ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2021/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 05 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG
CHÍNH PHỦ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 16/TTr-STTTT ngày 08 tháng 03 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý
và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan Nhà nước
của tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 04 năm 2021 và thay thế Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB);
- Bộ Quốc Phòng (Ban Cơ yếu Chính
phủ);
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh, TT.ĐĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể trong tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở TTTT;
- Sở TP (CSDL.QG về PL);
- TTCB, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, Dg, TH, HCTC, Tin học;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
(kèm theo Quyết định số: 03/2021/QĐ-UBND ngày
05 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong giao dịch điện tử và các hoạt
động bảo mật thông tin của các cơ quan, tổ chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2. Quy chế này không quy định việc sử
dụng chữ ký số, chứng thư số cho văn bản điện tử, các thông điệp điện tử chứa
thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
khác trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ
quan, đơn vị này (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức Nhà nước).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cá
nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người được cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số,
chứng thư số chuyên dùng Chính phủ đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức Nhà
nước được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết các cơ
quan Đảng của tỉnh; các cơ quan, tổ chức Nhà nước trực thuộc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh có thể nghiên cứu áp dụng lại Quy chế này tại đơn vị mình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khóa bí mật: Là một khóa trong cặp
khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.
2. Khóa công khai: Là một khóa trong
cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký
số được tạo bởi khoá bí mật tương ứng trong cặp khoá.
3. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện
tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã
không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công
khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra
bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong
cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp
dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
4. Chứng thư số: là một dạng chứng
thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp
thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó
xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa
bí mật tương ứng.
5. Thuê bao: là cơ quan, tổ chức, cá
nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng
với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.
6. Thiết bị lưu khóa bí mật: Là thiết
bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
7. Người ký: là thuê bao dùng khóa bí
mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.
Chương II
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ
Điều 4. Các cơ
quan, đơn vị quản lý chữ ký số, chứng thư số
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các trách nhiệm được
quy định tại Điều 12, Chương III Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn việc cung cấp, quản lý dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (sau đây được gọi
tắt là Thông tư số 185/2019/TT-BQP).
2. Trung tâm Thông tin điện tử trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chuyên trách giúp việc cho Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Cơ quan,
tổ chức quản lý trực tiếp
Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao chứng
thư số trong tỉnh là các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc các cơ quan, tổ chức Nhà nước trong tỉnh trực tiếp quản
lý các thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
1. Các cơ quan, tổ chức là cơ quan quản
lý trực tiếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức mình; bao gồm
các thuê bao là tổ chức và cá nhân của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Riêng Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố là cơ quan quản lý trực tiếp các Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, các cơ quan, tổ chức Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bao gồm thuê bao của tổ chức là các cơ quan, tổ
chức Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các thuê bao cá nhân là lãnh đạo cơ quan, tổ chức này.
Điều 6. Đối tượng
được cấp chữ ký số, chứng thư số
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; và cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị trên.
2. Các cá nhân là cán bộ, công chức,
viên chức, người được cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng
Chính phủ đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức Nhà nước được quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Đăng ký cấp
mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết
bị lưu khóa bí mật, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Điều kiện cấp mới chứng thư số cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức Nhà nước trong tỉnh phải phù hợp với các điều kiện
quy định tại Điều 60 của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018
quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
2. Việc Đăng ký cấp mới, gia hạn,
thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí
mật, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật được thực hiện theo các quy định của
Thông tư số 185/2019/TT-BQP , cụ thể:
a) Cấp mới chứng thư số cho cá nhân;
cho cơ quan, tổ chức và cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm tại Điều 8 của Thông tư
số 185/2019/TT-BQP (Mẫu số 1, 2, 3, 4, 5 và 6 đính kèm trong Phụ lục của Thông tư số
185/2019/TT-BQP).
b) Gia hạn, thay đổi nội dung thông
tin chứng thư số tại Điều 9 của Thông tư số 185/2019/TT-BQP (Mẫu số 7 và 8 đính kèm trong Phụ lục của Thông tư số
185/2019/TT-BQP).
c) Thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết
bị lưu khóa bí mật tại Điều 10 của Thông tư số 185/2019/TT-BQP (Mẫu số 9, 10 và 14 đính kèm trong Phụ lục của Thông tư
số 185/2019/TT-BQP); Trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc, cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải lập biên bản xác nhận (theo Mẫu 15 đính kèm trong Phụ lục của
Thông tư số 185/2019/TT-BQP) và gửi kèm theo văn bản đề nghị thu hồi.
d) Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
tại Điều 11 của Thông tư số 185/2019/TT-BQP (Mẫu số 11 và 12 đính kèm trong Phụ lục của Thông tư
số 185/2019/TT-BQP).
