ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 11 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt
động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng thông tin điện tử và mạng
xã hội;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
- Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ
trình số 1964/TTr-VPUBND ngày 28 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành, cung cấp thông tin và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh
Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2019.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Tin học hóa-Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp (kiểm tra);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bến Tre;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH tỉnh (đưa tin);
- Ban Tiếp Công dân (niêm yết);
- Phòng: NC, TH, KGVX, TT TTĐT;
- Lưu: VT (Ty).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, quản
lý, vận hành, sử dụng, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Cổng TTĐT tỉnh).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng
cho các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố và các
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Bến Tre; các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia
cung cấp thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cổng TTĐT tỉnh bao gồm Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Cổng TTĐT
thành phần của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có cấu trúc địa chỉ theo quy định
tại Điều 6 Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh
là Cổng cung cấp thông tin chính thức về hoạt động chủ yếu
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh theo
Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ và các thông tin khác theo quy định của
pháp luật.
3. Cổng thành phần là Cổng cung cấp thông tin chính thức về hoạt động chủ yếu của các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có Cổng TTĐT; tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin khác theo quy định của
pháp luật.
4. Hệ thống Cổng TTĐT tỉnh bao gồm hạ
tầng kỹ thuật của Cổng TTĐT tỉnh và hệ thống phần mềm ứng
dụng Cổng TTĐT tỉnh phục vụ cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ, xuất bản, truyền tải và trao đổi thông
tin.
5. Hạ tầng kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh vận hành chung hệ thống Cơ sở dữ liệu điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh đặt tại Văn phòng UBND tỉnh gồm các máy chủ, đường truyền dữ liệu,
thiết bị mạng, thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, các thiết bị phụ trợ
khác có liên quan được bố trí tại hệ thống Cơ sở dữ liệu điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Hệ thống phần mềm Cổng TTĐT tỉnh gồm
các phần mềm hệ thống, phần mềm nền, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm Cổng và các phần mềm khác được cài đặt chung hệ thống Cơ sở dữ liệu điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Hệ thống Cơ sở dữ liệu điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre, hệ
thống Công báo điện tử tỉnh, hệ thống Cổng thông tin điện
tử Nông thôn mới tỉnh, hệ thống chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và hệ
thống mạng LAN của Văn phòng UBND tỉnh.
8. Dịch vụ công trực tuyến: Dịch vụ
hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được
cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Điều 4. Chức năng
của Cổng TTĐT tỉnh
1. Là đầu mối kết nối hoạt động cung
cấp thông tin chính thức qua mạng Internet của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có Cổng thành phần, phục vụ
triển khai cải cách hành chính, cung cấp tích hợp các dịch vụ công, hướng tới
xây dựng nền hành chính điện tử.
2. Cổng TTĐT tỉnh
có nhiệm vụ tích hợp các hệ thống thông tin khác, từng bước
hình thành Cổng TTĐT đầy đủ của tỉnh trên mạng Internet,
là nơi tập trung thông tin làm đầu mối
giao tiếp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài.
3. Có khả năng nâng cấp, mở rộng các
chức năng khác trong phạm vi hỗ trợ của công nghệ xây dựng Cổng TTĐT tỉnh khi có nhu cầu phát sinh và phải được sự chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Khuyến khích Cổng TTĐT tỉnh có các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
5. Tên gọi:
- Tên tiếng Việt: Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre.
- Tên tiếng Anh: Ben Tre Portal.
Điều 5. Hình thức
thể hiện, thông tin chủ yếu
1. Nội dung
thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh được
trình bày dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và đồ họa.
2. Cổng TTĐT tỉnh phải có những thông
tin chủ yếu theo quy định tại Chương II Nghị định số
43/2011/NĐ-CP của Chính phủ; quy định tại khoản 2, Điều 28 Luật Công nghệ thông
tin.
Điều 6. Bảo đảm
tính thống nhất và phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ
Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT tỉnh.
2. Tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng
Công nghệ thông tin được quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTT ngày 15 tháng
12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Tuân thủ theo quy định tại Thông
tư số 32/2017/TT-BTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 7. Thu thập,
xử lý và sử dụng thông tin cá nhân
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin cá nhân trên Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ theo quy định
tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và các quy định hiện hành.
Điều 8. Quảng cáo
trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Khi thực hiện các dịch vụ quảng
cáo phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và phải thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật.
2. Quảng cáo trên Cổng TTĐT tỉnh phải được chọn lọc chủ yếu giới thiệu các sản phẩm tiềm
năng kinh tế của tỉnh, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TRÁCH
NHIỆM CUNG CẤP, TIẾP NHẬN VÀ LƯU TRỮ THÔNG TIN TRÊN CỔNG TTĐT TỈNH
Điều 9. Nguyên tắc
cung cấp, tiếp nhận thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần của các
cơ quan, đơn vị tham gia trên Cổng TTĐT tỉnh phải đúng với
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ quan và
nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải,
trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên
Cổng TTĐT của cơ quan phải ghi rõ thông
tin về tác giả, nguồn của thông tin.
4. Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin, giao tiếp trên Cổng
TTĐT tỉnh phải chịu sự kiểm duyệt của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
5. Các Cơ quan, đơn vị của tỉnh có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh và tiếp nhận giải đáp ý kiến,
phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Mọi sự thay đổi
của nội dung các thông tin quy định tại Điều 10 Quy chế này phải được cung cấp,
cập nhật kịp thời ngay sau khi nội dung thay đổi đã được tổ chức hoặc cá nhân
có thẩm quyền quyết định.
Điều 10. Trách
nhiệm cung cấp và thời hạn cập nhật thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Cung cấp thường xuyên, kịp thời
các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 58/2016/QĐ-UBND ngày
18 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm:
Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đã được chính thức
ban hành bằng văn bản (không thuộc phạm vi bí mật nhà nước); ý kiến xử lý, phản
hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng;
xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp; lịch làm việc của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Các thông tin khác được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo đề nghị của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh hoặc đề nghị của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
Cung cấp các thông tin về sơ đồ, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược
quá trình hình thành và phát triển của cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi
có thay đổi thông tin về các nội dung nêu trên, Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Cung cấp tập tin ảnh của Bản đồ địa
giới hành chính đến cấp xã (kèm theo diện tích tự nhiên từng xã).
b) Cung cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên
thiên nhiên; quy hoạch thu gom tái chế, xử lý chất thải; danh sách, thông tin về
các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và
môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
4. Sở Tư pháp
Thông tin, tuyên truyền văn bản quy
phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh và các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp
luật, chế độ chính sách của nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp các thông tin về: Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh; chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; chính sách ưu đãi,
cơ hội đầu tư, các dự án mời gọi vốn đầu tư;
b) Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư gồm: Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai,
các dự án đã hoàn tất; mỗi dự án cần có các thông tin gồm: Tên dự án, mục tiêu
chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại
hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.
6. Sở Tài chính:
Cung cấp thông tin về các dự án mua sắm
công, gồm: Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai,
các dự án đã hoàn tất. Mỗi dự án cần có các thông tin gồm: Tên dự án, mục tiêu
chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại
hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.
7. Sở Xây dựng:
Cung cấp các thông tin về quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Cung cấp các thông tin về chương
trình, đề tài khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước, gồm:
- Danh mục các chương trình, đề tài
bao gồm: Mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện.
- Kết quả các chương trình, đề tài
sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua bao gồm: Báo cáo tổng
hợp, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề
tài. Việc công bố kết quả phải tuân thủ
theo quy định.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Cung cấp thông tin về lịch sử, truyền
thống văn hóa, di tích du lịch - văn hóa; các lễ hội truyền thống; các tuyến, điểm du lịch; các hoạt động về thể dục, thể thao của
ngành, địa phương.
