THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2017/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG PHƯƠNG ÁN ỨNG CỨU KHẨN CẤP BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
MẠNG QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
Hệ thống thông tin do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến
hoạt động ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Việt Nam.
Chương II
PHÂN
CẤP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG CỨU SỰ CỐ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG QUỐC GIA
Điều 3. Ban Chỉ đạo
quốc gia về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Ban Chỉ đạo an toàn thông tin quốc
gia đảm nhiệm chức năng Ban Chỉ đạo quốc gia về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo quốc gia).
2. Ban Chỉ đạo quốc gia có trách nhiệm
chỉ đạo Bộ Thông tin và Truyền thông Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ,
ngành, địa phương liên quan trong công tác ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn
thông tin mạng quốc gia.
Điều 4. Cơ quan thường
trực về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
1. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ
quan thường trực, giúp việc cho Ban Chỉ đạo quốc gia (sau đây gọi là Cơ quan
thường trực) có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
a) Quyết định lựa chọn phương án ứng cứu
và chủ trì, chỉ đạo công tác ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc
gia;
b) Chỉ đạo Cơ quan điều phối quốc gia
tiếp nhận, thu thập, xử lý thông tin, báo cáo về sự cố mất an toàn thông tin mạng
quốc gia và đề xuất phương án ứng cứu;
c) Triệu tập, chỉ đạo Bộ phận tác nghiệp
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia theo đề xuất của Cơ quan điều phối
quốc gia; chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự
cố, các thành viên mạng lưới ứng cứu để triển khai phương án ứng cứu;
d) Làm đầu mối hoặc chỉ định Cơ quan điều
phối làm đầu mối quốc gia phối hợp với các đơn vị chức năng của các quốc gia
khác hoặc các tổ chức quốc tế trong hoạt động ứng cứu, xử lý các sự cố liên quốc
gia;
đ) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp
hành của các đơn vị liên quan, báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về công tác ứng cứu
khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia.
2. Trường hợp cần thiết, Bộ Thông tin
và Truyền thông chủ trì thành lập Ban điều phối ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng quốc gia (gọi tắt là Ban điều phối ứng cứu quốc gia), với
thành phần gồm: 01 lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Trưởng ban, Cơ
quan điều phối quốc gia làm thường trực và thành viên là các lãnh đạo cấp Cục,
Vụ của một số bộ ngành, tổ chức có liên quan.
Điều 5. Ban Chỉ đạo ứng
cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân đân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm nhiệm chức năng Ban Chỉ đạo ứng
cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực mình
phụ trách (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo cấp bộ, tỉnh).
Trong trường hợp chưa có Ban Chỉ đạo ứng
dụng công nghệ thông tin hoặc điều kiện đặc thù cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét thành lập Ban Chỉ đạo
ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng trong phạm vi bộ, ngành, địa
phương mình do 1 lãnh đạo bộ hoặc lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp
chỉ đạo.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chỉ
đạo cấp bộ, tỉnh:
a) Chỉ đạo công tác điều phối, ứng cứu
sự cố trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương mình; chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc phối hợp, tuân thủ yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia trong điều
phối, ứng cứu sự cố;
b) Triệu tập, chỉ đạo Đội ứng cứu sự cố
hoặc Bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng cùng cấp theo đề
xuất của đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố;
c) Báo cáo tình hình và xin ý kiến của
Ban Chỉ đạo quốc gia qua Cơ quan thường trực về các vấn đề phát sinh vượt thẩm
quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ
đạo quốc gia qua Cơ quan thường trực và Cơ quan điều phối quốc gia.
Điều 6. Đơn vị chuyên
trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng là Cơ quan chuyên trách về an toàn thông tin hoặc cơ
quan chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố).
Các doanh nghiệp viễn thông, Internet,
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ quản hệ thống thông tin lớn thành lập hoặc
chỉ định đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tại cơ quan,
tổ chức mình.
2. Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố
có trách nhiệm trình thành lập Đội ứng cứu sự cố và tổ chức hoạt động ứng cứu sự
cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm vi mình quản lý; tham gia hoạt động ứng cứu khẩn
cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia khi có yêu cầu từ Cơ quan thường trực
hoặc Cơ quan điều phối.
Điều 7. Mạng lưới ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
1. Thành viên có nghĩa vụ phải tham
gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia (sau đây gọi tắt là
mạng lưới ứng cứu sự cố) gồm:
a) Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố,
an toàn thông tin hoặc công nghệ thống tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Cơ quan, đơn vị có chức năng liên
quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin, Trung tâm Ứng cứu
khẩn cấp máy tính Việt nam (VNCERT), Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), Cục
Bưu điện Trung ương;
c) Cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan
thuộc Bộ Công an: Cục An ninh mạng; Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao;
d) Cơ quan, đơn vị có chức năng liên
quan thuộc Bộ Quốc phòng: Cục Công nghệ thông tin; Ban Cơ yếu Chính phủ;
đ) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ
tầng viễn thông, Internet (ISP); các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung tâm dữ liệu, cho thuê không gian lưu trữ thông tin số; đơn vị quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu quốc gia; đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin, công nghệ
thông tin của các tổ chức ngân hàng, tài chính, kho bạc, thuế, hải quan;
e) Các tổ chức, doanh nghiệp quản lý,
vận hành các hệ thống thông tin quan trọng, các hệ thống điều khiển công nghiệp
(SCADA) thuộc các lĩnh vực: Năng lượng, công nghiệp, y tế, tài nguyên và môi
trường, giáo dục và đào tạo, dân cư và đô thị.
2. Thành viên tự nguyện tham gia mạng
lưới: Là các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc danh sách quy định tại khoản 1 Điều
này, có năng lực về an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin, có đăng ký và
được Cơ quan điều phối quốc gia chấp thuận tham gia mạng lưới. Khuyến khích các
tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực an toàn thông tin, công nghệ
thông tin; các tổ chức, doanh nghiệp quản lý, vận hành hệ thống thông tin quy
mô lớn, hệ thống thông tin chuyên ngành ngân hàng, tài chính, hệ thống điều khiển
công nghiệp (SCADA); và các đơn vị khác có năng lực về an toàn thông tin đăng
ký tham gia mạng lưới.
3. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính
Việt Nam (Trung tâm VNCERT) là Cơ quan điều phối quốc gia về ứng cứu sự cố (gọi
tắt là Cơ quan điều phối quốc gia hay Cơ quan điều phối), có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng điều phối các
hoạt động ứng cứu sự cố trên toàn quốc; có quyền huy động, điều phối các thành
viên mạng lưới ứng cứu sự cố và các tổ chức, đơn vị liên quan phối hợp ngăn chặn,
xử lý, khắc phục sự cố tại Việt Nam; có quyền quyết định hình thức điều phối
các hoạt động ứng cứu sự cố và chịu trách nhiệm về các lệnh/yêu cầu điều phối;
b) Chủ trì xây dựng quy chế hoạt động
của mạng lưới; tổ chức và điều hành hoạt động của mạng lưới; tổng hợp và chia sẻ
thông tin, cảnh báo sự cố trong mạng lưới; đề xuất và tiếp nhận, quản lý các khoản
đóng góp, tài trợ của các thành viên và các tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp
pháp khác để chi cho các hoạt động của mạng lưới; là đầu mối quốc gia hợp tác với
các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài trong công tác ứng cứu sự cố bảo đảm an
toàn thông tin mạng.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông thành
lập Ban điều hành mạng lưới do lãnh đạo Cơ quan điều phối làm trưởng ban, thành
viên là đại diện lãnh đạo một số thành viên mạng lưới để điều hành, phối hợp và
tổ chức các hoạt động cho mạng lưới.
4. Các thành viên mạng lưới có trách
nhiệm tuân thủ quy chế hoạt động của mạng lưới, tuân thủ các yêu cầu điều phối
của cơ quan điều phối, tham gia, đóng góp tích cực cho hoạt động của mạng lưới.
Doanh nghiệp viễn thông, nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP có trách nhiệm lưu
trữ và cung cấp thông tin liên quan đến các địa chỉ IP thuê bao, máy chủ, thiết
bị IOT, các log file, nhật ký dịch vụ phân giải tên miền DNS trong phạm vi quản
lý của doanh nghiệp; thiết lập môi trường để lắp đặt thiết bị quan trắc, lấy mẫu
và cung cấp luồng dữ liệu mạng để phục vụ giám sát, phát hiện sự cố theo yêu cầu
của cơ quan điều phối quốc gia; thiết lập đầu mối thường trực 24/7, bố trí
nhân, vật lực sẵn sàng phối hợp, triển khai các giải pháp nhằm ứng cứu, khắc phục
hậu quả sự cố trong trường hợp nguồn tấn công được xác định xuất phát từ thuê
bao thuộc doanh nghiệp mình hoặc khi được yêu cầu từ cơ quan điều phối quốc
gia.
Điều 8. Bộ phận tác
nghiệp ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
1. Bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp
bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia (sau đây gọi tắt là Bộ phận tác nghiệp ứng
cứu khẩn cấp) do Cơ quan thường trực triệu tập và chịu sự điều hành của Cơ quan
thường trực với sự tham gia của các đơn vị sau:
a) Cơ quan điều phối quốc gia (Trung
tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam VNCERT - thường trực);
b) Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin
và Truyền thông;
c) Cục An ninh mạng, Cục Cảnh sát phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an;
d) Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tổng
tham mưu, Bộ Quốc phòng;
đ) Một số đơn vị chuyên trách về ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp viễn thông, Internet, chủ quản hệ
thống thông tin quan trọng quốc gia.
2. Quyền hạn của Bộ phận tác nghiệp ứng
cứu khẩn cấp
a) Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ,
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật và các biện pháp khác theo chức năng nhiệm
vụ được giao và tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp thông tin, tài liệu, thiết bị khi có căn cứ xác định liên quan đến sự
cố nhằm phục vụ hoạt động ứng cứu;
c) Kiểm tra hệ thống thông tin của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến sự cố nhằm phục vụ
hoạt động ứng cứu;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp viễn thông, Internet có liên quan phối hợp thực hiện các công việc cần
thiết cho hoạt động ứng cứu, khắc phục sự cố.
3. Cơ chế phối hợp và chia sẻ thông
tin giữa các đơn vị tham gia bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng quốc gia theo quy định của pháp luật và quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Chương III
PHƯƠNG
ÁN ỨNG CỨU
Điều 9. Phân nhóm sự
cố an toàn thông tin mạng
Sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng
là sự cố đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
1. Hệ thống thông tin bị sự cố là hệ
thống thông tin cấp độ 4, cấp độ 5 hoặc thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia và bị một trong số các sự cố sau:
a) Hệ thống bị gián đoạn dịch vụ;
b) Dữ liệu tuyệt mật hoặc bí mật nhà
nước có khả năng bị tiết lộ;
c) Dữ liệu quan trọng của hệ thống
không bảo đảm tính toàn vẹn và không có khả năng khôi phục được;
d) Hệ thống bị mất quyền điều khiển;
đ) Sự cố có khả năng xảy ra trên diện
rộng hoặc gây ra các ảnh hưởng dây chuyền, làm tổn hại cho các hệ thống thông
tin cấp độ 4 hoặc cấp độ 5 khác.
2. Chủ quản hệ thống thông tin không đủ
khả năng tự kiểm soát, xử lý được sự cố.
Điều 10. Hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
1. Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng quốc gia là phương án ứng cứu cho sự cố an toàn thông
tin mạng nghiêm trọng đáp ứng các tiêu chí tại Điều 9 và hệ thống thông tin bị
sự cố là hệ thống thông tin cấp độ 5 hoặc, thuộc Danh mục Hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia.
2. Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội là phương án ứng cứu cho sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng
đáp ứng các tiêu chí tại Điều 9; hệ thống thông tin bị sự cố là hệ thống thông
tin cấp độ 4 và chủ quản hệ thống thông tin thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương (gọi chung là cơ quan trung ương).
3. Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng của địa phương là phương án ứng cứu cho sự cố an toàn
thông tin mạng nghiêm trọng đáp ứng các tiêu chí tại Điều 9, hệ thống thông tin
bị sự cố là hệ thống thông tin cấp độ 4 và chủ quản hệ thống thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quản lý (gọi chung là cơ quan địa phương).
4. Phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng của doanh nghiệp là phương án ứng cứu cho sự cố an toàn
thông tin mạng nghiêm trọng đáp ứng các tiêu chí tại Điều 9, hệ thống thông tin
bị sự cố là hệ thống thông tin cấp độ 4 và chủ quản hệ thống thông tin là doanh
nghiệp viễn thông, doanh nghiệp nhà nước có quản lý các hệ thống thông tin từ cấp
độ 4 trở lên, hoặc tổ chức, doanh nghiệp có quản lý hệ thống thông tin thuộc
Danh mục Hệ thống thông tin quan trọng quốc gia (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp quản lý hạ tầng thông tin quan trọng).
