ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
29 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ MẠNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến
điện;
Căn cứ Nghị định số
159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động báo chí, xuất bản;
Căn cứ Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi
tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện
tử và mạng xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 66/TTr-STTTT ngày 26/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ MẠNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về hoạt động thông tin
điện tử trên mạng Internet bao gồm việc thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng
thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
b) Các nội dung khác liên quan đến việc thiết lập,
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên mạng Internet không điều chỉnh
tại quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
(các cơ quan, đơn vị), cá nhân trực tiếp thực hiện hoặc có liên quan đến việc
thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và
mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thông tin trên mạng (thông tin điện tử)
là thông tin được lưu trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý thông tin trên mạng
Internet.
2. Trang thông tin điện tử (website) là hệ
thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày
dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác
phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.
3. Trang thông tin điện tử nội bộ là
trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề
và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
4. Trang thông tin điện tử cá nhân là
trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng
dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không
đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên
ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh,
truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các
lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
6. Trang thông tin điện tử tổng hợp là
trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng
hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ
tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát
thông tin đó.
7. Mạng xã hội (social network) là hệ thống
thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp,
sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo
trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến,
chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
8. Nguồn tin chính thức là những thông
tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc tren các trang thông tin điện tử
của cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về báo chí, sở hữu trí tuệ.
9. Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng
hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
10. Tên miền là tên được sử dụng để định
danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu “.”.
11. Hệ thống máy chủ tên miền (hệ thống
DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP
tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến. Hệ thống DNS quốc gia là hệ thống
DNS do VNNIC trực tiếp quản lý phục vụ việc truy vấn địa chỉ IP cho các tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn”.
12. An toàn thông tin là sự bảo vệ thông
tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn,
sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và
tính khả dụng của thông tin.
13. An ninh thông tin là việc bảo đảm
thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Những hành vi bị cấm
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện
các hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
(sau đây viết tắt là Nghị định 72/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng
bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bí cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
g) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông
tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy
cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên
Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết
bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ
chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; tạo cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi – rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công vụ tấn công trên Internet.
Điều 4. Quản lý Nhà nước về
hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử
trên mạng Internet theo quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy định về thiết lập
trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh khi thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải có giấy phép do Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy
phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều
23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh
thiết lập các trang thông tin điện tử thuộc trường hợp không phải giấy phép vẫn
phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet, các quy
định có liên quan tại quy định này và các quy định pháp luật về quản lý thông
tin điện tử trên mạng Internet.
4. Trang chủ của trang thông tin điện tử phải
cung cấp đầy đủ các thông tin:
a) Tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện
tử;
b) Tên cơ quan chủ quản (nếu có);
c) Địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại
liên hệ;
d) Tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung;
e) Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp,
trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí, mạng xã hội, ngoài việc
cung cấp các thông tin được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d còn phải
ghi rõ số giấy phép đang còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép.
5. Sau 90 (chín mươi) ngày,
kể từ ngày thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có hiệu lực mà cơ quan,
đơn vị không thiết lập thì giấy phép không còn giá trị.
Điều 6. Quy định về cung cấp
thông tin
1. Việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng
thông tin trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào
Cai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí
tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy
định quản lý thông tin điện tử trên mạng Internet.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh
khi thực hiện việc quản lý hoặc tham gia các hoạt động thiết lập, cung cấp, sử
dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ,
truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng Internet.
3. Trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà
nước tỉnh Lào Cai thực hiện cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số
43/2011/NĐ-CP) và các văn bản khác có liên quan.
4. Các trang thông tin điện tử tổng hợp trên địa
bàn tỉnh chỉ được trích dẫn lại thông tin từ các nguồn tin chính thức và phải đảm
bảo các yêu cầu:
a) Phải có chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức
cung cấp thông tin;
b) Trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin
chính thức; ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời
gian đã đăng, phát thông tin đó;
c) Không đăng tải ý kiến nhận xét, bình luận của
độc giả về nội dung tin, bài được trích dẫn (trừ trang thông tin điện tử tổng hợp
của cơ quan báo chí).