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị khi thực
hiện khoản 2, Điều này cần gửi 01 bản thông báo đến Trung tâm Thông tin điện tử
để thực hiện công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên
dùng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Nguyên tắc
quản lý chữ ký số, chứng thư số và thiết bị lưu khóa bí mật
1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng phải bảo
đảm theo đúng quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 130/2018/NĐ-CP).
2. Thiết bị lưu khóa bí mật của cá
nhân, cơ quan, tổ chức phải được giao cho đúng đối tượng quản lý, sử dụng.
3. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
theo chế độ quản lý bí mật Nhà nước ở cấp độ “Mật”.
4. Việc quản lý,
sử dụng chữ ký số, chứng thư số phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Chương III
SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ,
CHỨNG THƯ SỐ
Điều 9. Nguyên tắc
sử dụng chữ ký số, chứng thư số
1. Sử dụng chữ ký số, chứng thư số
chuyên dùng Chính phủ cung cấp trong các loại hình giao dịch điện tử của các cơ
quan Nhà nước trong tỉnh theo quy định tại Điều 57 của Nghị định số
130/2018/NĐ-CP .
2. Sử dụng chữ ký số, chứng thư số
chuyên dùng Chính phủ cung cấp trong giao dịch điện tử tại các hệ thống thông
tin của các cơ quan Thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc và các giao dịch điện tử
khác phải thực hiện theo Luật giao dịch điện tử và các quy chế, quy định sử dụng
chữ ký số, chứng thư số trong giao dịch điện tử của các hệ thống thông tin đó.
3. Triển khai sử dụng chữ ký số phải phù
hợp với thực tiễn, không làm ngưng trệ công tác văn thư
lưu trữ, hành chính khi áp dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Ký số
trên văn bản điện tử
Chữ ký số, chứng thư số được sử dụng
rộng rãi trong giao dịch điện tử cho các loại văn bản điện tử của hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trong các cơ
quan Nhà nước tỉnh Bình Dương.
1. Trong hệ thống phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành của tỉnh, vị trí, hình ảnh, thông tin, thời gian, quy
trình ký số, thể thức của văn bản điện tử có chữ ký số và
việc kiểm tra tính hợp lệ của văn bản có chữ ký số được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP),
cụ thể:
a) Đối với văn bản đi
Hình thức chữ ký số của cá nhân: được
thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Mục II Phần I Phụ lục I của Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP .
Hình thức chữ ký số của tổ chức: được
thực hiện theo quy định tại khoản 8 Mục II Phần I Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
b) Số hóa văn bản đến từ văn bản giấy
Hình thức chữ ký
số của tổ chức trên văn bản điện tử: được thực hiện theo quy định tại Mục I Phần
II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
c) Đối với văn bản đến
Kiểm tra chữ ký số trên văn bản điện
tử theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định sử dụng chữ ký số
cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
2. Đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản
điện tử sau khi được ký số, nội dung không bị thay đổi trong suốt quá trình
trao đổi, xử lý và lưu trữ ngoại trừ các thay đổi được cho phép trong quá trình
trao đổi, số hóa, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
3. Các loại văn bản điện tử
a) Tất cả các văn bản do các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền ban hành và giải quyết của cơ quan, đơn vị trong hệ thống
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh phải được gửi, nhận qua hệ thống phần mềm
Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh, Trục liên thông văn bản của tỉnh và Trục
liên thông văn bản quốc gia, trừ trường hợp Bên gửi hoặc Bên nhận chưa đáp ứng
các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin, giải pháp kết nối,
liên thông để gửi, nhận văn bản điện tử.
b) Các loại văn bản điện tử gửi kèm
văn bản giấy:
- Văn bản gửi Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ.
- Văn bản, hồ sơ trình duyệt thẩm định,
phê duyệt các đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định hành chính
cá biệt, văn bản liên quan đến kinh phí, cấp phát ngân sách.
- Văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định trong danh mục các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy giữa các cơ
quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh
và các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh khi gửi, nhận qua Hệ thống, trục liên
thông văn bản của tỉnh.
- Văn bản gửi nội bộ trong các cơ
quan, đơn vị thuộc hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh do người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quyết định nếu xét thấy cần thiết.
Điều 11. Điều kiện
đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử
an toàn khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 9 của Nghị định số
130/2018/NĐ-CP .
Điều 12. Giá trị
pháp lý của văn bản được ký số
Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
được ký số theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
Điều 13. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở các cá nhân, cơ quan, tổ
chức sử dụng chữ ký số.
2. Không được dùng các công cụ,
chương trình phần mềm hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc
làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
3. Cản trở, thay đổi, làm sai lệch hoặc
ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận văn bản điện tử đã ký số.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình
phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi
khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
5. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại
hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
6. Trộm cắp, gian lận, làm giả, mạo
nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép chữ ký số và thiết bị lưu khóa bí mật của
tổ chức, cá nhân.
