BỘ
BƯU CHÍNH-VIỄN THÔNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2004/QĐ-BBCVT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SỐ 05/2004/QĐ-BBCVT NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 2004
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ MÃ BƯU CHÍNH QUỐC GIA"
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn
thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn
thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy định về Mã bưu chính quốc gia".
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Bưu
chính, Viễn thông; Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Thủ
trưởng các doanh nghiệp, tổ chức xã hội liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY ĐỊNH
VỀ
MÃ BƯU CHÍNH QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BBCVT ngày 20 tháng 1 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, viễn thông)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định việc xây
dựng và quản lý mã bưu chính quốc gia (sau đây gọi là mã bưu chính) sử dụng cho
hoạt động của mạng bưu chính công cộng và các dịch vụ thuộc lĩnh vực bưu chính
trong phạm vi cả nước.
2. Mã bưu chính được áp dụng cho
mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực bưu chính.
Điều 2. Quản lý Nhà nước
về mã bưu chính
Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện
quản lý nhà nước về mã bưu chính thông qua các nội dung sau:
1. Quy định các nguyên tắc cơ bản
về việc xây dựng mã bưu chính;
2. Thẩm định, ban hành mã bưu
chính;
3. Quyết định việc bổ sung, sửa
đổi mã bưu chính;
Điều 3. Giải thích thuật
ngữ
Một số thuật ngữ sử dụng trong
Quy định này được hiểu như sau:
1. Mã bưu chính là tập hợp các
ký tự thể hiện dưới dạng số dùng để xác định một cụm địa chỉ phát hoặc một địa
chỉ phát cụ thể.
2. Cụm địa chỉ phát là tập hợp
các địa chỉ bưu chính được xác định trên cơ sở phân cấp quản lý hành chính.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ MÃ BƯU CHÍNH
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng
mã bưu chính
Việc xây dựng mã bưu chính phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Mã bưu chính phải mang tính
khoa học, ổn định và không trùng lặp.
2. Mã bưu chính được xây dựng
trên cơ sơ địa dư hành chính, mật độ dân số và phân cấp về quản lý hành chính
trong phạm vi cả nước.
3. Mã bưu chính được phân bổ
trên phạm vi cả nước; có mã dự phòng cho các khu vực địa lý mới, khu dân cư mới
được quy hoạch.
4. Mã bưu chính không bị ảnh hưởng
khi có sự thay đổi về tổ chức và hoạt động khai thác bưu chính.
5. Mã bưu chính được xây dựng
trên cơ sở thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế giới
(UPU).
Điều 5. Cơ cấu mã bưu
chính
Cơ cấu mã bưu chính phải bao gồm
tối thiểu tập hợp 06 ký tự số xác định vị trí địa lý của tỉnh/thành phố, của quận/huyện
và của cụm địa chỉ phát hoặc một địa chỉ phát cụ thể trong phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Xây dựng, thẩm định
và ban hành mã bưu chính
1. Bưu chính Việt Nam có trách
nhiệm xây dựng mã bưu chính trên cơ sở các nguyên tắc nêu tại Điều 4 Quy định
này.
2. Bộ Bưu chính, Viễn Thông thẩm
định và ban hành mã bưu chính.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình về mã bưu chính của Bưu chính Việt Nam, Bộ Bưu
chính, Viễn thông tổ chức thẩm định và thông báo kết quả cho Bưu chính Việt
Nam.
4. Căn cứ kết quả thẩm định của
Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
trình Bộ Bưu chính, Viễn thông ra quyết định ban hành.
Điều 7. Bổ sung, sửa đổi
mã bưu chính
1. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi
mã bưu chính, Bưu chính Việt nam có văn bản trình Bộ Bưu chính, Viễn thông về
lý do bổ sung, sửa đổi và kế hoạch triển khai, áp dụng mã bưu chính mới.
2. Trong thời hạn 30 ngày, sau
khi nhận được văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi mã bưu chính của Bưu chính Việt
Nam, Bộ Bưu chính, Viễn thông xem xét và ra quyết định ban hành mã bưu chính mới.
Điều 8. Phổ biến, cập nhật
mã bưu chính
1. Kể từ ngày Quyết định ban
hành hoặc bổ sung, sửa đổi mã bưu chính có hiệu lực, Bưu chính Việt Nam có
trách nhiệm tuyên truyền phổ biến mã bưu chính đến mọi tổ chức, cá nhân sử dụng
trong phạm vi toàn quốc.
2. Bưu chính Việt Nam có trách
nhiệm thường xuyên cập nhật mã bưu chính mới và đảm bảo cung cấp thông tin về
mã bưu chính cho người sử dụng.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc nảy sinh, Bưu chính Việt Nam và tổ chức, cá nhân sử dụng mã bưu
chính có trách nhiệm phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông để xem xét, xử lý.