ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2023/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 16 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ,
ngày 01/3/2018 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP
ngày 02/5/2022 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin
điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Thông tư số
25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân
trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và đảm bảo khả năng truy cập
thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước; Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT ngày 23/9/2020 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết
tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
Thực hiện Quyết định số
1276/QĐ-TU, ngày 18/12/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc thành lập Trung tâm
Truyền thông tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1332/TTr-STTTT, ngày 19/12/2022; Báo cáo thẩm định
số 397/BC-STP ngày 16/12/2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2023 và thay thế Quyết định số
31A/2020/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các thành viên
Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh; thành viên Tổ giúp việc Ban biên
tập và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực
hiện);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Q.CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMT tổ quốc và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- V0, V1-3, DL1, XD6, VX6;
- Lưu: VT, VX6.
QĐ23-03.VX6
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 20/2/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Quy chế này quy định về phương thức
tổ chức và quản lý hoạt động, vận hành kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử tỉnh
Quảng Ninh, các trang thông tin điện tử (Website) được liên kết với Cổng thông
tin điện tử Tỉnh; các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng, khai thác Cổng thông
tin điện tử Tỉnh.
Điều 2. Vai trò, chức năng của
Cổng thông tin điện tử Tỉnh
Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ninh có địa chỉ tên miền là www.quangninh.gov.vn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh là đơn vị chủ quản, Cổng thông tin điện tử tỉnh được xây dựng trên 03 ngôn
ngữ: Tiếng Anh, tiếng Việt, tiếng Trung Quốc, được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép hoạt động theo quy định.
Cổng thông tin điện tử Tỉnh là nơi
cung cấp thông tin, trao đổi thông tin chính thống và công khai trên mạng
Internet của tỉnh Quảng Ninh; là công cụ giao tiếp hai chiều giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh với các tổ chức, cá nhân, Cổng thông tin điện tử Tỉnh có chức
năng cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... của
Tỉnh; hoạt động của Tỉnh ủy, đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh; của các đoàn thể chính trị, xã hội thuộc tỉnh; các sở, ban,
ngành; các địa phương, các đơn vị khác thuộc tỉnh Quảng Ninh; liên kết với các
dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan hành chính các
cấp của Tỉnh và các nội dung khác theo yêu cầu của Tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp thông
tin trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh
1. Thông tin cung cấp trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; phản ánh kịp thời, chính xác về công tác lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành của Tỉnh và công tác quản lý của cơ quan, đơn vị và nhu
cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng thông
tin điện tử Tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng
lại thông tin trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh phải ghi rõ thông tin về tác
giả, nguồn của thông tin.
Điều 4. Địa chỉ tên miền của các
Cổng thông tin thành phần, chuyên trang thông tin
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Tỉnh
có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không
dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tencoquan.quangninh.gov.vn.
Ví dụ: Sở Thông tin và Truyền thông:
sttvtt.quangninh.gov.vn
Thanh tra Tỉnh: ttt.quangninh.gov.vn
Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư:
ipa.quangninh.gov.vn
2. Đối với các huyện, thị xã, thành
phố: là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không
dấu theo dạng: tenhuyen.quangninh.gov.vn.
Ví dụ: Thành phố Cẩm Phả:
campha.quangninh.gov.vn
3. Đối với các xã, phường, thị trấn:
là tên miền cấp 5 sử dụng tên đầy đủ của các xã, phường, thị trấn bằng tiếng Việt
không dấu theo dạng: tenphuongxa.tenhuyen.quangninh.gov.vn.
Ví dụ:
quangtrung.uongbi.quangninh.gov.vn
4. Địa chỉ tên miền của chuyên trang
thông tin là tên miền cấp 4 sử dụng tên của chuyên trang bằng tiếng Việt không
dấu theo dạng: tenchuyentrangthongtin.quangninh.gov.vn.
Ví dụ: Chuyên trang về Du lịch:
dulich.quangninh.gov.vn
Điều 5. Bảo đảm tính thống nhất và
phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ
Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin,
dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử.