Điều 7. Các trang thông tin
điện tử, mạng xã hội không phải cấp phép
1. Trang thông tin điện tử nội bộ.
2. Trang thông tin điện tử cá nhân.
3. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
cung cấp thông tin được quy định tại Điều 10 Nghị định 43/2011/NĐ-CP .
4. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên
ngành.
5. Diễn đàn nội bộ dành cho hoạt động trao đổi,
hỏi đáp thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.
Điều 8. Các trang thông tin
điện tử, mạng xã hội phải cấp phép.
1. Trang thông tin điện tử tổng hợp.
2. Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang
thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, mạng xã hội khi cung cấp thông tin tổng
hợp thì phải đề nghị cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
3. Trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan
báo chí: Cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
4. Mạng xã hội.
5. Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang
thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu
thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục cấp phép
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai thực
hiện cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 7 Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi
tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện
tử và mạng xã hội (sau đây viết tắt là Thông tư 09/2014/TT-BTTTT).
2. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận và kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của
các cơ quan báo chí thuộc tỉnh Lào Cai và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy phép.
3. Các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh đề nghị cấp phép thiết lập mạng xã hội thực hiện theo quy trình được
quy định tại khoản 3, Điều 7 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT .
4. Các cơ quan, đơn vị, cơ quan báo chí hoạt động
trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi được Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp, mạng xã hội có trách nhiệm gửi bản sao giấy phép (có chứng thực)
đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi.
Điều 10. Điều kiện cấp phép
các trang thông tin điện tử tổng hợp.
1. Điều kiện về nhân sự:
a) Điều kiện về nhân sự quản lý nội dung thông
tin: Thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT .
b) Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật: Thực
hiện theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT .
2. Điều kiện về tài chính: Thực hiện theo khoản
1 Điều 4 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT .
3. Điều kiện về kỹ thuật: Thiết lập hệ thống thiết
bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi) ngày đối với
nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02
(hai) năm đối với nhật ký xử lý thông tin được tăng tải;
b) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm
từ người sử dụng;
c) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất
hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu
chuẩn đảm bảo an toàn thông tin.
d) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động
an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả
kháng theo quy định của pháp luật;
đ) Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy
chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc
thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông
tin điện tử do cơ quan, đơn vị sở hữu theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3
Điều này.
4. Điều kiện về quản lý thông tin
a) Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác
định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước
và sau ki đăng tải;
b) Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông
tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
c) có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội
dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể
từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng
văn bản, điện thoại, email).
5. Điều kiện về tên miền:
Thực hiện theo khoản 3 Điều 5 Thông tư
09/2014/TT-BTTTT .
Điều 11. Hồ sơ, thời hạn cấp
giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép: Thực hiện theo khoản
1 Điều 6 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT , cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư
09/2014/TT-BTTTT);
b) Bảo sao có chứng thực một trong các loại giấy
tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo
Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo
Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp);
Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo chí); Điều lệ hoạt động (đối với
các tổ chức hội, đoàn thể);
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc
chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin
điện tử tổng hợp.
c) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học
hoặc tương đương trở lên và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội
dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai;
d) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng
đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án bao gồm các nội dung
chính:
- Về nội dung thông tin: Mục đích cung cấp thông
tin; nội dung thông tin, các chuyên mục dự kiến; nguồn tin chính thức, bản in
trang chủ và các trang chuyên mục chính;
- Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý
thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp
phù hợp với các quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và đáp ứng
các điều kiện quy định tại các Điều 3, 4, 5 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT ;
- Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp
nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
2. Thời hạn cấp phép:
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp. Trường hợp từ chối, Sở Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
b) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị
cấp giấy phép đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử. Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý
do.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT .
2. Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp đến
Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, xem xét, cấp giấy phép. Trường hợp từ
chối, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet và thông tin điện tử trên
địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của tỉnh và phù hợp với chính sách, chiến lược,
quy hoạch phát triển của quốc gia.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời
phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng Internet
gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm
các quy định của pháp luật.
3. Chủ động và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn an ninh thông tin
trong hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet theo đúng quy định hiện
hành.
4. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Internet và thông tin điện tử nhằm nâng
cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức và phổ cập kiến thức
về Internet trong nhân dân.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt
động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa
bàn tỉnh.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất)
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Thông tin và Truyền thông trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về thông tin điện tử.
Điều 14. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, đánh giá thực trạng an ninh, an toàn
thông tin trên mạng Internet; hướng dẫn thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp
vụ để đảo bảo an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng Internet trên địa
bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước, về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng
Internet; chủ động phòng ngừa lộ bí mật nhà nước.
3. Chủ động triển khai các giải pháp bảo đảm an
ninh và an toàn thông tin mạng. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng
tăng cường công tác quản lý trong hoạt động thông tin điện tử trên Internet, kịp
thời thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động thông
tin điện tử trên Internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa
bàn tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn cách sử dụng,
khai thác thông tin trên Internet cho học sinh sinh viên. Triển khai các biện
pháp cảnh báo, ngăn chặn, hỗ trợ cho học sinh, sinh viên tránh khỏi các tác động
tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
2. Chủ động phát hiện những thông tin độc hại,
trái với định hướng phát triển giáo dục, đào tạo của Đảng, Nhà nước và đề xuất
hướng giải quyết với các đơn vị chức năng.
3. Phổ cập kiến thức về Internet, xây dựng
chương trình, dự án nhằm đưa Internet và thông tin điện tử đến với học sinh,
sinh viên, đặc biệt là học sinh ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức
các chương trình đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý trang thông tin
điện tử của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng tốt về chuyên
môn, nghiệp vụ, đảm bảo việc cung cấp thông tin, kiến thức cho học sinh sinh
viên trên Internet đúng quy định, đảm bảo an ninh mạng và an toàn thông tin.
Điều 16. Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các
sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh triển khai thực hiện quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng
các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt
động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và phối hợp với cơ quan chức năng
trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động thông tin điện
tử tại địa phương.
3. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông
tin điện tử trên Internet tại địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản
lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng Internet có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định về thiết lập, cung cấp và sử dụng thông tin trên
trang thông tin điện tử, mạng xã hội theo quy định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin trên mạng Internet trong phạm vi hệ thống thông tin của mình.
3. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và
chủ động thông báo với cơ quan chức năng khi phát hiện các hành vi vi phạm
trong hoạt động thông tin điện tử trên Internet và phối hợp trong việc khắc phục,
ngăn chặn.
4. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo
các quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Cơ quan, đơn vị thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng một
lần (trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nội dung báo cáo định kỳ: theo mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư
09/2014/TT-BTTTT .
2. Cơ quan, đơn vị thiết lập mạng xã hội:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi năm một
lần (trước ngày 15/12 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nội dung báo cáo định kỳ: theo mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư
09/2014/TT-BTTTT .
3. Cơ quan tiếp nhận báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai có
trách nhiệm tiếp nhận báo cáo và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các trang thông tin điện tử tổng hợp
đã được cấp giấy phép được tiếp tục hoạt động cho đến trước khi giấy phép hết
hiệu lực 30 (ba mươi) ngày phải tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy phép (cấp mới)
theo quy định tại Điều 10, Điều 11 tại quy định này.
2. Đối với các mạng xã hội đã được cấp Giấy xác
nhận cung cấp dịch vụ, nếu tiếp tục hoạt động, trước ngày 11/4/2015 phải tiến
hành thủ tục cấp phép (cấp mới) theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
09/2014/TT-BTTTT .
Điều 21. Điều khoản thi
hành
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai có
trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.