Điều 11. Báo cáo sự cố
an toàn thông tin mạng
1. Báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng:
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
có trách nhiệm báo cáo sự cố tới cơ quan chủ quản, đơn vị chuyên trách ứng cứu
sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia chậm nhất 5 ngày kể từ khi phát hiện
sự cố; trường hợp xác định sự cố có thể vượt khả năng xử lý của mình, đơn vị vận
hành hệ thống thông tin phải thực hiện quy trình báo cáo khẩn cấp theo quy định
tại khoản 2 đến khoản 5 Điều này ngay khi phát hiện sự cố hoặc xác định sự cố
có thể vượt khả năng xử lý của mình.
b) Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện
dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông tin mạng cần nhanh chóng thông báo
cho đơn vị vận hành hệ thống thông tin, cơ quan chủ quản hệ thống thông tin
liên quan, cơ quan điều phối quốc gia và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố hoặc
thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố có trách nhiệm liên quan.
2. Báo cáo sự cố phải được thực hiện
ngay lập tức và được duy trì trong suốt quá trình ứng cứu sự cố gồm: Báo cáo
ban đầu; báo cáo diễn biến tình hình; báo cáo phương án ứng cứu cụ thể; báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo, chỉ huy; báo cáo đề nghị hỗ trợ, phối hợp; báo cáo kết thúc
ứng phó.
3. Hình thức báo cáo bằng công văn,
fax, thư điện tử, nhắn tin đa phương tiện hoặc thông qua hệ thống báo cáo, cảnh
báo sự cố an toàn mạng quốc gia; mẫu báo cáo theo quy định về điều phối ứng cứu,
hoặc theo hướng dẫn của cơ quan điều phối quốc gia.
4. Nội dung báo cáo ban đầu gồm:
a) Tên, địa chỉ Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin; cơ quan chủ quản hệ thống thông tin; hệ thống thông tin bị sự cố; thời
điểm phát hiện sự cố;
b) Đầu mối liên lạc về sự cố của đơn vị
vận hành hệ thống bị sự cố: Tên, chức vụ, điện thoại, thư điện tử;
c) Mô tả về sự cố: Loại sự cố, hiện tượng,
đánh giá sơ bộ mức độ nguy hại, mức độ lây lan, tác động của sự cố đến hoạt động
bình thường của tổ chức;
d) Đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng
công nghệ thông tin, viễn thông;
đ) Liệt kê các biện pháp đã triển khai
hoặc dự kiến triển khai để xử lý khắc phục sự cố;
e) Các tổ chức, doanh nghiệp đang hỗ
trợ ứng cứu, xử lý và kết quả xử lý sự cố tính đến thời điểm báo cáo;
g) Kết quả ứng cứu sự cố ban đầu;
h) Kiến nghị đề xuất hướng ứng cứu xử
lý sự cố (nếu có).
5. Nguyên tắc báo cáo, trao đổi thông
tin trong ứng cứu sự cố:
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp,
đồng gửi Cơ quan điều phối quốc gia;
b) Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố
báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Ban Chỉ đạo cấp trên trực tiếp và Cơ quan điều
phối quốc gia;
c) Ban Chỉ đạo cấp bộ, tỉnh và cơ quan
điều phối quốc gia báo cáo Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo quốc gia.
Điều 12. Tiếp nhận,
phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố
hoặc thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố, khi phát hiện sự cố hoặc nhận được
thông báo, báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng trong phạm vi mình chịu trách
nhiệm phải thực hiện:
a) Ghi nhận, tiếp nhận thông báo, báo
cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình;
b) Thông báo ngay thông tin sự cố đến
Cơ quan điều phối quốc gia, đơn vị vận hành hệ thống thông tin, cơ quan chủ quản
hệ thống thông tin và các cơ quan chức năng liên quan;
c) Phản hồi cho tổ chức, cá nhân gửi
thông báo, báo cáo ban đầu ngay sau khi nhận được để xác nhận về việc đã nhận
được thông báo, báo cáo sự cố;
d) Thẩm tra, xác minh và phân loại sự
cố an toàn thông tin mạng để lựa chọn phương án ứng cứu phù hợp hoặc đề xuất với
Ban chỉ đạo cấp trên trực tiếp và cơ quan điều phối quốc gia trong trường hợp
vượt thẩm quyền;
đ) Chủ động hỗ trợ đơn vị vận hành hệ
thống thông tin ứng cứu, xử lý sự cố trong khả năng và trách nhiệm của mình;
e) Giám sát diễn biến tình hình ứng cứu
sự cố và báo cáo Ban Chỉ đạo cấp trên trực tiếp và cơ quan điều phối quốc gia;
đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo trong trường hợp không thuộc thẩm quyền, phạm vi
trách nhiệm của mình hoặc vượt khả năng xử lý của mình;
g) Tổng hợp báo cáo Cơ quan điều phối
quốc gia theo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
2. Cơ quan điều phối quốc gia có trách
nhiệm:
a) Công khai trên trang tin điện tử của
mình số điện thoại, số fax và email đường dây nóng và bảo đảm nguồn lực để duy
trì trực đường dây nóng liên tục để kịp thời tiếp nhận và xử lý sự cố;
b) Ghi nhận, tiếp nhận thông báo, báo
cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình;
c) Phản hồi cho tổ chức, cá nhân gửi
thông báo, báo cáo ban đầu ngay sau khi nhận được để xác nhận về việc đã nhận
được thông báo, báo cáo sự cố;
d) Cung cấp đầu mối liên lạc riêng đối
với sự cố nghiêm trọng;
đ) Thẩm tra, xác minh và phân loại sự
cố để thực hiện các cảnh báo, điều phối lựa chọn phương án, tổ chức ứng cứu và
báo cáo; đề xuất với Cơ quan thường trực quyết định sự cố nghiêm trọng và
phương án ứng cứu khẩn cấp phù hợp; báo cáo, đề xuất với Cơ quan thường trực và
Ban Chỉ đạo quốc gia các vấn đề vượt thẩm quyền;
e) Tổ chức hoạt động phối hợp với các
tổ chức ứng cứu sự cố mạng quốc tế để tiếp nhận các cảnh báo sớm, thông tin về
sự cố, nguy cơ về mất an toàn thông tin mạng và phối hợp ứng cứu sự cố, tấn
công xuyên biên giới;
g) Thực hiện các trách nhiệm khác của
Cơ quan điều phối quốc gia.
3. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
khi phát hiện hoặc nhận được thông báo sự cố đối với hệ thống thông tin do mình
quản lý, phải thực hiện:
a) Ghi nhận, tiếp nhận thông báo, báo
cáo sự cố và tập hợp các thông tin liên quan theo đúng quy trình;
b) Phản hồi cho tổ chức, cá nhân gửi
thông báo, báo cáo ban đầu ngay sau khi nhận được để xác nhận về việc đã nhận
được thông báo, báo cáo sự cố;
c) Chủ trì, phối hợp cùng đơn vị cung
cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có) và các đơn vị chức năng liên quan
tiến hành phân tích, xác minh, đánh giá tình hình, sơ bộ phân loại sự cố và triển
khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
d) Báo cáo về sự cố, diễn biến tình
hình ứng cứu sự cố, đề xuất hỗ trợ ứng cứu sự cố hoặc nâng cấp nghiêm trọng của
sự cố (khi cần) cho chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia và
đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp.
Điều 13. Quy trình ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng thông thường
Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng thông thường theo các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Cơ quan điều phối quốc gia.
Điều 14. Quy trình ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng
Quy trình ứng cứu khẩn cấp sự cố an
toàn thông tin mạng nghiêm trọng sau đây được sử dụng chung cho cả bốn phương
án ứng cứu khẩn cấp nêu trong Điều 10 Quyết định này, cụ thể bao gồm các bước
sau:
1. Phát hiện hoặc tiếp nhận sự cố
Đơn vị chủ trì: Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin; Cơ quan điều phối quốc gia.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách về
ứng cứu sự cố; Chủ quản hệ thống thông tin.
Nội dung thực hiện: Đơn vị vận hành hệ
thống thông tin chịu trách nhiệm liên tục theo dõi, phát hiện các tấn công, sự
cố đối với hệ thống mình được giao quản lý, vận hành. Cơ quan điều phối quốc
gia là đơn vị đầu mối tổ chức các hoạt động theo dõi, giám sát, phát hiện các sự
cố và tiếp nhận thông báo về sự cố an toàn thông tin mạng từ các nguồn khác
nhau.
2. Xác minh, phân tích, đánh giá và
phân loại sự cố
Đơn vị chủ trì: Cơ quan điều phối quốc
gia.
Đơn vị phối hợp: Chủ quản hệ thống
thông tin; Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố; Đơn vị vận hành hệ thống thông
tin.
Nội dung thực hiện:
a) Cơ quan điều phối quốc gia phối hợp
cùng chủ quản hệ thống thông tin (hoặc đơn vị được ủy quyền như đơn vị chuyên
trách về ứng cứu sự cố hoặc đơn vị vận hành hệ thống thông tin) xác minh sự cố
bao gồm các thông tin sau: Tình trạng sự cố; mức độ sự cố; phạm vi ảnh hưởng của
sự cố; đối tượng, địa điểm xảy ra sự cố.
b) Sau khi xác minh được sự cố, Cơ
quan điều phối quốc gia có trách nhiệm phân loại sự cố và triển khai tiếp như
sau:
- Trường hợp sự cố được phân loại
thông thường (không đạt các tiêu chí quy định tại Điều 9 Quyết định này) thì Cơ
quan điều phối quốc gia thông báo cho các bên liên quan để tiếp tục triển khai
theo phương án ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thông thường;
- Trường hợp sự cố được phân loại
nghiêm trọng (đạt các tiêu chí quy định tại Điều 9 Quyết định này) thì Cơ quan điều
phối quốc gia báo cáo Cơ quan thường trực về sự cố nghiêm trọng cùng với các đề
xuất: Phương án ứng cứu; các đơn vị tham gia lực lượng ứng cứu; nguồn lực cần
thiết để ứng cứu sự cố; dự kiến triệu tập bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp
và thực hiện tiếp theo khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan thường trực quyết định lựa
chọn phương án và triệu tập các thành viên của bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn
cấp.
Đơn vị chủ trì: Cơ quan thường trực.
Nội dung thực hiện:
a) Cơ quan thường trực căn cứ theo báo
cáo của Cơ quan điều phối quốc gia xem xét quyết định lựa chọn phương án ứng cứu
khẩn cấp quốc gia và triệu tập bộ phạn tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp để ứng cứu,
xử lý sự cố. Tùy theo tình hình thực tế, bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp được
huy động từ số các đơn vị theo quy định tại Điều 8 Quyết định này phù hợp với
phương án ứng cứu được lựa chọn và đặc thú của sự cố.
b) Nguyên tắc phân công nhiệm vụ triển
khai các biện pháp ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia như
sau:
- Chỉ đạo điều hành hoạt động ứng cứu
và giám sát cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin: Bộ Thông tin và Truyền thông,
Ban điều phối ứng cứu quốc gia;
- Thu thập, tổng hợp thông tin và chia
sẻ, báo cáo: Cơ quan điều phối quốc gia, chủ quản hệ thống thông tin (qua đơn vị
vận hành hệ thống thông tin và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố);
- Phân tích thông tin: Cơ quan điều phối
quốc gia, đơn vị vận hành hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố
và các đơn vị tham gia tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp;
- Ngăn chặn, xử lý sự cố: Đơn vị vận
hành hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố, Cơ quan điều phối
quốc gia và các đơn vị tham gia tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp;
- Khắc phục, gỡ bỏ, khôi phục dữ liệu
và hoạt động bình thường: Chủ quản hệ thống thông tin, các đơn vị được chủ quản
hệ thống thông tin lựa chọn;
- Xử lý hậu quả: Chủ quản hệ thống
thông tin, các đơn vị tham gia tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp;
- Công bố và xử lý khủng hoảng thông
tin: Cơ quan thường trực, Cơ quan điều phối quốc gia.
4. Triển khai phương án ứng cứu ban đầu
Đơn vị chủ trì: Cơ quan điều phối quốc
gia, Chủ quản hệ thống thông tin.