2. Cổng thông tin điện tử Tỉnh phải
tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Điều 6. Thu thập, xử lý và sử dụng
thông tin cá nhân
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin cá nhân trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh phải tuân thủ theo quy định tại
Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin, Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày
15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc thu thập, sử dụng,
chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện
tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 7. Hỗ trợ người khuyết tật
Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ninh phải đáp ứng các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật khi có yêu cầu cần
tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT ngày 14/9/2009 quy
định việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông và Nghị định số 32/2017/TT-BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin
điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 8. Những hành vi bị cấm khi
tham gia Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh (Quy định tại Điều 5 Chương I
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013)
1. Lợi dụng Cổng thông tin điện tử
Tỉnh nhằm mục đích:
a) Chống lại Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây ảnh hưởng, phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc,
sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực,
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong,
mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác theo quy định của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm, ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức; danh dự và nhân phẩm của cá
nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất
bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát
tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung
cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp
pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động
của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" và hoạt động
hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa
mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên
Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với
tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc
hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông
tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Chương II
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỈNH
Điều 9. Tổ chức, quản lý Cổng
thông tin điện tử Tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử Tỉnh do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập, gồm có Trưởng ban, các
Phó trưởng ban và các ủy viên.
Trưởng Ban Biên tập Cổng thông tin
điện tử Tỉnh là đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách công tác
báo chí. Các Phó Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh là Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh và Chánh Văn
phòng UBND tỉnh. Các Ủy viên do Trưởng Ban biên tập quyết định trưng dụng.
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
tỉnh Quảng Ninh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Trưởng Ban biên tập được sử
dụng con dấu của Ủy ban nhân dân Tỉnh; Các Phó Ban biên tập được sử dụng con
dấu của cơ quan đơn vị mình phụ trách để hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Tổ giúp việc Ban Biên tập Cổng thông
tin điện tử Tỉnh gồm: Phó Giám đốc phụ trách Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản, Phó Giám đốc phụ trách Công nghệ thông tin, Trưởng các phòng: Công nghệ
thông tin, Thông tin - Báo chí - Xuất bản, Trung tâm Công nghệ Thông tin và
Truyền thông của Sở Thông tin và Truyền thông; Phòng Báo Quảng Ninh điện tử và
Cổng thông tin trực thuộc Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh và một số
thành viên khác do Trưởng Ban biên tập quyết định.
2. Ban Biên tập Cổng thông tin thành
phần do thủ trưởng các đơn vị quyết định thành lập do Đồng chí Thủ trưởng hoặc
Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Trưởng ban. Ban Biên tập Cổng thông tin thành
phần có nhiệm vụ tổ chức biên tập, quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin trên Cổng thông tin thành phần của đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu
tạo lập Cổng thông tin điện tử thành phần phải gửi yêu cầu bằng văn bản về Sở
Thông tin và Truyền thông trong đó nêu rõ mục đích sử dụng, mô tả chi tiết các
chuyên mục cần tạo.
Điều 10. Nhiệm vụ của Ban biên tập
và Tổ giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử Tỉnh có nhiệm vụ: Định hướng, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Cổng
thông tin điện tử Tỉnh; xây dựng chủ trương, kế hoạch, biện pháp phát triển
Cổng thông tin điện tử Tỉnh; tổ chức khen thưởng - kỷ luật các tập thể, cá nhân
trong hoạt động của Cổng thông tin điện tử Tỉnh.
2. Trưởng Ban biên tập: Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về hoạt động của Ban biên tập; định
hướng, chỉ đạo chủ trương, kế hoạch, biện pháp phát triển Cổng thông tin điện
tử tỉnh.
