ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 03
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HẠ TẦNG MẠNG TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Viễn thông; Nghị định 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
6/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong
hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21
tháng 6 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lập, phê duyệt
và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa
phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Xây dựng và Bộ Công thương về Quy định dấu hiệu nhận biết các loại đường
dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 1086/TTr-STTTT ngày 24 tháng 11 năm 2023 và theo ý kiến thống nhất
của các Thành viên UBND thành phố tại cuộc họp thường kỳ ngày 22 tháng 12 năm
2023 (Thông báo số 554/TB-VP ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Văn phòng UBND thành
phố),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Thông tin
và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn
đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 13 tháng 01
năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
64/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Quy định quản lý trạm thu phát sóng viễn thông trên địa bàn thành phố và Quyết
định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban
hành Quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và truyền hình
cáp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo
cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Phòng XD và KT VB QPPL - Sở Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Đài PTTH thành phố, Báo Đà Nẵng;
- Cổng Thông tin điện tử Đà Nẵng;
- Lưu: VT, STTTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HẠ TẦNG MẠNG TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2024/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2024
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý hạ tầng mạng
truyền dẫn viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà
nước, các doanh nghiệp viễn thông, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản
lý, xây dựng, phát triển và sử dụng hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông bao gồm hạ tầng
kỹ thuật viễn thông hữu tuyến và hạ tầng trạm thu phát sóng viễn thông.
2. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến bao gồm
cáp viễn thông, cột treo cáp viễn thông; hạ tầng kỹ thuật ngầm cáp viễn thông
(cống, bể, hào và tuy nen kỹ thuật).
3. Hạ tầng trạm thu phát sóng viễn thông bao gồm cột
ăng ten, nhà trạm đặt thiết bị, các thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện và các
thiết bị phụ trợ kèm theo để phục vụ thông tin liên lạc.
4. Cáp viễn thông là tên gọi chung chỉ cáp quang,
cáp đồng, cáp đồng trục (cáp truyền hình) được dùng để truyền thông tin trong mạng
viễn thông thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Cột treo cáp là cột bằng thép, bê tông cốt thép
hoặc vật liệu khác dùng để treo cáp viễn thông.
6. Cột ăng ten là cột được xây dựng để lắp đặt ăng
ten thu, phát sóng vô tuyến điện.
7. Cột ăng ten không cồng kềnh (sau đây gọi là cột
ăng ten loại A1) là cột ăng ten được lắp đặt trong và trên các công trình xây dựng
nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình
xây dựng, bao gồm:
a) Cột ăng-ten tự đứng được lắp đặt trên các công
trình xây dựng có chiều cao của cột (kể cả ăng ten, nhưng không bao gồm kim thu
sét) không quá 20% chiều cao của công trình nhưng tối đa không quá 03 mét và có
chiều rộng từ tấm của cột đến điểm ngoài cùng của cấu trúc cột ăng ten (kể cả
cánh tay đòn của cột và ăng ten) dài không quá 0,5 mét (sau đây gọi là cột ăng
ten loại A1a);
b) Cột ăng ten thân thiện với môi trường là cột ăng
ten được thiết kế, lắp đặt ẩn trong kiến trúc của công trình đã xây dựng, mô phỏng
lan can, mái hiên, mái vòm, bệ cửa, vỏ điều hòa, bồn nước, tháp đồng hồ, tác phẩm
điêu khắc,... hoặc được lắp đặt kín trên cột điện, đèn chiếu sáng hoặc dưới các
hình thức ngụy trang phù hợp với môi trường xung quanh và có chiều cao, chiều rộng
như quy định tại điểm a, khoản 6 Điều này (sau đây gọi là cột ăng ten loại
A1b).