Nội dung thực hiện: Cơ quan điều phối
quốc gia nhanh chóng phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin tiến hành ngay
các biện pháp ứng cứu ban đầu, bao gồm:
a) Xác định phạm vi, đối tượng, mục
tiêu cần ứng cứu:
- Các sự cố liên quan đã xảy ra;
- Đối tượng đang bị ảnh hưởng;
- Phạm vi bị ảnh hưởng;
- Các mục tiêu ưu tiên trong khắc phục
sự cố (khôi phục hoạt động, bảo đảm bí mật dữ liệu; bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu);
- Diễn biến tình hình và phương thức
thủ đoạn tấn công;
- Dự đoán các diễn biến tiếp theo có
thể xảy ra.
b) Điều phối các hoạt động ứng cứu ban
đầu: Cơ quan thường trực chỉ đạo Cơ quan điều phối quốc gia thực hiện điều phối
và chia sẻ thông tin, tài liệu liên quan đến tình huống ứng cứu cho các thành
viên tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Cảnh báo sự cố trên mạng lưới ứng cứu
quốc gia: Cơ quan điều phối quốc gia thực hiện cảnh báo cho các thành viên mạng
lưới và các đối tượng có liên quan hoặc có khả năng xảy ra các sự cố tương tự.
d) Tiến hành các biện pháp khôi phục tạm
thời:
Căn cứ vào mục tiêu được ưu tiên trong
khắc phục sự cố, Chủ quản hệ thống thông tin phối hợp với Cơ quan điều phối quốc
gia, các nhà cung cấp dịch vụ và các cơ quan chức năng khác tiến hành khôi phục
một số hoạt động, dữ liệu hoặc kết nối cần thiết nhất để giảm thiểu thiệt hại đối
với hệ thống thông tin, ảnh hưởng uy tín của cơ quan chủ quản, quản lý hệ thống
hoặc gây ảnh hưởng xấu tới xã hội.
Chủ quản hệ thống thông tin phải phối
hợp chặt chẽ, cung cấp đầy đủ thông tin để Cơ quan điều phối quốc gia thực hiện
giám sát, theo dõi quá trình phục hồi và các tấn công, ảnh hưởng trong thời
gian chưa khắc phục triệt để sự cố.
đ) Xử lý hậu quả ban đầu: Chủ quản hệ
thống thông tin cần nhanh chóng tiến hành các biện pháp khắc phục khẩn cấp các
hậu quả, thiệt hại do tấn công mạng gây ra làm ảnh hưởng đến người dân, xã hội,
cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu của Cơ quan thường trực.
e) Ngăn chặn, xử lý các hành vi đã được
phát hiện: Cơ quan thường trực điều phối hoặc chỉ đạo Cơ quan điều phối quốc
gia thực hiện điều phối các cơ quan chức năng triển khai hỗ trợ phát hiện và xử
lý các nguồn phát tán tấn công, ngăn chặn các tấn công từ bên ngoài vào hệ thống
thông tin bị sự cố. Cơ quan thường trực cung cấp hoặc chỉ đạo cung cấp các
thông tin, chứng cứ liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật có yếu tố cấu
thành tội phạm (nếu có) để các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an tiến hành điều
tra, xác minh và ngăn chặn tội phạm.
5. Triển khai phương
án ứng cứu khẩn cấp
a) Chỉ đạo xử lý sự cố
Đơn vị chủ trì: Cơ quan thường trực,
Ban Chỉ đạo ứng cứa sự cố cấp bộ, tỉnh.
Nội dung thực hiện: Căn cứ theo phương
án ứng cứu được lựa chọn, Cơ quan thường trực chỉ đạo chủ quản hệ thống thông
tin, Cơ quan điều phối quốc gia, bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố triển khai
công tác ứng cứu, xử lý sự cố. Trong quá trình ứng cứu, tùy thuộc vào diễn biến
tình hình thực tế, Cơ quan thường trực có thể quyết định bổ sung thành phần
tham gia tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp.
b) Điều phối công tác ứng cứu
Đơn vị chủ trì: Ban điều phối ứng cứu
quốc gia, Cơ quan điều phối quốc gia.
Nội dung thực hiện: Căn cứ theo phương
án ứng cứu được lựa chọn, Ban Điều phối ứng cứu quốc gia hoặc Cơ quan điều phối
quốc gia thực hiện công tác điều phối ứng cứu theo chức năng nhiệm vụ của mình
và giám sát cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin.
c) Phát ngôn và công bố thông tin
Cơ quan thường trực chịu trách nhiệm
chỉ định người phát ngôn, cung cấp thông tin; quyết định địa điểm, nội dung, thời
điểm phát ngôn, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, các cá
nhân và tổ chức có liên quan đến sự cố.
d) Thu thập thông tin
Đơn vị chủ trì: Cơ quan điều phối quốc
gia, chủ quản hệ thống thông tin.
Nội dung thực hiện: Căn cứ theo yêu cầu
cung cấp thông tin cho các đơn vị thuộc thành phần tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp,
cơ quan điều phối quốc gia cùng chủ quản hệ thống thông tin phối hợp tiến hành
thu thập, tổng hợp và chia sẻ, cung cấp thông tin.
đ) Phân tích, giám sát tình hình liên
quan sự cố
Cơ quan điều phối quốc gia chủ trì, phối
hợp với chủ quản hệ thống thông tin thực hiện giám sát liên tục diễn biến sự cố
và thông báo, cập nhật đến các đơn vị trong bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp.
Các đơn vị thuộc bộ phận tác nghiệp ứng
cứu khẩn cấp dựa trên các thông tin thu thập được, sử dụng các nguồn lực,
phương tiện và các quy trình nghiệp vụ của mình để tiến hành phân tích sự cố. Kết
quả phân tích sự cố được báo cáo Cơ quan thường trực, Cơ quan điều phối quốc
gia và chia sẻ trong bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp để phục vụ ứng cứu, khắc
phục sự cố.
e) Khắc phục sự cố, gỡ bỏ mã độc
Đơn vị chủ trì: Chủ quản hệ thống
thông tin.
Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều phối quốc
gia, các đơn vị khác thuộc Bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp.
Nội dung thực hiện:
- Sao lưu hệ thống trước và sau khi xử
lý sự cố;
- Tiêu diệt các mã độc, phần mềm độc hại;
- Khôi phục hệ thống, dữ liệu và kết nối;
- Cấu hình hệ thống an toàn;
- Kiểm tra thử toàn bộ hệ thống sau
khi khắc phục sự cố;
- Khắc phục các điểm yếu an toàn thông
tin;
- Bổ sung các thiết bị, phần cứng, phần
mềm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống;
- Triển khai theo dõi, giám sát, ngăn
chặn khả năng lặp lại sự cố hoặc xảy ra các sự cố tương tự.
g) Ngăn chặn, xử lý hậu quả
Chủ quản hệ thống thông tin có trách
nhiệm xử lý các hậu quả do sự cố hệ thống thông tin của mình gây ra ảnh hưởng đến
người dân, cơ quan, tổ chức khác.