3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu công tác quản lý nhà nước về việc thông tin,
tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh đảm bảo các điều kiện pháp lý,
các điều kiện kỹ thuật để Cổng thông tin điện tử Tỉnh hoạt động thông suốt,
đúng quy định; đề xuất định hướng, tổ chức xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ
thuật Cổng thông tin điện tử Tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban
Biên tập Cổng thông tin điện tử Tỉnh.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh: Thực hiện công tác cung cấp thông tin với tư cách là người phát ngôn của
UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; Chỉ đạo Trung tâm Thông tin trực
thuộc Văn phòng UBND tỉnh đăng tải các văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh lên
chuyên mục Văn bản Quy phạm pháp luật và Văn bản chỉ đạo điều hành của UBND
tỉnh Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
5. Giám đốc Trung tâm Truyền thông
tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo quản trị, vận hành toàn diện nội dung thông tin
trên Cổng thông tin điện tử tổng hợp tỉnh (bao gồm giao diện, hình ảnh, liên
kết, banner và các nội dung thông tin theo quy định tại Điều 14 Quy chế này
trên trang chủ và các Trang thông tin chuyên đề); chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung khi đăng trên Cổng
thông tin điện tử tổng hợp.
6. Ủy viên Ban biên tập: Chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc cung cấp thông tin do Trưởng Ban biên tập phân công
thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Trưởng Ban biên
tập phân công.
7. Tổ giúp việc Ban biên tập Cổng
thông tin điện tử Tỉnh
a) Tổ trưởng là đồng chí Phó Giám đốc
phụ trách phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản của Sở Thông tin và Truyền
thông: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh
công tác quản lý nhà nước về việc thông tin, tuyên truyền trên Cổng thông tin
điện tử Tỉnh;
b) Tổ phó là đồng chí Phó Giám đốc
phụ trách công nghệ thông tin của Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách
nhiệm chỉ đạo thành viên tô giúp việc tham mưu quản lý, vận hành kỹ thuật, đảm
bảo Cổng thông tin điện tử tỉnh hoạt động thông suốt; tổ chức hỗ trợ kỹ thuật
phục vụ công tác cung cấp thông tin và cập nhật dữ liệu; tích hợp cơ sở dữ liệu
chuyên ngành lên Cổng thông tin điện tử Tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử; thực hiện
sao lưu định kỳ, lưu trữ nội dung thông tin, tư liệu của Cổng thông tin điện tử
Tỉnh theo quy định; bảo đảm bí mật, an toàn mạng, an ninh hệ thống, an ninh nội
bộ cho Cổng thông tin điện tử; quản lý hạ tầng công nghệ, thiết bị kỹ thuật
chuyên dùng phục vụ việc vận hành Cổng thông tin điện tử Tỉnh.
c) Phòng Biên tập Báo Quảng Ninh điện
tử và Cổng thông tin, trực thuộc Trung tâm Truyền thông tỉnh: Là đơn vị thường
trực quản trị, cập nhật toàn bộ thông tin lên Cổng thông tin điện tử tổng hợp
Tỉnh theo quy định tại Điều 14, 15 Quy chế này; Là đầu mối trao đổi, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan trong việc quản trị, cập
nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử tổng hợp của tỉnh.
d) Phòng Công nghệ thông tin, Phòng
Thông tin - Báo chí - Xuất bản, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản: Tham mưu công tác quản lý nhà nước về nội dung thông tin, tuyên truyền
trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh; đảm bảo các điều kiện pháp lý cho hoạt động
của Cổng thông tin điện tử Tỉnh; Tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động các Cổng
thông điện tử thành phần, tham mưu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
thông tin; Tham mưu tập huấn nghiệp vụ viết tin bài cho Ban biên tập các Cổng
thông tin điện tử thành phần.
- Phòng Công nghệ Thông tin: Nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng
thông tin điện tử tỉnh; tham mưu các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng, bảo mật và phòng tránh mã độc cho hệ thống Cổng thông tin điện tử
Tỉnh.
- Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông: Quản lý, vận hành kỹ thuật, đảm bảo Cổng thông tin điện tử tỉnh
hoạt động thông suốt; tổ chức hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác cung cấp thông
tin và cập nhật dữ liệu; tích hợp cơ sở dữ liệu chuyên ngành lên Cổng thông tin
điện tử Tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả
hoạt động của Cổng thông tin điện tử; thực hiện sao lưu định kỳ, lưu trữ nội
dung thông tin, tư liệu của Cổng thông tin điện tử Tỉnh theo quy định; bảo đảm
bí mật, an toàn mạng, an ninh hệ thống, an ninh nội bộ cho Cổng thông tin điện
tử; quản lý hạ tầng công nghệ, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ việc vận
hành Cổng thông tin điện tử Tỉnh.
Điều 11. Quyền hạn, trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị quản lý Cổng thông tin điện tử thành phần
1. Quyết định thành lập Ban Biên tập
Cổng thông tin thành phần, thực hiện nhiệm vụ: tổ chức quản lý, biên tập và cập
nhật thông tin; xây dựng Quy chế hoạt động, báo cáo hoạt động và cung cấp thông
tin theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh và Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Tỉnh về nội dung thông
tin trên Cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị mình.
3. Bố trí, cung cấp danh sách cán bộ
công nghệ thông thông tin phụ trách quản lý kỹ thuật (nếu có), ban biên tập
Cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị; phối hợp cán bộ quản lý kỹ thuật
Cổng thông tin điện tử tỉnh để quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử
thành phần. Tổ chức tiếp nhận, xử lý, phối hợp thông tin theo đúng quy trình
quy định tại Quy chế này.
4. Tổ chức cung cấp danh mục, nội
dung chi tiết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị lên Cổng thông tin điện tử
thành phần.
5. Chủ động thông báo với Sở Thông
tin và Truyền thông và đề nghị xóa, đổi tên, tách, gộp Cổng thông tin điện tử
thành phần khi có sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức của đơn vị.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần
1. Có trách nhiệm xây dựng quy chế
hoạt động (bao gồm cả nhuận bút); biên tập tin, bài, hình ảnh, video, văn bản
lên Cổng thông tin thành phần của đơn vị; Tổ chức cung cấp thông tin cho Cổng
thông tin tổng hợp. Nghiên cứu, đề xuất Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
Tỉnh các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng thông tin điện tử
Tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
đơn vị về nội dung, số lượng, chất lượng của tin, bài, hình ảnh, video, tính
pháp lý của các văn bản; tổng hợp số lượng tin bài thanh quyết toán nhuận bút
hàng quý.
3. Hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm,
được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và các khoản nhuận bút và thù lao theo quy định
của nhà nước.
4. Chịu trách nhiệm trước Ban Biên
tập Cổng thông tin điện tử Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh khi đưa thông tin trên
Cổng thông tin thành phần.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất về mọi hoạt động của Cổng thông tin thành phần với Ủy ban nhân dân
Tỉnh, Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Tỉnh, thủ trưởng đơn vị và kiến nghị
các vấn đề cần thiết nhằm phát triển, hoàn thiện Cổng thông tin thành phần.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân khi khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Quảng Ninh
1. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng
bài, ảnh... được lấy từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh phải đảm bảo
tính chính xác, toàn vẹn của thông tin, ghi rõ nguồn thông tin: “Theo Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh” và phải có văn bản chấp thuận của Cổng Thông
điện tử tỉnh Quảng Ninh”;
2. Các tổ chức, cá nhân khi cung cấp
thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm đảm bảo
tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp, chấp hành các quy định hiện
hành về quyền tác giả, quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Các đơn vị quản lý Cổng thông tin
điện tử, trang thông tin điện tử (Website) được liên kết với Cổng thông tin
điện tử tỉnh Quảng Ninh phải chấp hành đúng quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định về việc quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Nghị định 27/2018/NĐ-CP ,
ngày 01/3/2018 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013; Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày
19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản
lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng thông tin điện tử và mạng xã hội đồng
thời tuân thủ các quy định về bảo mật, an toàn mạng và các quy định về chế độ
thông tin với Cổng thông tin điện tử Tỉnh.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ TỈNH
Điều 14. Thông tin chủ yếu của
Cổng thông tin tổng hợp (Quy định tại các Điều 4, 7, 8 Chương II Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022)
1. Văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Tỉnh trong đó nêu rõ: hình
thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực,
trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy
phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo tỉnh Quảng Ninh.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một
bên.