8. Cột ăng ten cồng kềnh (sau đây gọi là cột ăng
ten loại A2), bao gồm:
a) Cột ăng ten được lắp đặt trên các công trình xây
dựng không thuộc cột ăng ten loại A1 được quy định khoản 6 Điều này (gọi là cột
ăng ten loại A2a);
b) Cột ăng ten được lắp đặt trên mặt đất (gọi là cột
ăng ten loại A2b);
c) Cột ăng ten khác không thuộc cột ăng ten các loại
A1a, A1b, A2a, A2b (gọi là cột ăng ten loại A2c).
9. Đơn vị chủ sở hữu cột là các đơn vị có hạ tầng cột,
được sử dụng để treo cáp viễn thông.
10. Đơn vị chủ sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngầm là đơn
vị có hạ tầng cống, bể, hào và tuy nen kỹ thuật ngầm được sử dụng để ngầm hóa
cáp viễn thông.
11. Đơn vị chủ sở hữu cáp viễn thông là các đơn vị
có cáp viễn thông đi treo hoặc đi ngầm trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Việc phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn viễn
thông phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật thông tin liên lạc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các quy hoạch hạ
tầng khác của thành phố.
2. Bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị, chất lượng dịch
vụ, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam nhằm phục vụ cho
dân sinh và an ninh quốc phòng.
3. Các nhà mạng sử dụng, khai thác chung hạ tầng mạng
truyền dẫn viễn thông. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực tham
gia đầu tư xây dựng hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông phục vụ mục đích sử dụng
chung.
4. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý,
giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân
dân các quận, huyện quản lý hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn thành phố.
Chương II
QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VIỄN THÔNG HỮU TUYẾN
Điều 5. Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông hữu tuyến
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến
của UBND thành phố thực hiện theo Điều 6, Điều 9, Điều 10 và Điều 17 Thông tư số
14/2013/TT-BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương (sau đây gọi tắt là Thông tư số
14/2013/TT-BTTTT).
2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến của
doanh nghiệp thực hiện theo Điều 11, Điều 14, Điều 15, Điều 18 Thông tư số
14/2013/TT-BTTTT .
Điều 6. Phát triển hạ tầng kỹ
thuật viễn thông hữu tuyến
1. Quy định phát triển hạ tầng kỹ thuật cáp viễn
thông treo
a) Cáp viễn thông treo không được triển khai trong
các trường hợp sau:
- Vượt qua đường cao tốc, đường giao thông có độ rộng
lớn hơn 70 (bảy mươi) mét.
- Treo trên cây xanh, treo trên cột đèn chiếu sáng
đô thị.
- Chưa được sự chấp thuận phương án triển khai cáp
viễn thông của cơ quan có thẩm quyền.
- Chưa có thỏa thuận dùng chung với đơn vị sở hữu cột
treo cáp.
b) Yêu cầu kỹ thuật đối với cáp viễn thông treo
- Cáp viễn thông khi treo phải tuân thủ quy định kỹ
thuật tại Điểm 2.1, Điểm 2.5, Khoản 2, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt
cáp ngoại vi viễn thông QCVN 33:2019/BTTTT (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn QCVN
33:2019/BTTTT) ban hành theo Thông tư số 20/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm
2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
lắp đặt cáp ngoại vi viễn thông”.
- Ngoài những quy định bắt buộc tại Điểm 2.1, Điểm
2.5, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT, mạng cáp viễn thông treo phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Cáp treo dọc tuyến và băng đường phải đúng độ cao
quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định ngành điện như: Vượt qua
đường ôtô khi không có xe cần trục đi qua là 4,5 (bốn phẩy năm) mét và có xe cần
trục đi qua là 5,5 (năm phẩy năm) mét; vượt qua đường sắt - tính đến mặt ray là
6,5 (sáu phẩy năm) mét (ngoài ga đường sắt); vượt qua ngõ, hẻm không có xe ôtô
đi lại bên dưới, đường vào nhà thuê bao là 4m; dọc theo đường ôtô dọc theo ngõ,
hẻm, đường vào nhà thuê bao là 3,5 (ba phẩy năm) mét đồng thời phải đảm bảo an
toàn lưới điện và phần tử mang điện;
+ Đơn vị chủ sở hữu cáp viễn thông chỉ được bố trí
tối đa không quá 04 sợi cáp trên tuyến cột.
