ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 19
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
142/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về ngăn chặn xung đột
thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc quản lý vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin
trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 38/TTr-STTTT ngày 06 tháng 11 năm
2020, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 494/BC-STP ngày 29 tháng
10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2859/QĐ-UBND
ngày 16/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế đảm bảo an toàn
thông tin trong quản lý, vận hành và khai thác các hệ thống thông tin của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBQG về CPĐT;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chánh VP, các PVP;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về công
tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
(sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị nêu trên.
Điều 2.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ theo nguyên tắc bảo đảm
an toàn thông tin mạng được quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng
số 86/2015/QH15 ngày 19/11/2015 (sau đây gọi tắt là Luật An toàn thông tin
mạng) và các các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo mật, an toàn thông tin
mạng.
2. Các cơ quan, đơn vị và cán
bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã
chuyển đi trên mạng nội bộ (LAN), mạng truyền số liệu chuyên dùng của các
cơ quan Đảng và Nhà nước và mạng Internet.
3. Kết hợp nhiều biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin số, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các nguy cơ mất
an toàn thông tin.
4. Công tác đảm bảo an toàn
thông tin mạng phải được thực hiện trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, đơn vị và cá nhân.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin mạng được
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng.
2. Hệ thống thông tin được quy
định tại Khoản 3 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng.
3. Xâm phạm an toàn thông tin
mạng được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng.
4. Nguy cơ mất an toàn thông
tin mạng là những nhân tố bên trong hoặc bên ngoài có khả năng ảnh hưởng tới
trạng thái an toàn thông tin mạng.
5. Phần mềm độc hại được quy định
tại Khoản 11 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng.
6. Bản ghi nhật ký hệ thống
(Logfile) là một tập tin được tạo ra trên mỗi thiết bị của hệ thống thông tin
như: Tường lửa, máy chủ ứng dụng,... có chứa tất cả thông tin về các hoạt
động xảy ra trên thiết bị đó. Bản ghi nhật ký hệ thống dùng để phân tích những
sự kiện đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả để có các biện pháp xử lý
thích hợp.
7. Đội ứng cứu, cơ quan Thường
trực đội ứng cứu: Là Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Hà
Tĩnh, cơ quan Thường trực đội ứng cứu an toàn thông tin mạng tỉnh Hà Tĩnh
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Chương II
NỘI DUNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG
Điều 4. Bảo
vệ thông tin cá nhân
1. Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự bảo vệ
thông tin cá nhân của mình và tuân thủ các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
10; Khoản 1, Khoản 4 Điều 16; Khoản 3 Điều 17; Khoản 1 Điều 18 Luật An toàn
thông tin mạng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Khi sử dụng, khai thác các
hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị và các phần mềm ứng dụng dùng chung
của tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tự quản lý và chịu trách
nhiệm về bảo vệ thông tin cá nhân đã được khai báo trong các hệ thống
thông tin; không tiết lộ tài khoản đăng nhập, đấu nối, truy cập trái phép vào
các phần mềm dùng chung của tỉnh.
b) Phải thực hiện việc đổi mật
khẩu ngay sau khi được cấp tài khoản truy cập vào các phần mềm dùng chung của
tỉnh, cơ quan, đơn vị; phải thay đổi mật khẩu tài khoản định kỳ hàng
tháng/quý.
c) Khi khai thác, sử dụng
các phần mềm dùng chung của tỉnh tại các điểm truy cập Internet công cộng,
tuyệt đối không đặt chế độ lưu trữ mật khẩu trong quá trình sử dụng.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân khi xử lý thông tin cá nhân phải tuân thủ đầy đủ các nội dung theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 16; Khoản 1, Khoản 2 Điều 17; Khoản
3 Điều 18; Điều 19 của Luật an toàn thông tin mạng và các quy định sau:
a) Quản lý và phân quyền truy cập
trong các phần mềm ứng dụng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người tham gia quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
b) Khi cán bộ, công chức,
viên chức đã nghỉ việc hoặc chuyển công tác, các cơ quan, đơn vị phải thực
hiện việc thu hồi các thiết bị công nghệ thông tin liên quan; đồng thời phải
thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan quản lý, quản trị phần mềm ứng dụng,
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu để thực hiện các biện pháp kỹ thuật cập
nhật lại, khóa hoặc hủy tài khoản người dùng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng
theo các nội dung quy định tại Điều 20 của Luật An toàn thông tin mạng.