Các đơn vị thuộc thành phần tham gia
tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp, dựa trên các kết quả phân tích, điều tra, sử dụng
các nguồn lực, phương tiện và nghiệp vụ của mình để tiến hành ngăn chặn các
hành vi gây ra sự cố và hỗ trợ xử lý hậu quả.
h) Xác minh nguyên nhân và truy tìm
nguồn gốc
Các đơn vị tham gia tác nghiệp ứng cứu
khẩn cấp sau khi phân tích sự cố, tham khảo các kết quả phân tích sự cố của các
đơn vị khác, sử dụng các nguồn tin và quy trình nghiệp vụ của mình, chủ động điều
tra chi tiết nguyên nhân và truy tìm nguồn gốc, gửi Cơ quan thường trực, Cơ
quan điều phối quốc gia để tổng hợp, xác minh, báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia các
thông tin liên quan, cụ thể bao gồm:
- Đối tượng bị tấn công;
- Phương thức thủ đoạn tấn công (quy
trình, kỹ thuật, mẫu mã đọc, phần mềm độc hại);
- Thời gian tấn công;
- Các thiệt hại đã xảy ra;
- Đối tượng tấn công;
- Dự đoán khả năng xảy ra các tấn công
tương tự và thiệt hại.
6. Đánh giá kết quả triển khai phương
án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
Đơn vị chủ trỉ: Ban Chỉ đạo quốc gia
Nội dung thực hiện: Cơ quan thường trực
tổng hợp toàn bộ các báo cáo phân tích có liên quan đến triển khai phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia để báo cáo với Ban Chỉ đạo
quốc gia và họp phân tích nguyên nhân, rút kinh nghiệm trong hoạt động xử lý sự
cố và đề xuất các biện pháp bổ sung cho các sự cố tương tự.
7. Kết thúc
Đơn vị chủ trì: Cơ quan điều phối quốc
gia
Đơn vị phối hợp: Chủ quản hệ thống
thông tin, các đơn vị thuộc Bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp.
Nội dung thực hiện: Cơ quan điều phối
quốc gia căn cứ kết quả đánh giá của Ban Chỉ đạo quốc gia sẽ thực hiện hoàn tất
các nhiệm vụ sau, kết thúc hoạt động ứng cứu sự cố khẩn cấp:
- Lưu hồ sơ, tài liệu lưu trữ;
- Xây dựng, đúc rút các bài học, kinh
nghiệm;
- Đề xuất các kiến nghị về kỹ thuật,
chính sách để hạn chế thiệt hại khi xảy ra các tấn công tương tự;
- Báo cáo cơ quan cấp trên, tổ chức họp
báo hoặc gửi thông tin cho truyền thông nếu cần thiết.
Chương IV
BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG QUỐC GIA
Điều 15. Trưng dụng
tài sản và đình chỉ phương tiện thông tin phục vụ ứng cứu khẩn cấp sự cố an
toàn thông tin mạng quốc gia
Trong quá trình triển khai ứng cứu khẩn
cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, khi được Cơ quan thường trực yêu cầu,
các cơ quan có chức năng thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện:
1. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử
dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt động khác từ hệ thống thông
tin khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng
đến lợi ích công cộng hoặc tổn hại nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng tới quốc
phòng, an ninh.
2. Trưng dụng phương tiện thông tin,
phương tiện, giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển
phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ ứng cứu khẩn cấp
hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy
ra.
3. Huy động các nguồn lực trong phạm
vi ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý để triển khai thực hiện ứng cứu sự
cố.
Điều 16. Xây dựng và
triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng (sau đây gọi tắt là
kế hoạch ứng phó sự cố) để đảm bảo nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện
cần thiết để sẵn sàng triển khai kịp thời, hiệu quả phương án ứng cứu sự cố bảo
đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể như sau:
a) Cơ quan điều phối quốc gia xây dựng,
trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố
bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia và kế hoạch hoạt động của mạng lưới ứng
cứu sự cố.
b) Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố
của các bộ, cơ quan trung ương xây dựng, trình thủ trưởng cơ quan chủ quản phê
duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi bộ,
ngành mình quản lý.
c) Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố
của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn
thông tin mạng của địa phương;
d) Các thành viên mạng lưới, tổ chức,
doanh nghiệp có quản lý hệ thống thông tin thuộc Danh mục hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia, hệ thống thông tin lớn, hệ thống điều khiển công nghiệp
(SCADA) xây dựng, phê duyệt và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong tổ chức, doanh nghiệp mình.
2. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng theo đề cương tại Phụ lục II của
Quyết định này, trong đó chú trọng các nội dung: Các kịch bản tấn công, các
nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra, các phương án ứng cứu theo các kịch
bản, tình huống dự kiến và công tác huấn luyện, diễn tập. Trường hợp cần thiết,
Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét điều chỉnh một số điểm trong đề cương cho
phù hợp với tình hình và yêu cầu sự cố an toàn thông tin mạng.
3. Cơ quan điều phối quốc gia hướng dẫn
việc xây dựng, triển khai kế hoạch ứng phó sự cố, dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố
an toàn thông tin mạng; tổ chức hoạt động huấn luyện, diễn tập theo vùng, miền
và quốc gia, quốc tế; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc triển khai kế hoạch ứng
phó sự cố an toàn thông tin mạng của các bộ, ngành, địa phương và của các tổ chức,
doanh nghiệp.