2. Quy định phát triển hạ tầng kỹ thuật cáp viễn
thông ngầm
a) Các khu vực bắt buộc ngầm hóa cáp viễn thông.
- Các tuyến đường ở đô thị, khu quy hoạch và các
khu di tích.
- Các tuyến đường đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng
lòng đường, vỉa hè ở khu đô thị.
- Các tuyến đường ngoài đô thị nhưng đã có hạ tầng
kỹ thuật ngầm đảm bảo cho việc triển khai cáp ngầm viễn thông.
- Các tuyến đường bắt buộc ngầm hóa cáp viễn thông
theo Kế hoạch ngầm hóa được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hằng năm hoặc
giai đoạn.
b) Yêu cầu kỹ thuật đối với cáp viễn thông ngầm
- Cáp viễn thông ngầm trong cống bể phải tuân thủ
quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.2, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
- Cáp viễn thông chôn trực tiếp phải tuân thủ quy định
kỹ thuật thuật tại các Điểm 2.3, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
- Cáp viễn thông trong đường hầm phải tuân thủ quy
định kỹ thuật tại các Điểm 2.4, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
3. Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với lắp đặt tủ
cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình
a) Việc lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu
truyền hình phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại các Điểm 2.7.1, Khoản 2, Quy
chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
b) Ngoài những quy định bắt buộc tại Điểm 2.7.1,
Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT, việc lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia
tín hiệu truyền hình phải đảm bảo đúng các yêu cầu sau:
- Vị trí lắp đặt tủ cáp/hộp cáp không cản trở giao
thông đi lại - Tủ/hộp cáp phải ghi tên chủ sở hữu theo dạng ký hiệu thống nhất
của mỗi đơn vị.
- Tại các tủ/hộp cáp, tất cả cáp vào/ra đều phải được
luồng trong ống nhựa, đi song song thân cột, cố định chắc chắn bằng đai chống rỉ
vào thân cột.
4. Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với cáp thuê bao
a) Cáp thuê bao phải tuân thủ quy định kỹ thuật tại
các Điểm 2.6, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT.
b) Ngoài những quy định kỹ thuật bắt buộc tại Điểm
2.6, Khoản 2, Quy chuẩn QCVN 33:2019/BTTTT, cáp thuê bao treo phải đảm bảo đúng
các yêu cầu sau:
- Cáp thuê bao treo phải được cố định vào giá đỡ/gông
và không được quấn quanh thân cột.
- Cáp thuê bao treo phải kéo thẳng, bó gọn với độ
cao như cáp chính và không để dự phòng trên cột. Cáp thuê bao treo kéo dọc tuyến
không vượt quá 150 (một trăm năm mươi) mét.
- Không cho phép dùng cáp thuê bao treo để thay thế
cáp viễn thông kết nối giữa các hộp cáp về tủ cáp chính.
Điều 7. Cấp phép thi công hạ tầng
kỹ thuật viễn thông hữu tuyến
1. Chấp thuận phương án thi công cáp viễn thông
treo
a) Các tổ chức, Doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu
đầu tư tuyến cáp treo gửi văn bản đăng ký địa điểm, hướng tuyến đầu tư cho Sở
Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra địa điểm, hướng tuyến và có văn bản trả
lời thống nhất phương án cho các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông về sự phù hợp
với quy hoạch và yêu cầu về giải pháp kỹ thuật.
b) Các tổ chức, Doanh nghiệp viễn thông đầu tư tuyến
cáp treo, trước khi triển khai thi công phải được thỏa thuận dùng chung của đơn
vị chủ sở hữu cột (nếu có) và phải được Sở Giao thông vận tải hoặc UBND quận
huyện cấp phép thi công trên vỉa hè có tuyến cáp treo.