3. Dịch vụ công trực tuyến: Liên kết
trực tiếp tới Cổng thông tin https://dichvucong.quangninh.gov.vn.
4. Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách của Tỉnh.
5. Cung cấp thông tin về chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh. Việc công bố
quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch.
Thông tin về danh mục dự án, chương
trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ,
số điện thoại, so fax, địa chỉ thư điện tử; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác,
số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối
liên hệ.
Bảo đảm có các thông tin về tổ chức
bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên,
lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng của tỉnh Quảng Ninh; tiểu sử
tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo Tỉnh.
7. Tin tức, sự kiện/Tin hoạt động:
Đăng tải các tin, bài về hoạt động thông tin chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin về tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thông tin
của người dân, nhà đầu tư và du khách.
8. Báo cáo tài chính năm công khai
theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình,
đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch
theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
9. Danh mục thông tin phải được công
khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với
từng loại thông tin.
10. Các thông tin khác mà pháp luật
quy định phải công bố công khai.
11. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu
trữ thông tin
- Cho phép tìm kiếm được đầy đủ và
chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các
đường liên kết đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên
quan.
12. Tương tác với tổ chức, cá nhân
trên Cổng thông tin điện tử tổng hợp
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể,
Trung tâm Truyền thông tỉnh có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức,
cá nhân bao gồm:
- Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận
thông tin phản hồi trực tuyến gồm: cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân
gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyển, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý,
theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
- Hỗ trợ tính năng mạng xã hội.
- Cho phép tham gia trong hoạt động
xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Cho phép đánh giá hoạt động cung
cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về
giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
- Công khai toàn bộ các thông tin
tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Căn cứ vào tình hình thực tế,
Trung tâm Truyền thông tỉnh có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền và
thông tin cung cấp trên Cổng thông tin tổng hợp phải được cập nhật kịp thời sau
khi có sự thay đổi.
Điều 15. Thông tin chủ yếu của
Cổng thông tin tiếng Anh, tiếng Trung Quốc (Quy định tại Điều 7 Chương II Nghị
định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022)
1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và của từng đơn vị trực thuộc; thông tin liên hệ của cán bộ,
công chức có thẩm quyền, bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.
2. Khuyến khích đăng tải các mục
thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
3. Các mục thông tin quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này phải được cập nhật kịp thời khi có thay đổi.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình và
điều kiện thực tế, Trung tâm Truyền thông tỉnh cung cấp các mục thông tin khác
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tỉnh.
Điều 16. Thông tin chủ yếu của
Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử (Website) các sở, ban, ngành
của tỉnh được liên kết với Cổng Thông tin điện tử tỉnh (Quy định tại Điều 4, 7,
8 Chương II Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022)
1. Văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn
thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày
ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công
cụ tìm kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy
phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo tỉnh Quảng Ninh.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một
bên.
3. Dịch vụ công trực tuyến: Liên kết
trực tiếp tới Cổng thông tin https://dichvucong.quangninh.gov.vn.
4. Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan.
5. Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương.
- Việc công bố quy hoạch tuân theo
Luật Quy hoạch.
- Thông tin về danh mục dự án, chương
trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc;
địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan; họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ,
công chức làm đầu mối liên hệ.
Bảo đảm chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển
của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
7. Tin tức, sự kiện/Tin hoạt động:
Các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của cơ quan.
8. Báo cáo tài chính năm công khai
theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình,
đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch
theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
9. Danh mục thông tin phải được công
khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với
từng loại thông tin.
10. Các thông tin khác mà pháp luật
quy định phải công bố công khai.
11. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu
trữ thông tin
- Cho phép tìm kiếm được đầy đủ và
chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các
đường liên kết đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên
quan.
12. Tương tác với tổ chức, cá nhân
trên Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể, các
sở, ban, ngành có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân bao
gồm:
- Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận
thông tin phản hồi trực tuyến gồm: cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân
gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyến, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý,
theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
- Hỗ trợ tính năng mạng xã hội.
- Cho phép tham gia trong hoạt động
xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Cho phép đánh giá hoạt động cung
cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về
giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
- Công khai toàn bộ các thông tin
tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, Ban biên tập của Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử
(Website) các sở, ban, ngành của tỉnh được liên kết với Cổng thông tin điện tử
tỉnh có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền và thông tin cung cấp phải
được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
Điều 17. Thông tin chủ yếu của
Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử (Website) các huyện, thị xã,
thành phố của tỉnh được liên kết với Cổng thông tin điện tử tỉnh (Quy định tại
Điều 4, 7, 8 Chương II Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022)
1. Văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Tỉnh, của địa phương trong
đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành,
ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm
kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật
tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo tỉnh Quảng Ninh.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một
bên.
3. Dịch vụ công trực tuyến: Liên kết
trực tiếp tới Cổng thông tin https://dichvucong.quangninh.gov.vn.
4. Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan nhà nước.
5. Cung cấp thông tin về chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình.
Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch.
Thông tin về danh mục dự án, chương
trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc;
địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức
của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ.
Bản đồ địa giới hành chính đến cấp
xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng;
tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
7. Tin tức, sự kiện/Tin hoạt động:
Các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý.
8. Báo cáo tài chính năm công khai
theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình,
đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch
theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
9. Danh mục thông tin phải được công
khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với
từng loại thông tin.
10. Các thông tin khác mà pháp luật
quy định phải công bố công khai.
Ngoài các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, Cổng thông tin tổng hợp có thể cung cấp thông tin khác theo
thẩm quyền và thông tin cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp
thời sau khi có sự thay đổi.
11. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu
trữ thông tin
- Cho phép tìm kiếm được đầy đủ và
chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các
đường liên kết đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên
quan.
12. Tương tác với tổ chức, cá nhân
trên Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể, các
huyện, thị xã, thành phố có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức, cá
nhân bao gồm:
- Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận
thông tin phản hồi trực tuyến gồm: cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân
gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyên, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý,
theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
- Hỗ trợ tính năng mạng xã hội.
- Cho phép tham gia trong hoạt động
xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Cho phép đánh giá hoạt động cung
cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về
giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
- Công khai toàn bộ các thông tin
tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, Ban Biên tập của Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử
(Website) các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh được liên kết với Cổng thông
tin điện tử tỉnh có thể cung cấp thông tin khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của huyện, thị xã, thành phố và thông tin cung cấp phải được cập nhật kịp thời
sau khi có sự thay đổi.
Điều 18. Thông tin chủ yếu của
Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử (Website) của các xã,
phường, thị trấn được liên kết với Cổng thông tin điện tử tỉnh (Quy định tại
Điều 4, 7, 8 Chương II Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022)
1. Văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Tỉnh, của địa phương trong
đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành,
ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm
kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy
phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo tỉnh Quảng Ninh.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một
bên.
3. Dịch vụ công trực tuyến: Liên kết
trực tiếp tới Cổng thông tin https://dichvucong.quangninh.gov.vn.
4. Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan nhà nước.
5. Chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của cơ quan; thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực
hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn
vốn vay theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc;
địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức
của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ.
Bản đồ địa giới hành chính, điều kiện
tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt
và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
7. Tin tức, sự kiện/Tin hoạt động:
Các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý.
8. Báo cáo tài chính năm công khai
theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình,
đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch
theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
9. Danh mục thông tin phải được công
khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với
từng loại thông tin.
10. Các thông tin khác mà pháp luật
quy định phải công bố công khai.
11. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu
trữ thông tin
- Cho phép tìm kiếm được đầy đủ và
chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các
đường liên kết đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên
quan.
12. Tương tác với tổ chức, cá nhân
trên Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể, các
xã, phường, thị trấn có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân
bao gồm:
- Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận
thông tin phản hồi trực tuyến gồm: cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân
gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyến, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý,
theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
- Hỗ trợ tính năng mạng xã hội.
- Cho phép tham gia trong hoạt động
xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Cho phép đánh giá hoạt động cung
cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về
giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
- Công khai toàn bộ các thông tin
tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, Ban Biên tập của Cổng thông tin thành phần, trang thông tin điện tử
(Website) của các xã, phường, thị trấn được liên kết với Cổng thông tin điện tử
Tỉnh có thể cung cấp thông tin khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của xã,
phường, thị trấn và thông tin cung cấp phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự
thay đổi.
Điều 19. Thông tin chủ yếu của
Cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử (Website) của các đơn vị
khác được liên kết với Cổng thông tin điện tử tỉnh (Quy định tại Điều 4, 7, 8
Chương II Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022)
1. Văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn
thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày
ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công
cụ tìm kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy
phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo tỉnh Quảng Ninh.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên.
3. Dịch vụ công trực tuyến (nếu có):
Liên kết trực tiếp tới Cổng thông tin https://dichvucong.quangninh.gov.vn.
4. Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Chiến lược, chương trình, dự án,
đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa
phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương
trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan. Trong đó, việc công bố quy hoạch
tuân theo Luật Quy hoạch; thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả
thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các
nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc;
địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan; họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ
làm đầu mối liên hệ.
7. Tin tức, sự kiện/Tin hoạt động:
Các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan của cơ quan.
8. Báo cáo tài chính năm công khai
theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình,
đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch
theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
9. Danh mục thông tin phải được công
khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với
từng loại thông tin.
10. Các thông tin khác mà pháp luật
quy định phải công bố công khai.
11. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu
trữ thông tin
- Cho phép tìm kiếm được đầy đủ và
chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các
đường liên kết đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên
quan.
12. Tương tác với tổ chức, cá nhân
trên Cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể, các
đơn vị có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận
thông tin phản hồi trực tuyến gồm: Cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân
gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyến, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý,
theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
- Hỗ trợ tính năng mạng xã hội.
- Cho phép tham gia trong hoạt động
xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Cho phép đánh giá hoạt động cung
cấp thông tin của cơ quan trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về giao diện,
nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan.
- Công khai toàn bộ các thông tin
tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, Ban biên tập của Cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử
(Website) của các đơn vị khác được liên kết với Cổng thông tin điện tử tỉnh có
thể cung cấp thông tin khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và
thông tin cung cấp phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
Điều 20. Đảm bảo vận hành cho Cổng
thông tin điện tử Tỉnh
1. Về nội dung:
Giám đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh
Quảng Ninh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo quản trị, vận hành toàn diện nội dung
thông tin trên Cổng thông tin điện tử tổng hợp tỉnh (gồm nội dung trang chủ và
các Trang thông tin chuyên đề); chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật,
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung khi đăng trên Cổng thông tin điện tử
tổng hợp.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm nội dung Cổng thông tin điện tử Cổng thông tin điện tử thành phần, trang
thông tin điện tử (Website) được liên kết với Cổng thông tin điện tử tỉnh có
trách nhiệm thành lập Ban biên tập; bố trí đội ngũ chuyên viên có phẩm chất
chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, am hiểu về ngành, lĩnh vực của đơn
vị, được đào tạo bồi dưỡng kỹ năng viết, cập nhật tin bài để thực hiện việc
phản ánh, đăng tải, cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử Cổng thông
tin điện tử thành phần, trang thông tin điện tử (Website) liên kết của đơn vị.