Điều 17. Kinh phí
1. Kinh phí để thực hiện các phương
án, kế hoạch, hoạt động điều phối, ứng cứu, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng
được lấy từ các nguồn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; kinh phí của
doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện các hoạt động ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương (bao gồm chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên) và được quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo phân cấp
ngân sách quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Việc bố trí kinh phí thực hiện theo nguyên tắc: Hoạt động, lực lượng thuộc
cơ quan cấp nào thì bố trí kinh phí và sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan cấp
đó, cụ thể:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm cho:
- Hoạt động chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra, giám sát ứng cứu sự cố của Ban Chỉ đạo quốc gia, Ban Điều phối ứng cứu quốc
gia, Cơ quan thường trực ứng cứu sự cố quốc gia;
- Hoạt động của Cơ quan điều phối quốc
gia gồm: Kinh phí triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của cơ
quan điều phối quốc gia quy định tại các Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều
14 và Điều 16 Quyết định này; kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên; tổ chức
giám sát phát hiện, cảnh báo; huấn luyện, diễn tập, đào tạo; mua sắm, nâng cấp,
gia hạn bản quyền phần mềm, trang thiết bị, bảo dưỡng phương tiện, công cụ tham
gia, phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về an toàn mạng; kinh phí xây dựng
và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố, kinh phí dự phòng ứng cứu xử lý sự cố
nghiêm trọng quốc gia; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương trong điều phối, ứng cứu
sự cố; kinh phí thuê dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và duy trì đội chuyên gia ứng cứu
sự cố và bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố; kinh phí điều hành và tổ chức các hoạt
động của Mạng lưới ứng cứu sự cố, tuyên truyền, tập huấn, hội thảo, giao ban mạng
lưới, nghiên cứu chuyên môn, duy trì bộ phận chuyên gia kỹ thuật, nâng cao năng
lực và phát triển các đội ứng cứu sự cố; kinh phí kiểm tra, rà quét, đánh giá
an toàn thông tin; tạo lập, thu thập, phân tích và chia sẻ thông tin về sự cố;
hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và các chuẩn quốc tế về an toàn thông
tin mạng; triển khai các hoạt động nghiệp vụ đặc thù bảo đảm an toàn thông tin
mạng cho các hệ thống thông tin quan trọng của Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ
các nội dung quy định tại Quyết định này lập dự toán kinh phí hàng năm để triển
khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của bộ, ngành mình quy định tại
các Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 16 Quyết định này; kinh
phí xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố trong bộ, ngành mình; kinh
phí dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố cho các hệ thống thông tin do bộ, ngành mình
quản lý; kinh phí tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập và hoạt động của Đội ứng
cứu sự cố; kinh phí giám sát, kiểm tra, rà quét, đánh giá an toàn thông tin; hỗ
trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và triển khai các hoạt động nghiệp vụ đặc
thù bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản
lý.
b) Ngân sách địa phương bảo đảm cho hoạt
động của Ban Chỉ đạo, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố, đội ứng cứu sự cố của
địa phương, gồm: Kinh phí để triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm
của địa phương quy định tại các Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều
16 Quyết định này; kinh phí triển khai kế hoạch ứng phó sự cố của địa phương;
kinh phí dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố cho các hệ thống thông tin thuộc địa
phương quản lý; kinh phí tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập và hoạt động của
Đội ứng cứu sự cố; kinh phí giám sát, kiểm tra, rà quét, đánh giá an toàn thông
tin; hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và triển khai các hoạt động nghiệp
vụ đặc thù bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin thuộc phạm
vi quản lý.
c) Nguồn kinh phí của doanh nghiệp đảm
bảo để triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp
quy định tại khoản 4 Điều 7, Điều 11 Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 16 Quyết
định này; triển khai kế hoạch ứng phó sự cố của doanh nghiệp, dự phòng ứng cứu,
xử lý sự cố cho các hệ thống thông tin do doanh nghiệp quản lý; phối hợp giám
sát, cung cấp thông tin, tham gia ứng cứu sự cố; tổ chức đào tạo, huấn luyện,
diễn tập, duy trì hoạt động của Đội ứng cứu sự cố và các nhiệm vụ khác do doanh
nghiệp thực hiện và được hạch toán vào chi phí kinh doanh để thực hiện. Các
doanh nghiệp viễn thông, Internet bảo đảm kinh phí để giám sát, ứng cứu sự cố bảo
đảm an toàn thông tin mạng trên các kênh kết nối Internet của doanh nghiệp mình
và được hạch toán vào chi phí kinh doanh để thực hiện.
d) Chủ quản hệ thống thông tin phải bố
trí kinh phí để thực hiện kế hoạch, phương án ứng cứu sự cố, dự phòng kinh phí
xử lý sự cố, khắc phục hậu quả, khôi phục dữ liệu và hoạt động bình thường của
hệ thống thông tin của mình.
đ) Nguồn vốn từ Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam được bố trí cho một số hoạt động, nhiệm vụ về điều phối, ứng
cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng mà ngân sách nhà nước không chi hoặc
chi không đủ của cơ quan điều phối quốc gia, bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố
do cơ quan thường trực triệu tập, hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố quốc
gia, thuê dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và duy trì đội chuyên gia ứng cứu sự cố thuộc
cơ quan điều phối quốc gia, chi trả cho hao tổn của các doanh nghiệp viễn
thông, Internet do triển khai giải pháp ứng cứu, ngăn chặn, xử lý sự cố nghiêm
trọng quốc gia, và các hoạt động khác liên quan mà ngân sách nhà nước không chi
hoặc chi không đủ.
e) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết kinh phí cho công tác điều phối,
ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng quy định tại Điều này.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 19. Tổ chức thực
hiện
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức liên
quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc hoặc nhận thấy cần thiết phải thay đổi những nội dung quy định
trong Quyết định này, các cơ quan, tổ chức có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét sửa đổi, bổ
sung./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, KGVX (3). XH
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC I
QUY TRÌNH ĐIỀU PHỐI, ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
(Kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ)
PHỤ
LỤC II
ĐỀ CƯƠNG KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
(Kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Các quy định chung
a) Phạm vi và đối tượng của kế hoạch.
b) Nguyên tắc, phương châm ứng phó sự
cố.
c) Các lực lượng tham gia ứng phó sự cố.
d) Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và
cơ chế, quy trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
- Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
thông tin;
- Nhà thầu cung cấp dịch vụ an toàn
thông tin mạng (nếu có);
- Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố;
- Đội ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn
thông tin mạng;
- Bộ phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp;
- Cơ quan điều phối quốc gia;
- Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố;
- Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo
quốc gia;
- Các đơn vị liên quan khác.
2. Đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn
thông tin mạng
a) Đánh giá hiện trạng và khả năng bảo
đảm an toàn thông tin mạng của các hệ thống thông tin và các đối tượng cần bảo
vệ thuộc phạm vi của kế hoạch;
b) Đánh giá, dự báo các nguy cơ, sự cố,
tấn công mạng có thể xảy ra với các hệ thống thông tin và các đối tượng cần bảo
vệ;
c) Đánh giá, dự báo các hậu quả, thiệt
hại, tác động có thể có nếu xảy ra sự cố;
d) Đánh giá về hiện trạng phương tiện,
trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, nhân lực, vật lực phục vụ đối phó, ứng cứu, khắc
phục sự cố (bao gồm của cả nhà thầu đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nếu có).