2. Cấp phép thi công cáp viễn thông ngầm, chôn trực
tiếp
a) Yêu cầu
- Các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu đầu
tư tuyến cáp viễn thông ngầm, chôn trực tiếp phải thực hiện lấy ý kiến bằng văn
bản của Sở Thông tin và Truyền thông về sự phù hợp quy hoạch và phương án dùng
chung hạ tầng.
- Phải thực hiện hiện thủ tục đề nghị cấp phép thi
công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Trước khi triển khai thi công cáp viễn thông ngầm,
chôn trực tiếp phải được thỏa thuận dùng chung của đơn vị chủ sở hữu hạ tầng kỹ
thuật ngầm (nếu có) và phải được cấp có thẩm quyền cấp phép thi công.
b) Cơ quan cấp phép
- Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công đối với
các tuyến đường thuộc Sở quản lý, theo quy định tại Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định
về thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết
định số 06/2023/QĐ-UBND ngày 20/02/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng
ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của UBND thành
phố Đà Nẵng.
- UBND các quận, huyện cấp phép thi công trên các
tuyến đường được phân cấp quản lý theo quy định tại Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành quy định về
thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết
định số 06/2023/QĐ-UBND ngày 20/02/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng
ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND .
- Ban Quản lý các Khu công nghệ cao và các khu công
nghiệp Đà Nẵng cấp phép thi công trên các tuyến đường trong các khu công nghiệp
và chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Đối với các tuyến đường không thuộc phạm vi quản
lý của địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện thủ tục
đề nghị cấp phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ tuyến đường đó.
Điều 8. Quy định về việc sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến
1. Quy định về việc sử dụng chung cột treo cáp
a) Các đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp phải tạo điều
kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột treo cáp tại
các khu vực không có khả năng đi ngầm, chưa thể hạ ngầm để bảo đảm mỹ quan đô
thị, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2019/BTTTT và các quy định hiện
hành.
b) Không được treo cáp viễn thông khi Đơn vị chủ sở
hữu cột treo cáp chưa cho phép.
c) Các đơn vị sử dụng chung cột treo cáp viễn thông
phải cung cấp số điện thoại liên lạc cho đơn vị sở hữu cột treo cáp để phối hợp
khắc phục các sự cố và xử lý các tình huống khẩn cấp.
2. Quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật cáp viễn
thông ngầm
a) Chủ sở hữu hạ tầng kỹ thuật cáp viễn thông ngầm
có trách nhiệm tạo điều kiện, chia sẻ cho các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông
có nhu cầu sử dụng chung hạ tầng.
b) Chủ sở hữu hạ tầng kỹ thuật cáp viễn thông ngầm
sử dụng chung có trách nhiệm xây dựng quy trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hạ
tầng bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn quy định về kỹ thuật; bảo
đảm an toàn, mỹ quan đô thị.
c) Ưu tiên các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu
tư công trình hạ tầng kỹ thuật cáp viễn thông ngầm sử dụng chung để cho thuê.
3. Giá thuê công hình hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu
tuyến tuân thủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và
phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 9. Quy định chỉnh trang,
ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến
1. Quy định chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật viễn thông
hữu tuyến
a) Tháo dỡ, di dời cột treo cáp
- Đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp là đầu mối thông
báo cho các đơn vị sử dụng chung cột treo cáp để cùng phối hợp xử lý các vấn đề
liên quan đến việc phải tháo dỡ, di dời cột treo cáp.
- Khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu di dời, thu hồi cột treo cáp, chủ sở hữu cột treo cáp phải thông báo bằng
văn bản cho tất cả các đơn vị sử dụng chung cột treo cáp để thực hiện tháo dỡ,
di dời đồng bộ theo đúng tiến độ.