7. Sử dụng chữ ký số nhằm chống lại
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh, trật tự, an toàn
xã hội hoặc tiến hành các hoạt động khác trái với pháp luật,
đạo đức xã hội.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Thực hiện các trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp được quy định tại Điều 15 của Thông tư số
185/2019/TT-BQP .
2. Thực hiện các hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc quyền quản lý trực tiếp theo Điều 7 của Quy
chế này để đề nghị Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ theo các thông tin được cung cấp tại Điều 4 của Thông tư số
185/2019/TT-BQP hỗ trợ.
3. Lập danh sách quản lý thuê bao cá
nhân, tổ chức của cơ quan, tổ chức trong phạm vi mình quản lý, cung cấp các biểu
mẫu cho các cá nhân, tổ chức theo các thủ tục tại Điều 7 của Quy chế này.
4. Tổ chức triển khai sử dụng có hiệu
quả chữ ký số, chứng thư số của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong các lĩnh vực
giao dịch điện tử trong tỉnh thuộc thẩm quyền theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý
và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, đơn vị mình quản lý, đảm bảo thực
hiện đúng theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm
ký số, hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ,
công chức, viên chức được cấp chữ ký số, chứng thư số tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu, báo cáo kết quả sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng
của cơ quan, đơn vị mình quản lý về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
8. Tham gia các chương trình tập huấn,
hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức.
Điều 15. Trách
nhiệm của thuê bao
1. Cung cấp chính xác, đầy đủ thông tin
để thực hiện các thủ tục tại Điều 7 của Quy chế này và các quy định về trách
nhiệm của thuê bao tại Điều 17 của Thông tư số
185/2019/TT-BQP.
2. Đối với thuê bao là cơ quan, tổ chức
Nhà nước, phải có văn bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho cá nhân được
phân công làm nhiệm vụ văn thư, quản lý mộc dấu, cá nhân khác có trách nhiệm sử
dụng theo quy định; đảm bảo an toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật của
cơ quan, tổ chức.
3. Đối với thuê bao là cá nhân có
trách nhiệm quản lý thiết bị lưu khóa bí mật của mình và trách nhiệm người quản
lý thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tuyệt đối không đưa, cung cấp
thiết bị cho người không có thẩm quyền sử dụng.
4. Lưu trữ quản lý thiết bị chữ ký số
và sử dụng khóa bí mật phải bảo đảm an toàn, bí mật trong suốt thời gian chứng
thư số của mình có hiệu lực và bị tạm dừng. Trong trường hợp thất lạc thiết bị,
hoặc nghi ngờ lộ khóa bí mật phải báo ngay cho cơ quan quản lý trực tiếp để thực
hiện các thủ tục thu hồi.
5. Không được dùng các công cụ,
chương trình phần mềm hay bất cứ hình thức nào khác làm
thay đổi dữ liệu khi chưa có sự đồng ý của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
6. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
liên quan đến việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan
quản lý Nhà nước và Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 16. Trách
nhiệm của người được giao sử dụng mẫu dấu, công tác văn thư và cá nhân khác được
sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Thực hiện đúng quy định tại Điều 7
của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP và Điều 9 của Quy chế này.
2. Bảo quản an toàn, sử dụng chứng
thư số của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.
3. Chỉ bàn giao chứng thư số của cơ
quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao chứng thư số của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.
4. Phải trực tiếp ký số vào văn bản
do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.
5. Chỉ được ký số của cơ quan, tổ chức
vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan,
tổ chức trực tiếp thực hiện.
6. Sử dụng chứng thư số của cơ quan,
tổ chức để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ
văn bản giấy sang văn bản điện tử.
7. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức khi được phân công,
đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Khi thay đổi người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản bàn giao.
Biên bản bàn giao được lập theo Mẫu số
14 của Thông tư số 185/2019/TT-BQP .
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Sở
Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế
này và các nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng, cung cấp các mẫu biểu
báo cáo quý, sáu tháng, năm hoặc đột xuất để các cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp trong tỉnh báo cáo theo quy định.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, phần mềm ký số cho các thuê bao; hỗ
trợ xử lý sự cố cho các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong quá trình sử dụng.
Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, quy định của Nhà nước
về ứng dụng chữ ký số đến đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật và việc thực
hiện các quy định trong Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm
vi thẩm quyền quản lý.
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự trù
kinh phí đào tạo, tập huấn ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm.
5. Thống kê, theo dõi việc sử dụng chứng
thư số của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc
đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu
Chính phủ.
Điều 18. Trung
tâm Thông tin điện tử
Chịu trách nhiệm là cơ quan giúp việc
của Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ:
1. Thống kê, theo dõi và báo cáo việc
sử dụng chứng thư số của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; định kỳ 06
tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Quản lý cơ sở dữ liệu về chữ ký số,
chứng thư số chuyên dùng phục vụ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, tổ
chức báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.