ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
20 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC,
SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TỈNH QUẢNG NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
18/2020/QĐ/UBND NGÀY 15/6/2020 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử; số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quyết định về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công
quốc gia;
Căn cứ các Thông tư của Văn phòng
Chính phủ: số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 về việc hướng dẫn thi hành một số Quy định của
Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 về việc
hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh tại Tờ trình số 08/TTr-TTPVHCC ngày 06/01/2022 và Báo cáo thẩm định số 402/BC-STP ngày
21/12/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo
Quyết định số 18/2020/QĐ/UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh, cụ thể
như sau:
1. Sửa đổi điểm d
khoản 2, như sau:
“d) Truy cập Hệ thống thông tin tiếp
nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để tiếp nhận, đánh giá, phân loại và chuyên xử
lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi đến thông qua Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh. Đối với phản ánh, kiến nghị gửi bằng
văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử, được cập nhật đầy đủ nội dung các phản
ánh, kiến nghị này vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
và xử lý theo quy định của pháp luật.”
2. Bổ sung điểm g
và điểm h vào sau điểm e khoản 2, như sau:
“g) Hỗ trợ, hướng
dẫn người dân, doanh nghiệp lập tài khoản và khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ
công quốc gia và Cổng dịch vụ công của tỉnh.
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành xây dựng Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính.”
3. Bổ sung điểm
g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m và điểm n vào sau điểm e khoản 3, như
sau:
“g) Kết nối, tích hợp cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và các hệ
thống thông tin cung cấp dịch vụ công khác với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thực
hiện cập nhật dịch vụ công trực tuyến của tỉnh cung cấp
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thường xuyên rà soát, đánh giá và nâng cao hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và tích hợp
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
h) Tham mưu UBND tỉnh lựa chọn, cập
nhật, kiểm thử các thủ tục hành chính đã được rà soát, tái cấu trúc quy trình,
đáp ứng yêu cầu theo quy định để cung cấp việc thực hiện trên môi trường điện tử
qua dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
i) Kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin
điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh bảo đảm chất lượng cung cấp thông tin, thực
hiện đăng nhập một lần, thanh toán trực tuyến.
k) Kết nối, tích hợp chuyên mục, chức
năng tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch
vụ công của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ.
l) Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh quản lý phục vụ cho việc giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiện ích khác trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
m) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn,
an ninh thông tin các hệ thống kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia và các hợp
phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời
phát hiện và khắc phục nhũng sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi
của cán bộ, công chức, viên chức gây ra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong tìm nguyên nhân và giải pháp đảm bảo an toàn, thông suốt trong quá
trình quản lý, sử dụng, vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia.
n) Phân quyền quản trị, xử lý nghiệp
vụ trên các hợp phần của Cổng Dịch vụ công quốc gia; thu hồi quyền của người sử
dụng trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác hoặc không
tiếp tục tham gia thực hiện quản trị, xử lý nghiệp vụ.”
4. Sửa đổi tên của
khoản 4, như sau:
“4. Văn phòng UBND tỉnh”.
5. Bổ sung điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e vào sau điểm b khoản 4, như sau:
“c) Thực hiện cập nhật Quyết định
công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính của tỉnh lên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
d) Kiểm tra, rà soát, đối chiếu, đôn
đốc các sở, ban, ngành cập nhật để đảm bảo chính xác, đăng tải công khai trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; định kỳ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Thực hiện cập nhật danh mục dữ liệu
dùng chung trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính bao gồm: Danh mục
thủ tục hành chính; Danh mục dịch vụ công trực tuyến; Danh mục cơ quan; Danh mục
đơn vị hành chính; Danh mục ngành, lĩnh vực.
e) Quản lý tài khoản quản trị cấp cao
của tỉnh trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
6. Bổ sung điểm
đ, điểm e vào sau điểm d khoản 6, như sau:
“đ) Thực hiện cập nhật thủ tục hành
chính mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, TTHC liên thông thuộc phạm
vi, chức năng quản lý nhà nước, phạm vi giải quyết của ngành, địa phương lên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
e) Thường xuyên rà soát, đối chiếu để
đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được cập nhật
và thực hiện công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 của Quy chế quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng cổng dịch vụ công tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm
theo Quyết định số 18/2020/QĐ/UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh, cụ
thể như sau:
“2. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành cập nhật, công khai
danh mục thủ tục hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, cập nhật, công khai
danh mục thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện trên môi trường điện tử
trên Cổng dịch vụ công sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
thủ tục hành chính thực hiện trên môi trường điện tử.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/02/2022.
Các nội dung khác giữ nguyên như Quyết
định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0-3, TH, KSTT, TTTT-VP;
- Lưu: VT, XD6;
N.10-QĐ01.02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|