10. Cục Thống kê tỉnh:
Cung cấp thông tin thống kê từ kết quả
các cuộc điều tra theo quy định của Luật Thống kê. Thông tin thống kê phải bao
gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê
và bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê.
Điều 11. Ngoài các thông tin được quy định tại Điều 10
Quy chế này thì các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao phải cung cấp thông tin liên quan ngành, lĩnh vực cho
Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chủ động cập nhật thông tin của
ngành, địa phương trên Cổng mình quản lý và tự chịu trách nhiệm về thông tin đã
đăng tải.
Điều 12. Trách
nhiệm tiếp nhận và lưu trữ thông tin
1. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin:
a) Đối với Cổng TTĐT của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận thông tin theo quy định tại Quy chế này để cập nhật trên Cổng
TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải.
b) Đối với Cổng TTĐT thành phần: Cơ
quan chủ quản Cổng thành phần tiếp nhận thông tin theo quy
định tại Quy chế này để cập nhật trên Cổng TTĐT thành phần và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng
trên cổng mình quản lý.
2. Trách nhiệm lưu trữ thông tin: Cơ
quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin
của cổng TTĐT tỉnh theo quy định của Nhà nước về Lưu trữ.
Điều 13. Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì và phối hợp
các cơ quan có liên quan trong việc liên kết, tích hợp dịch
vụ công trực tuyến lên Cổng TTĐT của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Cổng thành phần thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 57/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực
tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG AN TOÀN BẢO MẬT HỆ THỐNG CỔNG TTĐT TỈNH
Điều 14. Đảm bảo
hoạt động hệ thống Cổng TTĐT tỉnh
1. Các thiết bị tường lửa (Firewall),
thiết bị định tuyến (Router), các máy chủ (Server), thiết bị chuyển mạch
(Switch), thiết bị lưu trữ tập trung (SAN) và các thiết bị khác liên quan đến hệ
thống Cổng TTĐT tỉnh phải được đặt trong phòng máy chủ.
2. Phòng máy chủ phải độc lập được giữ
khô thoáng, nguồn điện phải ổn định và máy điều hòa nhiệt
độ phải được vận hành liên tục. Chỉ có những cán bộ chuyên trách được giao nhiệm
vụ mới được vào phòng máy chủ.
3. Hệ thống máy phát điện dự phòng phải
trong trạng thái luôn sẵn sàng hoạt động đảm bảo cho hệ thống
hạ tầng phòng máy chủ có thể hoạt động xuyên suốt khi mất điện lưới.
4. Thiết bị chống sét, phòng cháy, chữa
cháy phải được trang bị, lắp đặt và thường xuyên bảo trì để bảo vệ hệ thống thông tin của cơ quan.
5. Thường xuyên kiểm tra mức độ an
toàn của tất cả các thiết bị cho phòng máy chủ hệ thống hạ
tầng Cổng TTĐT tỉnh, khi xảy ra sự cố
kịp thời báo cáo cho lãnh đạo trực tiếp quản lý đưa ra hướng xử lý khắc phục kịp
thời.
Điều 15. Đảm bảo
an toàn bảo mật thông tin hệ thống Cổng TTĐT tỉnh
1. Máy chủ hệ thống Cổng TTĐT tỉnh chỉ dùng để triển khai phần mềm hệ thống, cài đặt phần mềm
phục vụ hệ thống Cổng TTĐT tỉnh, các phần mềm chống vi
rút, các cơ sở dữ liệu và các phần mềm có bản quyền hỗ trợ cho việc triển khai
hệ thống Cổng TTĐT tỉnh, ngoài ra không được cài đặt phần
mềm nào khác.
2. Không sử dụng máy chủ cho việc duyệt
web đọc báo, xem tin tức, chơi trò chơi (Game) và các công việc khác không liên
quan đến công việc quản trị kiểm tra hệ thống.
