UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2013/QĐ-UBND
|
Sơn La,
ngày 15 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Chuyển giao
công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng
dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
35/2011/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng
dẫn Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 104 /TTr-KHCN ngày 25 tháng
03 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh,
Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Các Phòng khối nội dung - VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT - Châu (72b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBNDngày 15/4/2013 của UBND tỉnh
Sơn La )
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về
thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ, dịch vụ chuyển giao
công nghệ và chế độ báo cáo thống kê về chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ, đầu tư công nghệ và chuyển giao công
nghệ; các tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài liên quan trong
hoạt động đầu tư công nghệ, chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Đối
tượng thẩm tra công nghệ
1. Các dự án đầu tư có liên
quan đến công nghệ, chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La thuộc thẩm
quyền chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp, khu
nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
2. Các dự án đầu tư khác không
thuộc khoản 1 Điều này khi các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 4. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thẩm tra công nghệ
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm
tra công nghệ được thực hiện theo Mục 1, 2 Phần III Thông tư số
10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng
dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư số
10/2009/TT-BKHCN).
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Ban
quản lý khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao, Ban quản
lý dự án cấp huyện và thành phố trước khi trình cấp có thẩm quyền cấp phép đầu
tư các dự án có yếu tố công nghệ, có trách nhiệm gửi Hồ sơ dự án về Sở Khoa học
và công nghệ để tổ chức thẩm tra công nghệ của dự án theo thẩm quyền.
Điều 5. Thẩm
quyền tổ chức thẩm tra công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, tùy theo mức độ phức tạp công nghệ của dự án, phối hợp với các
ngành có liên quan tổ chức thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư thuộc đối tượng
tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 6.
Kinh phí thẩm tra công nghệ
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu thực
tế Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí chi cho công tác thẩm tra công
nghệ các dự án đầu tư được bố trí trong kinh phí sự nghiệp Khoa học và công nghệ
của tỉnh theo hướng dẫn tại Điểm a Mục 3 Phần III Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN
Nội dung và mức chi thực hiện
theo hướng dẫn tại Điểm b, c Mục 3 Phần III Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN và các
văn bản hiện hành.
Điều 7. Quy
định về công nghệ được chuyển giao
1. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại không ảnh hưởng xấu đến môi
trường. Đối với một số trường hợp có thể ứng dụng công nghệ phù hợp với trình độ
sản xuất và điều kiện của địa phương, nhưng cần giải trình rõ những ưu điểm khi
áp dụng công nghệ này và lý giải được tính phù hợp của công nghệ được áp dụng.
2. Danh mục công nghệ khuyến
khích chuyển giao; Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; Danh mục công nghệ cấm
chuyển giao được quy định theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 Luật Chuyển giao công
nghệ và Điều 5 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 133/2008/NĐ-CP).
Điều 8.
Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn nhà nước
Chuyển giao công nghệ có sử dụng
vốn nhà nước được thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP. Ngoài ra
bên nhận công nghệ gửi nội dung chuyển giao công nghệ về sở Khoa học và công
nghệ để xem xét công nghệ nằm trong danh mục khuyến khích, hạn chế hay cấm chuyển
giao theo Điểm a, Mục 1 Phần II Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN .
Điều 9.
Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ được lập theo Điều 7 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với Hợp đồng chuyển giao
công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo
Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hợp lệ, Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do, thực hiện theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP .
3. Hợp đồng chuyển giao công
nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, nếu các bên có thỏa thuận bổ sung, sửa
đổi nội dung hợp đồng, thì phải gửi hợp đồng bổ sung, sửa đổi đến Sở Khoa học
và Công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng theo
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP .
4. Trong hoạt động chuyển giao
công nghệ và trong quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm thì thực hiện theo Thông tư số 04/2010/TT-BKHCN ngày
21/6/2010 của bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21/5/2009 của Chính phủ quy định về sử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
Điều 10.
Kiểm tra công nghệ sau đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan đầu mối tổ chức kiểm tra trong và sau khi hoàn thành việc đầu tư công
nghệ; trong quá trình vận hành sử dụng và làm chủ công nghệ. Kiểm tra việc tiếp
nhận công nghệ của đơn vị có dự án đầu tư và các dự án nâng cấp đổi mới công
nghệ nhằm phát hiện kịp thời và xử lý những hành vi đầu tư công nghệ sai khác
so với hồ sơ đã được thẩm tra, làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm, môi
trường và an ninh, quốc phòng, an toàn sức khoẻ cộng đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 31
Nghị định số 133/2008/NĐ-CP .