- Trường hợp các đơn vị sử dụng chung cột treo cáp
không thực hiện theo đúng yêu cầu, chủ sở hữu cột treo cáp phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông lập biên bản và tiến hành tháo dỡ, thu hồi cáp viễn
thông. Chủ sở hữu cột treo cáp không phải chịu trách nhiệm về việc hư hỏng vật
tư, thiết bị, mất tín hiệu liên lạc của các đơn vị sử dụng chung cột treo cáp.
b) Quy định sắp xếp, chỉnh trang cáp viễn thông
- Nội dung thực hiện việc sắp xếp, chỉnh trang cáp
viễn thông
+ Thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng, cáp thuê bao
vượt qua đường, cáp treo không đúng quy định và măng sông, tủ/hộp cáp, bộ chia
tín hiệu đã hư hỏng hoặc không còn sử dụng;
+ Kéo căng, buộc gọn hệ thống dây cáp viễn thông,
đưa vào gông gom (nếu có);
+ Sắp xếp cáp dự phòng, măng sông, tủ/hộp cáp treo
trên cột theo đúng quy định;
+ Duy tu, bảo dưỡng, gia cố, thay thế cột không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
- Các đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp, các đơn vị sử
dụng chung cột treo cáp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, sắp xếp, chỉnh trang,
làm gọn hệ thống cáp treo viễn thông tối đa 06 (sáu) tháng một lần hoặc theo kế
hoạch chỉnh trang, sắp xếp cáp viễn thông của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Các đơn vị chủ sở hữu cáp viễn thông có trách nhiệm
kiểm tra, khắc phục đối với cáp viễn thông gây ảnh hưởng đến cộng đồng và vật
tư thiết bị trên tuyến cột.
2. Quy định về hạ ngầm cáp viễn thông
a) Các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông có trách
nhiệm tham gia, phối hợp, chủ đầu tư các khu đô thị mới công trình giao thông,
các tuyến đường phố mới xây dựng, cải tạo hoặc mở rộng để thực hiện hạ ngầm cáp
viễn thông.
b) Các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông căn cứ kế
hoạch, lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật để
triển khai thực hiện ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn theo quy định.
c) Việc thiết kế, thi công các công trình hạ ngầm
cáp viễn thông phải thực hiện đồng bộ giữa các ngành điện, giao thông, cấp nước,
thoát nước trên cùng một tuyến đường. Ưu tiên thiết kế, thi công các công trình
hạ ngầm cáp viễn thông trên vỉa hè, hạn chế thi công dưới lòng đường. Việc hạ
ngầm cáp viễn thông trên các tuyến đường phải thực hiện đến tận nhà thuê bao.
d) Việc hạ ngầm cáp viễn thông được thực hiện theo
nguyên tắc bảo đảm việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật.
đ) Tất cả cáp viễn thông phải được ngầm hóa trong
vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hạ tầng kỹ thuật đi ngầm hoàn thành.
3. Xử lý đối với trường hợp không thực hiện chỉnh
trang, ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến.
a) Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì, lập
biên bản và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày
03/2/2020 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch
điện tử và các quy định hiện hành đối với các trường hợp Doanh nghiệp không phối
hợp để thực hiện chỉnh trang, ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến.
b) Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp
việc triển khai thực hiện chỉnh trang, ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu
tuyến. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông không tuân thủ, chây ỳ
trong công tác chỉnh trang, ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật, gây mất mỹ quan đô thị,
Sở Thông tin và Truyền thông sẽ xem xét, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền ngừng
cấp phép phát triển mới tuyến cáp.
Điều 10. Quy định về xử lý hạ
tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến khi bị sự cố
1. Khi hạ tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến bị sự
cố các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông phải huy động lực lượng có mặt kịp thời
để xử lý nhằm đảm bảo an toàn giao thông và thông tin liên lạc được thông suốt.
2. Sau 24 giờ, kể từ lúc nhận thông báo về sự cố hạ
tầng kỹ thuật viễn thông hữu tuyến, các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông không
sửa chữa, khắc phục thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Khi cột treo cáp viễn thông bị gãy hoặc bị
nghiêng thì các đơn vị có cáp viễn thông treo trên cột đó phải có trách nhiệm
phối hợp với đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp để xử lý. Trong thời gian 07 (bảy)
ngày kể từ ngày xảy ra sự cố, các đơn vị chủ sở hữu cột phải hoàn thành việc khắc
phục sự cố.
