QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 22/ 01/2010 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: báo chí; xuất
bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở
hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính
và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trình UBND tỉnh
ban hành.
1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05
năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao;
2. Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành
của UBND tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
3. Quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND các huyện, thị xã
Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), sau khi phối hợp
và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 4. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành.
1. Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 6. Về báo chí (bao
gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet)
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
2. Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
3. Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
4. Trả lời về
đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp
có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản
các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
6. Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa
phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
7. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
8. Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu
phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh của các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về xuất bản.
1. Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản
của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để UBND tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi
giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất
bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về xuất bản;
3. Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
4. Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất
bản tại địa phương theo thẩm quyền;
6. Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc
đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất
bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch UBND tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội
dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
7. Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm
pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Về bưu chính và
chuyển phát.
1. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc
thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an
ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
3. Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch
vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát
trong phạm vi nội tỉnh;
4. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
5. Phối hợp
triển khai công tác quản lý Nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
Điều 9. Về viễn thông,
Internet
1. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh
vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
3. Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và
xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và
người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
4. Hỗ trợ các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng
các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định
của pháp luật;
5. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ
Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép,
giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
6. Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin thanh
tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn
thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về công nghệ
thông tin, điện tử.
1. Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế
hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát
triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công
nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu
công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
2. Tổ chức thực
hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước của tỉnh;
3. Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
5. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về
an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
6. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo cấp tỉnh;
7. Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của UBND tỉnh;
8. Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối,
cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh
theo sự phân công của UBND tỉnh;
9. Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng
dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
10. Thực hiện
các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
Điều 11. Về quảng cáo
trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm.
1. Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí,
trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí,
trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
Điều 12. Về truyền dẫn
phát sóng, tần số vô tuyến điện.
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy
định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được
sử dụng có điều kiện;
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với
các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
3. Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và
tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ.
1. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn;
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
3. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác
giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo qui định của pháp luật.
Điều 14. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp
huyện.
Điều 17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về dịch vụ
công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông.
1. Quản lý dịch vụ công ích:
a) Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương:
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của địa phương:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch,
dự án theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ
công khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác
thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an
ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn
cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp
khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với
các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của
UBND tỉnh.
Điều 20. Thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng dẫn
thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công bố
chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục tiêu và chương trình cải
cách hành chính của UBND tỉnh.
Điều 23. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ
Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp
thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 24. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do UBND tỉnh giao, theo yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
Điều 28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 29. Lãnh đạo Sở.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo
các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Cơ cấu tổ chức.
1. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch – Tài chính;
d) Phòng Bưu chính, Viễn thông;
đ) Phòng Công nghệ thông tin;
e) Phòng Báo chí, Xuất bản.
Mỗi phòng
chuyên môn và tương đương có cấp trưởng và từ 01 đến 02 cấp phó.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở gồm:
a) Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền
thông;
b) Trung tâm Quản lý Cổng thông tin điện tử;
Điều 31. Biên chế.
1. Biên chế hành chính của Sở Thông tin và Truyền
thông do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do
UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Căn cứ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông bố trí cán bộ, công chức phù hợp
và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ để
thực hiện nhiệm vụ./.