3. Cài đặt phần mềm diệt vi rút có bản
quyền cho tất cả các máy chủ hệ thống Cổng TTĐT tỉnh và phải được tự động cập
nhật, quét mã độc.
4. Mật khẩu tất cả các tài khoản quản
trị hệ thống Cổng TTĐT tỉnh phải có độ phức tạp cao (có độ
dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự hoa, có ký tự thường, ký tự số và ký tự đặc biệt
như !, @, #, $, %) và phải thường xuyên thay đổi mật khẩu
đăng nhập ít nhất 3 tháng/lần.
5. Tổ chức, quản lý đảm bảo đủ tài
nguyên hệ thống để duy trì hoạt động hệ thống Cổng TTĐT tỉnh
vận hành liên tục, không bị gián đoạn hệ thống.
6. Phân quyền tài khoản hợp lý theo
chức năng của người dùng cho các đơn vị, cá nhân quản lý Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Cổng thành phần.
7. Các thông tin, dữ liệu điện tử của
hệ thống Cổng TTĐT tỉnh phải có giải pháp sao lưu, phục hồi đảm bảo an toàn an ninh thông tin hệ thống.
8. Gỡ bỏ hoặc tắt các dịch vụ không
dùng đến hoặc ít dùng như: Netmeeting Remote Desktop Sharing, Remote Registry,
Routing & Remote Access, Telnet.
9. Hệ thống thông tin Cổng TTĐT tỉnh phải được xây dựng luôn ở mức độ sẵn sàng cao và tạo các bản sao dữ liệu, hệ thống để hỗ trợ trong việc phục hồi hệ thống.
10. Cần thường xuyên cập nhật và thiết
lập chế độ tự động cập nhật bản vá lỗ hổng bảo mật cho phần
mềm hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng được cài đặt trên máy chủ hệ thống Cổng TTĐT tỉnh; thiết lập chính sách lưu giữ tập tin nhật ký (Log file)
trong quá trình hoạt động của mỗi máy chủ theo định kỳ từ 2 tháng trở lên.
11. Hệ thống tường lửa đảm bảo khả
năng xử lý được số lượng kết nối đồng thời cao và chịu được lưu lượng truy cập
cao, cung cấp đầy đủ các cơ chế bảo mật, quản lý luồng dữ liệu ra, vào và có khả
năng bảo vệ hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch vụ; đóng tất cả các cổng
(Port) dịch vụ khi không sử dụng.
12. Tất cả cấu hình trên hệ thống tường
lửa, hệ thống chuyển mạch trung tâm, hệ thống máy chủ phải được lưu lại cẩn thận, không được tự ý xóa sửa các cấu hình đã có sẵn. Trường hợp
cần thiết phải cấu hình thêm để phục vụ cho an toàn bảo mật
thông tin hay phục vụ cho các dịch vụ cần thiết phải có sự đồng ý của lãnh đạo
quản lý trực tiếp.
13. Máy tính dùng để quản trị, kiểm
soát hoạt động hệ thống phải được cài đặt hệ điều hành bản quyền, diệt vi
rút bản quyền; không được cài đặt bất cứ phần mềm nào khác ngoài
phần mềm dùng để phục vụ cho việc quản trị hệ thống, đồng thời không được truy
cập Internet, chơi Game và các công tác khác.
14. Khi quản trị hệ thống từ xa phải
được sự chấp thuận của thủ trưởng cơ quan và phải sử dụng một trong các phương
thức kết nối có mã hóa như SSH, VPN, FTPs để bảo đảm an toàn thông tin.
15. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện
và khắc phục các lỗ hổng bảo mật bằng các cơ chế bảo mật để đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh.
16. Hệ thống Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng Công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước.
17. Mọi thành viên tham gia vận hành
hệ thống Cổng TTĐT tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản an
toàn, bảo mật thông tin tài khoản truy cập quản trị, biên tập hệ thống (gồm:
tên đăng nhập và mật khẩu); không để bị đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin tài khoản trên Internet gây phương hại đến thông tin của tỉnh; chịu trách nhiệm về sự
cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống.