Chương III
QUẢN LÝ HẠ TẦNG TRẠM THU
PHÁT SÓNG VIỄN THÔNG
Điều 11. Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật trạm thu phát sóng viễn thông
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trạm thu phát sóng viễn
thông của UBND thành phố thực hiện theo Điều 6, Điều 8, Điều 10 và Điều 17 Thông
tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 14/2013/TT-BTTTT).
2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trạm thu phát sóng viễn
thông của doanh nghiệp thực hiện theo Điều 11, Điều 13, Điều 15 và Điều 18
Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT , Quyết định số 750/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm
2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới BTS trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy định
liên quan.
Điều 12. Quy định phát triển hạ
tầng trạm thu phát sóng viễn thông
1. Trong khu vực đô thị, khu vực yêu cầu cao về kiến
trúc, mỹ quan chỉ được phát triển các trạm thu phát sóng viễn thông có sử dụng
cột ăng ten loại A1 hoặc dùng chung hạ tầng với các công trình kĩ thuật khác hiện
có.
2. Các trường hợp đặc biệt được ưu tiên xây dựng
a) Trường hợp khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, cảnh
báo thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các trường hợp đặc biệt khác do Ủy ban nhân
dân thành phố yêu cầu thực hiện.
b) Việc phát triển các trạm thu, phát sóng viễn
thông có sử dụng cột ăng ten loại A2 trong các trường hợp đặc biệt phải được Ủy
ban nhân dân thành phố có ý kiến thống nhất trước khi cấp phép xây dựng.
3. Trạm thu phát sóng viễn thông phải được kiểm tra
an toàn về chống sét, điện và bức xạ điện từ trước khi đưa vào hoạt động chính
thức. Chủ sở hữu trạm thu phát sóng viễn thông phải định kỳ đo kiểm và có biện
pháp bảo đảm an toàn về bức xạ thiết bị, chống sét, điện và an toàn kết cấu.
4. Chủ sở hữu trạm thu phát sóng viễn thông, các
đơn vị lắp đặt thiết bị thu phát sóng viễn thông chịu trách nhiệm về hậu quả
khi xảy ra sự cố trong quá trình thi công và đưa vào sử dụng công trình.
5. Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trạm thu phát
sóng viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; quy hoạch chung thành phố; quy
hoạch hạ tầng thông tin liên lạc đô thị; các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông
phải lập kế hoạch phát triển trạm thu phát sóng viễn thông và gửi Sở Thông tin
và Truyền thông trước ngày 20 tháng 11 năm hàng năm để tổng hợp, tham mưu UBND
thành phố phê duyệt.
Điều 13. Quy định về cấp phép
xây dựng hạ tầng trạm thu phát sóng viễn thông
1. Tất cả các trạm thu phát sóng viễn thông phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp được
miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 49, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng. Các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo
kế hoạch thi công công trình và cung cấp bản sao Giấy phép (nếu có) đến Sở
Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ủy ban nhân dân các
phường, xã trước thời điểm thi công 07 (bảy) ngày làm việc.
2. Cấp phép xây dựng trạm thu phát sóng viễn thông
a) Việc cấp phép xây dựng công trình hạ tầng trạm
thu phát sóng viễn thông phải được thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định
số 750/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2018 của UBND thành phố về việc phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới trạm BTS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và phù hợp với Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm
2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Quy hoạch bề mặt giới hạn độ
cao chướng ngại vật hàng không khu vực thành phố Đà Nẵng.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo từng
trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều
47 và Điều 48 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phụ lục
2 kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021.
c) Cơ quan cấp phép
- UBND các quận, huyện cấp giấy phép xây dựng trạm
thu phát sóng viễn thông có cột ăng ten loại A2 trên địa bàn do mình quản lý.
- Ban quản lý Khu Công nghệ cao và các Khu công
nghiệp Đà Nẵng cấp giấy phép xây dựng trạm thu phát sóng viễn thông có cột ăng
ten loại A2 thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao quy định tại Quyết định số
1296/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 và Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 08 tháng
6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ
cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng.
- Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến bằng văn bản
về vị trí xây dựng, sự tuân thủ, phù hợp với Quy hoạch tại Quyết định số
750/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2018 của UBND thành phố về việc phê duyệt Quy
hoạch mạng lưới trạm BTS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và các quy định có liên quan đối với các trường hợp được miễn giấy
phép xây dựng.
Điều 14. Sử dụng chung cơ sở hạ
tầng trạm thu phát sóng viễn thông
1. Quy định về sử dụng chung hạ tầng trạm thu phát
sóng viễn thông
a) Việc chia sẻ dùng chung hạ tầng trạm thu phát
sóng phải đảm bảo quy định tại Nghị định 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012
của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật.
b) Chủ sở hữu trạm thu phát sóng viễn thông phải có
trách nhiệm chia sẻ hạ tầng với các tổ chức, các doanh nghiệp viễn thông khác.
c) Đối với các vị trí dự kiến phát triển hạ tầng trạm
thu phát sóng viễn thông, nếu trong khu vực bán kính 300 mét mà đã có hạ tầng của
đơn vị khác thì xem xét việc dùng chung hạ tầng (nếu cột ăng ten đảm bảo các điều
kiện) để tiết kiệm chi phí đầu tư, đảm bảo mỹ quan.
d) Khi xây dựng mới cột ăng ten A2, yêu cầu chủ đầu
tư hạ tầng trạm thu phát sóng viễn thông phải thiết kế đảm bảo để lắp đặt tối
thiểu thiết bị của 02 (hai) doanh nghiệp.
đ) Trường hợp Chủ sở hữu hạ tầng trạm thu phát sóng
viễn thông không chia sẻ hạ tầng cho các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông sử dụng
chung với lý do không chính đáng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật và
không được cấp phép thi công công trình trạm thu phát sóng viễn thông khác trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Giá thuê công trình hạ tầng trạm thu phát sóng
viễn thông tuân thủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát
giá và phương pháp xác định giá thuế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan tuyên truyền phổ biến và triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý hạ tầng mạng truyền dẫn viễn
thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định
pháp luật; kịp thời giải quyết các thông tin phản ánh của người dân liên quan đến
việc xây dựng và sử dụng hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông.
3. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông xây
dựng kế hoạch phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông phù hợp với quy hoạch,
dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình xây dựng đã được phê
duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố và các
đơn vị liên quan hướng xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật về an
toàn hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông.
Điều 16. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện lồng ghép nội dung quy hoạch hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông
vào các quy hoạch xây dựng, thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Cung cấp thông tin liên quan về quy hoạch, dự
án, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn thành phố cho Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên
quan và các doanh nghiệp viễn thông biết để phục vụ công tác quản lý, phát triển
hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông.
3. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan kiểm tra
việc tuân thủ quy định về an toàn trong quá trình thi công công trình xây dựng
và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố theo phân cấp.
Điều 17. Sở Giao thông vận tải
1. Cung cấp thông tin về dự án, kế hoạch xây dựng,
sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông trên địa bàn thành phố cho Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan biết để chủ động phối hợp di dời
cũng như đầu tư, mở rộng các công trình hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông nhằm
tiết kiệm chi phí, tránh thiệt hại và mất liên lạc do sự cố trong quá trình thi
công.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát,
kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thi công công trình trong phạm vi kết cấu
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
3. Xem xét, có ý kiến thẩm định thiết kế, cấp phép
thi công đối với các công trình hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông trong phạm
vi các tuyến đường do Sở giao thông Vận tải được phân cấp quản lý.
Điều 18. Sở Công thương
1. Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị
liên quan thực hiện chỉnh trang, ngầm hóa hệ thống cột treo cáp đảm bảo mỹ
quan, chất lượng và an toàn cho người dân; ưu tiên cấp điện cho các công trình
hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty TNHH MTV Điện lực Đà
Nẵng, các chủ sở hữu cột điện việc thỏa thuận sử dụng chung hệ thống cột điện
trong phạm vi quyền hạn quản lý.