Trưởng Ban biên tập các Cổng thông
tin điện tử thành phần, trang thông tin điện tử (Website) được liên kết chịu
trách nhiệm nội dung đối với thông tin thuộc Cổng thông tin được giao phụ
trách, thiết lập; có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho thành viên Ban
biên tập và các đơn vị liên quan tiến hành cập nhật, biên tập và xuất bản thông
tin, đảm bảo quy trình chặt chẽ, khoa học, xác định rõ trách nhiệm.
2. Về kỹ thuật:
Hệ thống máy chủ của Cổng thông tin
điện tử Tỉnh được đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu Tỉnh. Hệ thống máy chủ
phải được đảm bảo hoạt động liên tục (24/24h, 7 ngày/tuần) ổn định, an toàn
bằng các hệ thống dự phòng. Ngoài ra, hệ thống phải có các biện pháp đảm bảo an
toàn an ninh mạng (tường lửa, các phần mềm chống xâm nhập trái phép, cập nhật
phần mềm diệt virus mới nhất, phần mềm sửa lỗi của nhà sản xuất, cơ chế bảo
mật, khắc phục lỗ hổng, phòng tránh mã độc...)
Việc nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay đổi hệ thống (phần cứng, phần mềm) trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh phải
được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Khi xảy ra sự cố, hoặc có những thay
đổi về mặt kỹ thuật đối với Cổng thông tin điện tử tổng hợp và các Cổng thông
tin điện tử thành phần, các đơn vị phải thông báo ngay qua số điện thoại đường
dây nóng, sau đó bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử kèm theo mô tả chi tiết lỗi
cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông để tiếp nhận, xử lý kịp thời.
Mọi thành viên tham gia vận hành Cổng
thông tin điện tử Tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị
hệ thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu
liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Các đơn vị không sử dụng Cổng thông
tin điện tử thành phần được tạo từ Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật, an toàn an ninh mạng khi thực hiện kết nối liên kết vào
Cổng thông tin điện tử của tỉnh; phải có cán bộ quản trị, được đào tạo, bồi
dưỡng (có văn bằng, chứng chỉ) về chuyên ngành Công nghệ thông tin hoặc tương
đương.
Điều 21. Cung cấp dịch vụ quảng
cáo trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh
Cổng thông tin điện tử Tỉnh được thực
hiện các dịch vụ quảng cáo có thu theo quy định Luật Quảng cáo và các văn bản
liên quan.
Điều 22. Chế độ thù lao nhuận bút
và đào tạo, bồi dưỡng
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử Tỉnh, Ban Biên tập các Cổng thông tin thành phần được thù lao theo quy định
của Nhà nước. Việc chi trả nhuận bút cho Biên tập viên, phóng viên và những
người làm công tác biên tập, biên soạn, viết tin bài, cung cấp thông tin trên
Cổng thông tin tổng hợp và các Cổng thông tin thành phần trong nguồn kinh phí
chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện theo Quy định
của Ủy ban nhân dân Tỉnh về chế độ nhuận bút và thù lao áp dụng đối với Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh.
2. Cán bộ Ban Biên tập Cổng thông tin
điện tử tỉnh Quảng Ninh, Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phần hàng
năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc
viết tin bài, cập nhật thông tin, quản trị vận hành Cổng thông tin điện tử Tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Phân công tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế này; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
chế quy định cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút phù hợp với
các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh; Các
huyện, thị xã, thành phố; Các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, các cơ quan báo chí, các tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện tham gia khai thác và sử dụng dịch vụ của Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế
này.
3. Định kỳ ngày 15 tháng 11 hàng năm,
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tổng hợp, Cổng thông tin điện tử thành phần
và các trang thông tin điện tử (Website) được liên kết với Cổng thông tin điện
tử Tỉnh thực hiện chế độ báo cáo về kết quả hoạt động của Cổng thông điện tử
của đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
Các đơn vị, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế, góp phần phát triển Cổng thông tin điện tử tỉnh
được xét khen thưởng theo quy định.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định trong Quy chế này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có phát sinh các vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các
cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.