Điều 5. Quy
định bảo vệ hệ thống thông tin
1. Đối với các cơ quan, đơn vị:
a) Trang bị đầy đủ các kiến
thức bảo mật cơ bản cho cán bộ, công chức trước khi cho phép truy nhập và sử
dụng hệ thống thông tin;
b) Phân công cán bộ, công
chức chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin, để quản lý kỹ thuật
nghiệp vụ về an toàn thông tin tại đơn vị;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tạo điều kiện để cán bộ, công chức chuyên trách hoặc phụ trách công
nghệ thông tin học tập, tiếp thu công nghệ, kiến thức an toàn thông tin;
d) Hàng năm, xác định các
nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin hệ thống (mở rộng, nâng cấp trang thiết bị;
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin, ...), để đề xuất kinh phí
đến cơ quan có thẩm quyền hoặc phân bổ kinh phí duy trì hoạt động hệ thống
thông tin hiệu quả;
đ) Khi xây dựng, nâng cấp, mở rộng
hệ thống thông tin, các cơ quan, đơn vị phải có phương án đảm bảo an toàn
thông tin mạng và phải được Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời cần thực hiện các nội dung sau:
- Phòng đặt thiết bị công nghệ
thông tin (đối với các cơ quan, đơn vị đang quản lý, vận hành các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh) phải đảm bảo các điều kiện đáp ứng
các yêu cầu cơ bản (được bố trí ở khu vực có điều kiện an ninh đảm bảo; khô
ráo, có điều hòa không khí; nguồn cung cấp điện ổn định và có nguồn điện dự
phòng; có bình chữa cháy hoặc hệ thống tự động cảnh báo, chữa cháy khẩn cấp;
phòng, chống sét; có nội quy, quy trình làm việc trong khu vực an toàn bảo mật).
Phải thiết lập cơ chế bảo vệ mạng nội bộ, đảm bảo an toàn thông tin khi có kết
nối với mạng ngoài bằng các công cụ, thiết bị bảo vệ (tường lửa, hệ thống
chống xâm nhập trái phép, hệ thống giám sát, cảnh báo sớm).
- Hệ thống mạng nội bộ (mạng
LAN) của các cơ quan, đơn vị phải được cài đặt hệ thống tường lửa (Firewall)
để bảo vệ hệ thống mạng LAN. Các máy chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ nội
bộ, thiết bị mạng, mạng không dây (wifi) phải được bảo vệ bởi mật khẩu an
toàn. Tất cả các máy tính tại các cơ quan, đơn vị phải được cài đặt các phần
mềm bảo vệ, phòng chống vi-rút.
- Các thiết bị công nghệ
thông tin dùng để soạn thảo, in ấn văn bản, lưu trữ thông tin bí mật nhà nước
trong các cơ quan, đơn vị không được phép kết nối mạng internet, phải được
kiểm định và bố trí riêng, tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn. Trên máy
tính này phải thực hiện các chế độ mã hóa, phân quyền và đặt mật khẩu
(password) cho người được giao sử dụng để đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
- Khi thực hiện di chuyển
các trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ dữ liệu, thông tin thuộc danh
mục bí mật Nhà nước phải được tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Cập nhật kịp thời các bản
vá lỗ hổng bảo mật từ nhà cung cấp, nhà sản xuất cho các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu; có cơ chế sao lưu dữ liệu dự phòng, dữ liệu được lưu trữ
tại nơi an toàn để sẵn sàng phục hồi cơ sở dữ liệu khi xảy ra sự cố an toàn
thông tin mạng.
- Ưu tiên việc đảm bảo an toàn
thông tin khi thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Tổ chức phân quyền truy cập
cho các đối tượng người dùng tham gia vận hành, khai thác các hệ thống
thông tin đúng quy trình, chặt chẽ, gắn với trách nhiệm của từng tổ chức,
cá nhân để đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin cơ
quan, đơn vị đang quản lý, vận hành.
- Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân tham gia sử dụng mạng chuyên dùng thực hiện nghiêm túc các nội dung về
đảm bảo an toàn thông tin mạng trên mạng truyền số liệu chuyên dùng được quy
định tại các Điều 11, 13 của Thông tư số 27/2017/TT- BTTTT ngày 20/10/2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối,
sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) và Khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 12/2019/TTBTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
e) Quản lý các tài khoản của
hệ thống thông tin, tài khoản người dùng bao gồm: Tạo mới, sửa đổi, hủy các
tài khoản. Thường xuyên kiểm tra các tài khoản của hệ thống thông tin;
triển khai các công cụ để hỗ trợ việc quản lý các tài khoản của hệ thống
thông tin;
g) Kiểm soát và theo dõi tất
cả các phương pháp truy cập từ xa tới hệ thống thông tin, triển khai nhiều
cơ chế giám sát, cam kết từ các truy cập từ xa; phát hiện sớm việc truy
cập trái phép vào mạng máy tính hay thiết bị lưu trữ dữ liệu;
h) Thiết lập hệ thống thông
tin ghi nhận và lưu vết các sự kiện: Quá trình đăng nhập hệ thống, các
thao tác cấu hình hệ thống, quá trình truy xuất hệ thống... Ghi nhận đầy đủ
các thông tin trong các bản ghi nhật ký, thời gian lưu trữ các bản ghi nhật
ký hệ thống tối thiểu 01 năm;
i) Cập nhật và lưu trữ cấu hình
chuẩn các thành phần của hệ thống, trước khi tiến hành cài đặt, thiết lập cấu
hình lại hệ thống thông tin, đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống thông
tin; kiểm soát quá trình cài đặt trên máy chủ;
k) Cấu hình hệ thống thông tin
cung cấp những chức năng cơ bản cho người dùng; thiết lập các chế độ phân quyền
truy cập theo chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị;
l) Định kỳ hàng tuần sao lưu
(backup) thông tin (không lưu đè thông tin, sao lưu dự phòng các thông tin
thay đổi), dữ liệu của đơn vị và lưu trữ thông tin sao lưu ở nơi an toàn theo
quy định; thường xuyên kiểm tra thông tin, dữ liệu sao lưu để đảm bảo tính sẵn
sàng và toàn vẹn;
m) Sử dụng mật khẩu: Đặt cho
tài khoản sử dụng ở dạng phức tạp (mật khẩu bao gồm chữ hoa, chữ thường
trong bảng chữ cái, số và các ký tự đặc biệt), độ dài tối thiểu 8 ký tự.
Không tiết lộ, chia sẻ mật khẩu cho người khác, khi kết thúc công việc hoặc
chuyển giao máy tính cho người khác sử dụng phải thoát khỏi tài khoản người
dùng.
2. Đối với các đơn vị, doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, Internet cho
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh:
Thực hiện các nội dung liên
quan đến hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng theo Điều 22 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ); Thông tư số 27/2017/TT- BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông và các quy định sau:
a) Thực hiện các quy định của
pháp luật về lưu trữ thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của
các cơ quan, đơn vị. Áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn chặn
việc gửi thông tin vi phạm quy định của pháp luật khi nhận được thông báo của
cơ quan, đơn vị. Cung cấp các điều kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm an toàn thông tin mạng theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
b) Phải có hệ thống lọc phần mềm
độc hại trong quá trình thực hiện các dịch vụ gửi, nhận, lưu trữ thông tin
trên hệ thống của mình; có biện pháp quản lý, phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn phát tán phần mềm độc hại xử lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; quản lý, phối hợp ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ
tài nguyên Internet, từ khách hàng của mình; phối hợp, kết nối định tuyến để
đảm bảo hệ thống máy chủ có tên miền quốc gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn
định.
3. Phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại:
a) Tất cả các máy trạm, máy chủ,
các thiết bị công nghệ thông tin trong mạng và hệ thống thông tin phải được cài
đặt phần mềm phòng chống vi-rút phù hợp. Các phần mềm phòng chống vi-rút phải
được thiết lập chế độ tự động cập nhật; chế độ tự động quét mã độc, vi-rút khi
sao chép, mở các tập tin.
b) Các cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị phải được hướng dẫn về phòng
chống phần mềm độc hại, các rủi ro do mã độc gây ra; không được tự ý cài đặt
hoặc gỡ bỏ các phần mềm trên máy trạm khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm
quyền theo quy định của cơ quan.
c) Tất cả các máy tính của cơ
quan, đơn vị phải được cấu hình nhằm vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi
các tập tin trên các thiết bị lưu trữ di động.
d) Khi phát hiện ra bất kỳ dấu
hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại, vi-rút trên máy chủ,
máy trạm, thiết bị công nghệ thông tin như: máy hoạt động chậm bất thường,
cảnh báo từ phần mềm phòng chống vi-rút, mất dữ liệu, những dấu hiệu bất
thường khác,… người sử dụng phải giữ nguyên hiện trạng máy tính và thông
báo cho cán bộ hoặc bộ phận có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị để xử lý.
đ) Phòng ngừa hư hỏng, sự cố
máy tính, hệ thống thông tin qua các sự cố bất khả kháng: Hư hỏng thiết bị đột
ngột, chập điện, cháy nổ, lũ lụt, sét đánh, khủng bố, trộm cắp,...
Điều 6. Xác
định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
1. Việc xác định cấp độ hệ
thống thông tin và xây dựng phương án bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ
phục vụ mục đích đánh giá an toàn thông tin và bảo đảm an toàn thông tin
cho các hệ thống thông tin. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
và nguyên tắc xác định cấp độ căn cứ thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều
5 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
2. Đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin:
a) Sở Thông tin và Truyền thông
là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng của tỉnh.
b) Đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị đồng thời là đơn vị chuyên trách về
an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp chưa có đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin thì giao cho bộ phận có chuyên môn về công nghệ
thông tin, trong đó cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin chịu trách
nhiệm chính.
3. Thẩm quyền xác định cấp độ
an toàn hệ thống thông tin:
a) Đơn vị lập hồ sơ đề xuất cấp
độ:
- Đối với các hệ thống thông
tin thuộc các nhiệm vụ, dự án đang trong giai đoạn lập dự án, đơn vị lập
dự án lập hồ sơ đề xuất cấp độ;
- Đối với các hệ thống thông
tin thuê dịch vụ, đơn vị chủ trì thuê dịch vụ lập hồ sơ đề xuất cấp độ;
- Đối với các hệ thống thông
tin đang trong giai đoạn triển khai, đơn vị chủ trì triển khai lập hồ sơ đề
xuất cấp độ;
- Đối với các hệ thống thông
tin đang vận hành, đơn vị vận hành lập hồ sơ đề xuất cấp độ.
b) Thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt cấp độ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ.
4. Trình tự, thủ tục xác định
cấp độ hệ thống thông tin:
a) Việc xác định, phân loại
hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày
24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông).
b) Nội dung của hồ sơ đề xuất cấp
độ hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
d) Nội dung, thời gian thẩm định
hồ sơ đề xuất cấp độ hệ thống thông tin quy định tại Điều 16 Nghị định
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
e) Trình tự, thủ tục xác định
cấp độ hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông
tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
5. Phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin:
a) Phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin phải phù hợp với cấp độ của hệ thống thông tin và đáp
ứng yêu cầu quy định tại Thông tư số 03/2017/TT- BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 ,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác.
b) Chủ quản hệ thống thông tin
hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ
hoặc phương án bảo đảm an toàn hệ thống được phê duyệt.
c) Đơn vị/bộ phận chuyên trách
về an toàn thông tin thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển
khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt.
Điều 7.
Giám sát an toàn hệ thống thông tin mạng
1. Đối với các cơ quan, đơn vị:
Tổ chức thực hiện việc giám
sát an toàn hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Nguyên
tắc, yêu cầu, nội dung, phương thức, hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác
giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định hoạt động giám
sát an toàn hệ thống thông tin; thực hiện việc lưu trữ nhật ký tình trạng
hoạt động của các hệ thống thông tin tại các máy chủ trong thời gian ít
nhất là 30 ngày để phục vụ các công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.
