyết toán kinh
phí theo quy định./.