Điều 11.
Giám định công nghệ
Thực hiện theo Điều 20 Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP
1. Để kiểm tra, xác định các chỉ
tiêu của công nghệ đã được chuyển giao, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về chuyển giao công nghệ có quyền trưng cầu giám định công nghệ.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có
quyền, lợi ích liên quan đến chuyển giao công nghệ, tranh chấp, vi phạm, khiếu
nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu giám định công nghệ.
Điều 12.
Báo cáo, thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư
liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La có
trách nhiệm báo cáo tình hình đầu tư công nghệ, đổi mới công nghệ và Báo
cáo, thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ năm trước của đơn vị gửi về Sở
Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp theo hướng dẫn tại
Điều 7 Thông tư số 35/2011/TT-BKHCN ngày 16/12/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ
về hướng dẫn Chế độ báo cáo, thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Điều 13. Dịch
vụ chuyển giao công nghệ
Thực hiện theo Điều 29 Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP
1. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ như: Môi giới chuyển
giao công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, đánh giá công nghệ, định giá công
nghệ, giám định công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
dịch vụ chuyển giao công nghệ phải đăng ký hoạt động và chỉ được tiến hành hoạt
động dịch vụ chuyển giao công nghệ sau khi đã được đăng ký theo quy định tại
Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thành lập và đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Quản lý công nghệ. Có trách
nhiệm chủ trì theo dõi tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh về việc tổ chức thực
hiện Quy định này.
b) Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật về công nghệ và chuyển giao công nghệ. Tổ chức bồi dưỡng kiến
thức và nghiệp vụ về thẩm tra công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công
nghệ cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ, bao gồm: Chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao
công nghệ. Chủ trì công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư có liên quan đến
công nghệ, chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý Khu nông nghiệp công
nghệ cao, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
d) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi
hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.
đ) Tổ chức kiểm tra công nghệ
trong và sau khi đầu tư.
e) Hàng năm, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân đã đầu tư công nghệ, chuyển giao công nghệ lập báo cáo và tổng hợp báo
cáo theo Điều 12 Quy định này. Thống kê tình hình đổi mới công nghệ, chuyển
giao công nghệ của năm trước, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
g) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động thẩm tra
công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ và hoạt động chuyển giao công nghệ; hoạt
động cung ứng và sử dụng các dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của
pháp luật. Trưng cầu hoặc yêu cầu giám định công nghệ trong trường hợp cần thiết.
h) Xây dựng cơ chế, chính sách
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về đổi mới và cải tiến
công nghệ.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành liên quan
a) Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ
xin chấp thuận đầu tư UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Nông
nghiệp công nghệ cao, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và Ban quản lý dự án cấp huyện, thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ
các dự án đầu tư có liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ tới sở
Khoa học và Công nghệ để thẩm tra công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến
thẩm tra công nghệ bằng văn bản tới các cơ quan có thẩm quyền trước khi cấp
phép đầu tư.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ, thẩm tra và giám
định công nghệ, hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ thuộc
thẩm quyền được phân cấp thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
c) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền
quản lý đẩy mạnh hoạt động áp dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đổi mới
công nghệ bằng vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn vốn khác.
Điều 15.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đầu tư
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư
công nghệ và chuyển giao công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo đầu tư công nghệ
về Sở Khoa học và Công nghệ theo Khoản 1 Điều 12 Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân đã đăng
ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm:
a) Trong vòng 12 tháng sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên phải
thực hiện việc chuyển giao công nghệ.
b) Trong quá trình chuyển giao
công nghệ phải báo cáo tiến độ thực hiện theo yêu cầu và chịu sự kiểm tra, giám
sát của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan.
c) Khi hợp đồng chuyển giao
công nghệ hết hiệu lực thì bên giao và bên nhận công nghệ phải lập biên bản
đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bên nhận phải gửi
Biên bản đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Sở Khoa
học và Công nghệ trong vòng 30 ngày kể từ ngày hai bên ký kết biên bản.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì các tổ chức, cá
nhân và các cơ quan liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.