2. Đối với các doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, Internet có trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Luật An toàn thông tin
mạng.
Điều 8. Xây
dựng nội quy bảo đảm an toàn thông tin nội bộ
Trên cơ sở quy chế này và văn bản
liên quan, các cơ quan, đơn vị ban hành nội quy đảm bảo an toàn thông tin nội
bộ tại cơ quan, đơn vị mình trong đó quy định rõ các vấn đề cơ bản sau:
1. Phân công cụ thể cán bộ,
công chức chuyên trách công nghệ thông tin, số điện thoại liên hệ khi có
sự cố về an toàn thông tin.
2. Phân công cán bộ, công
chức chịu trách nhiệm quản lý máy tính để dự thảo các văn bản, tài liệu
có tính mật; việc sử dụng và vận hành máy tính này, đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo mật và an toàn thông tin.
3. Thiết lập quy tắc vào ra, quản
lý phòng máy chủ; quy tắc cài đặt phần mềm lên máy chủ, máy tính trạm.
4. Quy tắc phân loại và quản
lý mức độ ưu tiên đối với các tài nguyên của hệ thống thông tin (phần mềm, dữ
liệu, trang thiết bị…).
5. Kiểm tra, rà soát và khắc
phục sự cố an toàn của hệ thống thông tin sử dụng các biện pháp trong Điều
4, Điều 5 của Quy chế này.
6. Quy tắc quản lý bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin tại đơn vị; đảm bảo tính toàn vẹn, tính tin cậy, tính
thống nhất và tính sẵn sàng của dữ liệu trong quản lý và vận hành trao đổi
thông tin.
7. Quy trình xử lý các sự cố ảnh
hưởng đến an toàn hệ thống tại đơn vị.
8. Chế độ báo cáo tổng hợp tình
hình an toàn của hệ thống thông tin.
Điều 9.
Ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
1. Đối với các cơ quan, đơn vị
chủ quản trực tiếp các hệ thống thông tin:
a) Quản lý chặt chẽ các tài
khoản đã cung cấp cho người dùng và hệ thống thông tin do mình quản lý, không
để các phần tử xấu lợi dụng hệ thống thông tin để thâm nhập, truy cập
trái phép vào các Trung tâm đang quản lý các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của tỉnh.
b) Thực hiện các nội dung
ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng trong phạm vi và thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên
quan để tham mưu xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án bảo vệ
hệ thống thông tin; sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện tham gia thực
hiện các nội dung ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng trong phạm vi quản
lý.
b) Xử lý, khắc phục các vụ
việc liên quan đến xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý theo
quy định pháp luật.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông, công nghệ thông tin, Internet cho các cơ quan nhà nước tỉnh
có trách nhiệm ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng trong phạm vi thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
Điều 10.
Quy trình phối hợp ứng cứu sự cố mạng bảo đảm an toàn thông tin mạng trên
địa bàn tỉnh
1. Quy trình xử lý khẩn cấp:
Khi phát hiện hệ thống có
nguy cơ mất an toàn thông tin như: hệ thống hoạt động chậm bất thường, không
truy cập được hệ thống ứng dụng, nội dung Cổng/Trang thông tin điện tử hoặc
giao diện ứng dụng bị thay đổi, các sự cố khác có liên quan,… thực hiện
các bước cơ bản:
a) Bước 1: Ngắt kết nối hệ thống
máy chủ ra khỏi hệ thống mạng, báo cáo sự cố đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Bước 2: Sao chép nhật ký
truy cập của người dùng (logfile) và toàn bộ dữ liệu của hệ thống ra thiết bị
lưu trữ (phục vụ cho công tác phân tích);
c) Bước 3: Khôi phục lại hệ
thống, hoặc sử dụng hệ thống dự phòng và chuyển dữ liệu sao lưu dự phòng
(backup) mới nhất để hệ thống hoạt động;
d) Bước 4: Tổng hợp, báo cáo
sự cố và nội dung khắc phục gửi về Đội ứng cứu để tổng hợp.