3. Phương án đối phó, ứng cứu đối với
một số tình huống sự cố cụ thể
Đối với mỗi hệ thống thông tin, chương
trình, ứng dụng, cần xây dựng tình huống, kịch bản sự cố cụ thể và đưa ra
phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng. Trong phương án đối phó, ứng cứu phải
đặt ra được các tiêu chí để có thể nhanh chóng xác định được tính chất, mức độ
nghiêm trọng của sự cố khi sự cố xảy ra. Việc xây dựng phương án đối phó, ứng cứu
sự cố cần đảm bảo các nội dung sau:
a) Phương pháp, cách thức để xác định
nhanh chóng, kịp thời nguyên nhân, nguồn gốc sự cố nhằm áp dụng phương án đối
phó, ứng cứu, khắc phục sự cố phù hợp
- Sự cố do bị tấn công mạng;
- Sự cố do lỗi của hệ thống, thiết bị,
phần mềm, hạ tầng kỹ thuật hoặc do lỗi đường điện, đường truyền, hosting...;
- Sự cố do lỗi của người quản trị, vận
hành hệ thống;
- Sự cố liên quan đến các thảm họa tự
nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn v.v...
b) Phương án đối phó, ứng cứu, khắc phục
sự cố đối với một hoặc nhiều tình huống sau:
- Tình huống sự cố do bị tấn công mạng:
+ Tấn công từ chối dịch vụ;
+ Tấn công giả mạo;
+ Tấn công sử dụng mã độc;
+ Tấn công truy cập trái phép, chiếm
quyền điều khiển;
+ Tấn công thay đổi giao diện;
+ Tấn công mã hóa phần mềm, dữ liệu,
thiết bị;
+ Tấn công phá hoại thông tin, dữ liệu,
phần mềm;
+ Tấn công nghe trộm, gián điệp, lấy cắp
thông tin, dữ liệu;
+ Tấn công tổng hợp sử dụng kết hợp
nhiều hình thức;
+ Các hình thức tấn công mạng khác.
- Tình huống sự cố do lỗi của hệ thống,
thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật:
+ Sự cố nguồn điện;
+ Sự cố đường kết nối Internet;
+ Sự cố do lỗi phần mềm, phần cứng, ứng
dụng của hệ thống thông tin;
+ Sự cố liên quan đến quá tải hệ thống;
+ Sự cố khác do lỗi của hệ thống, thiết
bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật.
- Tình huống sự cố do lỗi của người quản
trị, vận hành hệ thống:
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu
hình phần cứng;
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu
hình phần mềm;
+ Lỗi liên quan đến chính sách và thủ
tục an toàn thông tin;
+ Lỗi liên quan đến việc dừng dịch vụ
vì lý do bắt buộc;
+ Lỗi khác liên quan đến người quản trị,
vận hành hệ thống.
- Tình huống sự cố liên quan đến các
thảm họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn v.v....
c) Công tác tổ chức, điều hành, phối hợp
giữa các lực lượng, giữa các tổ chức trong đối phó, ngăn chặn, ứng cứu, khắc phục
sự cố;
d) Phương án về nhân lực, trang thiết
bị, phần mềm, phương tiện, công cụ, và dự kiến kinh phí để thực hiện, đối phó, ứng
cứu, xử lý đối với từng tình huống sự cố cụ thể.
4. Triển khai hoạt động thường trực, điều
phối, xử lý, ứng cứu sự cố
a) Triển khai các hoạt động thuộc
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại các Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14 và các nội dung liên quan khác của Quyết định này;
b) Dự phòng kinh phí, nhân lực, vật lực
thường trực sẵn sàng ứng cứu sự cố; triển khai điều hành phối hợp tổ chức ứng cứu
và thực hiện ứng cứu, xử lý, ngăn chặn, khắc phục sự cố khi có sự cố xảy ra.
5. Triển khai huấn luyện, diễn tập,
phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng
cứu, khắc phục sự cố
Xây dựng các nội dung, nhiệm vụ cụ thể
cần triển khai nhằm phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, huấn luyện, diễn tập,
bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố, cụ thể bao gồm:
a) Triển khai các chương trình huấn
luyện, diễn tập:
- Huấn luyện, diễn tập các phương án đối
phó, ứng cứu sự cố tương ứng với các kịch bản, tình huống sự cố cụ thể tại Mục
3 Phụ lục này;
- Huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ phối hợp, ứng cứu, chống tấn công, xử lý mã độc, khắc phục sự cố;
- Tham gia huấn luyện, diễn tập vùng,
miền, quốc gia, quốc tế.
b) Các nội dung, nhiệm vụ nhằm phòng
ngừa sự cố và phát hiện sớm sự cố:
- Giám sát, phát hiện sớm nguy cơ, sự
cố;
- Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
mạng và rà quét, bóc gỡ, phân tích, xử lý mã độc;
- Phòng ngừa sự cố, quản lý rủi ro;
nghiên cứu, phân tích, xác minh, cảnh báo sự cố, rủi ro an toàn thông tin mạng,
phần mềm độc hại;
- Xây dựng, áp dụng quy trình, quy định,
tiêu chuẩn an toàn thông tin;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
nguy cơ, sự cố, tấn công mạng;
c) Các nội dung, nhiệm vụ nhằm bảo đảm
các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố:
- Mua sắm, nâng cấp, gia hạn bản quyền
trang thiết bị, phần mềm, công cụ, phương tiện phục vụ ứng cứu, khắc phục sự cố;
- Chuẩn bị các điều, kiện bảo đảm, dự
phòng nhân lực, vật lực, tài chính để sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục khi
sự cố xảy ra;
- Tổ chức hoạt động của đội ứng cứu sự
cố, bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố; thuê dịch vụ kỹ thuật và tổ chức, duy trì
đội chuyên gia ứng cứu sự cố;
“Tổ chức và tham gia
các hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố.
6. Các giải pháp đảm bảo, tổ chức triển
khai kế hoạch và kinh phí
a) Các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
b) Nguồn lực và điều kiện bảo đảm thực
hiện kế hoạch.
c) Kinh phí và nguồn vốn triển khai thực
hiện kế hoạch.
d) Phân công tổ chức thực hiện.
Các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch
này có thể triển khai theo hình thức tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu cung cấp dịch
vụ để triển khai, hoặc có thể kết hợp cả 2 hình thức./.