Điều 19. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp
xác định giá thuê công trình hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông sử dụng chung
trên địa bàn thành phố.
Điều 20. Công an thành phố
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại, cố
tình cản trở việc xây dựng, phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông trên
địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản
lý và phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông.
Điều 21. Ủy ban nhân dân các
quận, huyện
1. Phối hợp với Sở, Ban, ngành và các đơn vị có
liên quan hỗ trợ và tạo điều kiện về thủ tục đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng
cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng mạng truyền dẫn viễn
thông; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc xây dựng, lắp đặt
các công trình hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý hạ
tầng mạng truyền dẫn viễn thông trên địa bàn.
3. Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng mạng truyền
dẫn viễn thông theo chức năng, phân cấp quản lý.
4. Thông tin về quy hoạch, dự án, kế hoạch đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình xây dựng, khu đô thị, tuyến đường
giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn quản lý cho Sở
Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp viễn
thông biết để chủ động phối hợp quản lý và phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn
viễn thông.
5. Triển khai kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa hạ tầng
mạng truyền dẫn viễn thông trên địa bàn quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giải
quyết, xử lý kịp thời các khiếu nại của người dân, các trường hợp cản trở trái
pháp luật, gây rối, phá hoại việc xây dựng và sử dụng hạ tầng mạng truyền dẫn
viễn thông theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông và các quy định liên quan.
Điều 22. Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao và các khu công nghiệp
1. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn
thông xây dựng, phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông và cung cấp dịch
vụ viễn thông trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các
quy định chuyên ngành viễn thông đối với việc đầu tư, phát triển hạ tầng mạng
truyền dẫn viễn thông trên địa bàn quản lý.
3. Cấp phép xây dựng hạ tầng mạng truyền dẫn viễn
thông trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, trực thuộc UBND thành phố Đà Nẵng.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
viễn thông trong quá trình triển đề xuất dự án đầu tư xây dựng.
Điều 24. Các tổ chức, doanh
nghiệp viễn thông
1. Thực hiện xây dựng và phát triển hạ tầng mạng
truyền dẫn viễn thông theo quy hoạch hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông của
thành phố và quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp nhận
thông tin về quy hoạch, dự án, kế hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp,
tuyến đường giao thông, khu chế xuất, tòa nhà có nhiều chủ sử dụng và các công
trình hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông khác lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt
các công trình hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông của doanh nghiệp. Chủ động phối
hợp với chính quyền địa phương các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan đến việc xây dựng và phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông.
3. Báo cáo kịp thời và chính xác các thông tin về hạ
tầng mạng truyền dẫn viễn thông khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Chấp hành nghiêm
chỉnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
4. Ưu tiên phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn viễn
thông đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tiếp tục phổ cập dịch vụ
viễn thông, Internet.
5. Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư,
xây dựng hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định công trình.
6. Xây dựng kế hoạch dự phòng đảm bảo ứng phó với
các tình huống khẩn cấp, sự cố về an toàn hạ tầng mạng truyền dẫn viễn thông.
7. Có trách nhiệm đóng góp kinh phí để triển khai
thực hiện Kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông trên địa bàn thành
phố.
Điều 25. Công ty Trách nhiệm hữu
hạn MTV Điện lực Đà Nẵng
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong
công tác sắp xếp, chỉnh trang, thu hồi cáp viễn thông trên cột điện lực.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả
chỉnh trang cáp viễn thông trong năm, kế hoạch chỉnh trang, sắp xếp cáp viễn
thông năm tiếp theo, thông tin giá thuê cột điện lực để treo cáp viễn thông.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm
tổng kết báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan truyền thông
tổ chức tuyên truyền phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên
quan biết thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh các tồn tại bất cập của Quy định này về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh./.