2. Trách nhiệm phối hợp trong
ứng cứu sự cố:
a) Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin:
- Thực hiện các bước khắc
phục sự cố theo Khoản 1 điều này.
- Các sự cố vượt quá khả năng
xử lý, đơn vị thông báo đến Đội ứng cứu để hỗ trợ khắc phục và thực hiện
báo cáo sự cố mạng theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc.
- Tổng hợp, báo cáo Đơn vị
chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng (Sở Thông tin và Truyền
thông) theo định kỳ 06 tháng một lần và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
b) Đội ứng cứu:
- Tiếp nhận thông tin, báo
cáo sự cố mất an toàn thông tin của đơn vị.
- Phản hồi cho đơn vị, cá nhân
gửi thông báo, báo cáo ban đầu ngay sau khi nhận được để xác nhận về việc
đã nhận được thông báo, báo cáo sự cố.
- Thẩm tra, xác minh và phân
loại sự cố an toàn thông tin mạng để lựa chọn phương án ứng cứu phù hợp
hoặc đề xuất với Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh hướng giải
quyết trong trường hợp vượt thẩm quyền.
- Chủ động hỗ trợ ngay đơn vị cần
ứng cứu, xử lý sự cố trong khả năng và trách nhiệm của mình, cử cán bộ kỹ
thuật của Đội có mặt tại đơn vị báo sự cố để phối hợp, hướng dẫn, ghi nhận
giải quyết sự cố, trong trường hợp sự cố phức tạp, nguy cơ cao về an toàn
thông tin mà không thể hướng dẫn, trao đổi qua điện thoại, email với đơn vị
bị sự cố.
- Giám sát diễn biến tình
hình ứng cứu sự cố và báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh; đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo trong trường hợp không thuộc thẩm quyền,
phạm vi trách nhiệm hoặc vượt khả năng xử lý của mình.
- Tổng hợp, báo cáo Cơ quan
điều phối quốc gia theo quy định và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông thông qua Cục
An toàn thông tin, để được hỗ trợ khắc phục các sự cố vượt quá khả năng xử
lý của địa phương.
Điều 11.
Mua sắm, trang bị máy tính, thiết bị công nghệ thông tin có liên quan đến
an toàn thông tin mạng
Trong quá trình mua sắm trang
thiết bị cho hệ thống, các cơ quan, đơn vị cần tuân thủ quy định tại Thông
tư số 47/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các
quy định khác về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều 12. Mạng
truyền số liệu chuyên dùng
1. Các cơ quan, đơn vị sử
dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng trong việc trao đổi thông tin, truy cập
internet, liên thông văn bản trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp và thực hiện các quy định của Quyết định số 58/2019/QĐ-UBND ngày
25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử
dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp
II trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng tại cơ
quan, đơn vị.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
đã được kết nối sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng nhưng vẫn kết nối sử
dụng thêm đường truyền công cộng để truy cập internet khi xảy ra sự cố mất an
toàn thông tin liên quan đến sử dụng mạng internet công cộng thì thủ trưởng
cơ quan đó chịu trách nhiệm đến sự cố mất an toàn thông tin tại cơ quan, đơn
vị.
3. Các cơ quan, đơn vị sử
dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng thông báo sự cố đường truyền về Sở
Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ khắc phục kịp thời.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
1. Đảm nhiệm chức năng Ban
Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
2. Thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày
16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án
ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
3. Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan nhà nước có bị sự cố
về an toàn thông tin, thực hiện theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 42
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ.
2. Báo cáo định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Tuân thủ và bảo đảm an toàn
thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin
mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4. Tuyên truyền, phổ biến quy
chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về an toàn thông tin
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của từng cơ quan.
5. Xác định và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt cấp độ hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
6. Khi được kiểm tra công tác
đảm bảo an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị cử cán bộ có chuyên môn về
công nghệ thông tin tham gia đoàn kiểm tra.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo an toàn cho các hệ thống
thông tin cấp tỉnh.