18. Tất cả thành viên tham gia Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ theo Điều 7 của Luật An toàn thông tin mạng
năm 2015; khi phát hiện có sự cố mất an toàn thông tin phải kịp thời báo ngay
cho Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý theo đúng
quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG TTĐT TỈNH
Điều 16. Trách
nhiệm của Ban Biên tập Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh (địa chỉ hộp thư điện tử:
banbientap@bentre.gov.vn) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
(gọi tắt là Ban Biên tập).
2. Ban Biên tập
là bộ phận giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, vận
hành hạ tầng hệ thống Cổng TTĐT tỉnh; tiếp nhận, biên tập,
xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT của Ủy
ban nhân dân tỉnh và phối hợp xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Cổng TTĐT tỉnh; đồng thời là đầu mối tiếp nhận, hướng
dẫn xử lý các yêu cầu hỗ trợ khi phát sinh các sự cố lỗi kỹ thuật trong quá
trình vận hành, sự cố gây mất an toàn thông tin làm dừng
hoặc gián đoạn đến hoạt động của các Cổng thành phần.
3. Ban Biên tập chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các thông tin
đăng tải trên Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động của hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.
5. Đề xuất chế độ bảo trì, bảo dưỡng,
nâng cấp và các biện pháp đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin và dữ liệu
của hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.
6. Ban Biên tập được hưởng thù lao
theo quy định của Nhà nước.
Điều 17. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Quản lý tên miền bentre.gov.vn; đảm bảo hoạt động phân giải tên miền cho Cổng TTĐT tỉnh.
2. Quản lý, đảm bảo hệ thống Cổng
TTĐT tỉnh hoạt động thông suốt 24/7; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các
trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật được giao và kịp thời kiến nghị đề xuất nâng cấp,
bổ sung thay thế các trang thiết bị không còn phù hợp nhằm đáp ứng cho hoạt động
hệ thống Cổng TTĐT tỉnh thông suốt.
3. Đảm bảo an toàn hệ thống Cổng TTĐT tỉnh được quy định tại Điều 14, Điều 15 của Quy chế này.
4. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các giải pháp kỹ thuật, mỹ thuật trên Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng định mức chi nhuận bút, thù lao phục vụ cho Cổng TTĐT của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Là đầu mối quản lý, kiểm tra, giám
sát tất cả các tài khoản quản trị, biên tập, cập nhật của hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.
7. Khi cấp tài khoản quản trị cho các
đơn vị có Cổng thành phần phải tiến hành bàn giao theo
đúng quy định.
8. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các dự án, kế hoạch tổng thể về: Đầu tư, nâng cấp hệ thống Cổng TTĐT tỉnh để phục vụ tốt
hơn, thuận lợi cho người truy cập, cung cấp thông tin.
9. Phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố quản lý xây dựng, duy trì và phát triển các hệ thống Cổng thành phần.
10. Phối hợp với các đơn vị liên quan
theo dõi, xem xét, chỉnh sửa, cải tiến các giải pháp kỹ thuật, mỹ thuật kịp thời
cho Cổng TTĐT tỉnh.
11. Là đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
khắc phục các sự cố xảy ra đối với hoạt động hệ thống Cổng
TTĐT tỉnh.
12. Phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh
và UBND các huyện, thành phố tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây
dựng, triển khai các giải pháp ứng dụng và quản lý phần mềm, phần cứng nhằm bảo
đảm bí mật, an toàn, ổn định mạng, an ninh thông tin của Cổng
TTĐT tỉnh và phù hợp tiêu chí cấp độ an toàn thông tin mạng được quy định tại
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 và Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
13. Phải bảo đảm việc lưu trữ bản sao
lưu dự phòng trong vòng 03 tháng cho hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.
14. Được phép đề nghị cử, gửi cán bộ
đi đào tạo - tập huấn công tác liên quan đến hoạt động của hệ thống Cổng TTĐT tỉnh theo kế hoạch đã được duyệt.
15. Hỗ trợ các sở,
ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác quản trị Cổng thành phần.
16. Cấp phát tài nguyên và tích hợp Cổng thông tin điện tử thành phần cho các đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh phù
hợp với quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 18. Trách
nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có Cổng thành phần
1. Chỉ đạo các phòng chuyên môn hoặc
cán bộ chuyên trách Công nghệ thông tin bảo đảm cấu trúc Cổng
thành phần của đơn vị mình quản lý đúng quy định pháp luật; kiểm tra, giám sát
công tác quản trị, biên tập, cập nhật và hoạt động Cổng
thành phần của đơn vị mình quản lý; thực hiện theo quy định tại khoản 4, 16,
17, 18 Điều 15 Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản trị an toàn, bảo mật; cấu trúc,
giao diện của Cổng thành phần đơn vị mình quản lý.
2. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xử
lý các thông tin về kỹ thuật trong hoạt động Cổng thành phần
của các đơn vị.
3. Cập nhật đầy đủ thông tin theo quy
định trên Cổng thành phần và chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về những thông tin, dữ liệu trên Cổng thành
phần do đơn vị mình quản lý.
4. Ban hành quy chế hoạt động và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ trong việc tiếp nhận, xử
lý, biên tập và cập nhật thông tin lên Cổng thành phần của
đơn vị mình.
5. Cung cấp các thông tin theo yêu cầu
của Ban Biên tập Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Báo cáo định kỳ về tình hình
hoạt động của hệ thống Cổng thành phần theo
quy định và kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện Cổng TTĐT tỉnh.
7. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có Cổng thành phần, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thành lập Ban Biên tập Cổng thành phần.
a) Ban Biên tập Cổng thành phần giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý, thu thập, biên tập, xử lý, cập nhật thông tin trên Cổng
thành phần của cơ quan, đơn vị mình.
b) Ban Biên tập Cổng thành phần được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước.
8. Khi phát hiện có sự cố về mặt kỹ
thuật hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin dữ liệu, Ban Biên tập Cổng thành phần phải báo ngay cho
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị biết để chỉ đạo, đồng thời báo cáo kịp thời về Ban
Biên tập Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp xử
lý.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối
ngân sách của tỉnh để bảo đảm kinh phí hoạt động, duy trì và phát triển Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Cổng thành phần các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời và đúng quy định.
Chương V
KINH PHÍ THỰC HIỆN,
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ KIỂM TRA
Điều 20. Kinh
phí duy trì hoạt động hạ tầng hệ thống Cổng TTĐT tỉnh
Kinh phí duy trì
hoạt động hạ tầng hệ thống Cổng TTĐT tỉnh được đảm bảo từ các nguồn:
1. Ngân sách nhà
nước: Kinh phí duy trì hoạt động hạ tầng hệ thống Cổng
TTĐT tỉnh được lập trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan thường trực
Cổng TTĐT của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức của các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Kinh
phí duy trì hoạt động của Cổng thành phần
1. Nhiệm vụ chi cho các Cổng thành phần của các cơ quan, đơn vị do ngân sách đảm bảo theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có Cổng thành phần quyết định mức chi tạo lập thông tin
và chi trả nhuận bút, hàng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh phí, tổng
hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan để gửi cơ quan tài chính
cùng cấp trình cơ quan thẩm quyền xem xét phân bổ kinh phí.
3. Việc sử dụng kinh phí để chi cho hoạt động của các Cổng thành phần phải
tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 22. Chế độ
báo cáo và kiểm tra
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thống kê, đánh
giá kết quả hoạt động Cổng thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị. Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có Cổng
TTĐT gửi báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban biên tập các Cổng, Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.