2. Xây dựng và triển khai các
kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, đào tạo về an toàn thông tin trong
ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Tùy theo mức độ sự cố, phối
hợp Cục An toàn thông tin và các đơn vị có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng
cứu các sự cố an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh; cảnh báo các vấn đề về
an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý vận hành, hướng dẫn
kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước
trên địa bàn tỉnh; xử lý các vấn đề liên quan sự cố mạng truyền số liệu
chuyên dùng.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ sao lưu dự
phòng các thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước đảm bảo an toàn.
6. Hướng dẫn, giám sát các
đơn vị xây dựng quy chế và thực hiện việc đảm bảo an toàn cho hệ thống thông
tin theo quy định; hướng dẫn các cơ quan về khung báo cáo; định kỳ tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông về công tác an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
7. Tuyên truyền và định hướng
tuyên truyền, phối hợp tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại
chúng về công tác bảo đảm an toàn thông tin.
8. Hàng năm, tổ chức đào tạo
chuyên sâu về an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức chuyên trách
công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị.
9. Tham mưu xây dựng kế hoạch
hàng năm, chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ
chức kiểm tra định kỳ đảm bảo an toàn thông tin mạng, hệ thống thông tin
theo cấp độ của các cơ quan, đơn vị.
Điều 16.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn
chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ thống thông tin gây phương hại đến an
toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra về an toàn
thông tin mạng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
3. Cử cán bộ phối hợp, tham
gia đoàn kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị; điều tra và xử
lý các trường hợp vi phạm các quy định về an toàn thông tin mạng theo thẩm
quyền.
4. Kiểm tra đột xuất các cơ
quan, đơn vị khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an toàn thông
tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện quản lý công tác
an toàn hệ thống thông tin thuộc Công an tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân
tỉnh; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan, đơn vị liên quan quản lý, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn
các thế lực thù địch trong và ngoài nước lợi dụng không gian mạng, hệ thống
thông tin xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức kiểm tra về an toàn thông tin mạng để kịp thời phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin trong lĩnh vực quân sự quốc
phòng.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân
đối ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển
khai thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua việc phân bổ kế hoạch vốn trung hạn theo giai đoạn và hằng năm thực
hiện các dự án về bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 20. Trách
nhiệm Đội ứng cứu
1. Tham mưu các văn bản hướng
dẫn, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thông tin cho các cơ quan, đơn vị.
2. Phối hợp với Cục An toàn
thông tin và các đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an
toàn thông tin mạng.
3. Tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin.
4. Tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trên mạng máy tính của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trong việc ngăn chặn,
phòng ngừa và khắc phục sự cố liên quan đến an toàn thông tin trên mạng máy
tính.
5. Cơ quan Thường trực Đội ứng
cứu chịu trách nhiệm vận hành Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an
ninh mạng của tỉnh.
Điều 21.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông
tin và Internet cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. Đầu tư xây dựng, trang bị
hạ tầng kỹ thuật đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông về an toàn thông tin và các nội dung quy định
tại Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để tham gia các hoạt động điều phối, ứng cứu, khắc phục sự cố
thông tin đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các cơ quan, đơn vị trong quá
trình sử dụng, khai thác sử dụng dịch vụ.
3. Thực hiện các quy định về
bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Luật An toàn thông tin mạng và các văn bản
liên quan.
Điều 22.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan
nhà nước
1. Nghiêm chỉnh thi hành quy
chế này và các quy định khác của pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin
mạng.
2. Khi phát hiện sự cố ảnh hưởng
đến an toàn hệ thống thông tin, phải thông báo ngay đến cán bộ, công chức
chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị.
3. Các thông tin, tài liệu,
văn bản có tính mật theo quy định, phải dự thảo, lưu trữ đúng theo quy định về
bảo mật và an toàn thông tin.
4. Cán bộ, công chức chuyên
trách công nghệ thông tin:
a) Theo nhiệm vụ được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phân công, chịu trách nhiệm tham mưu chuyên môn và vận hành đảm
bảo an toàn hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ người dùng
tại cơ quan, đơn vị giải pháp phòng, chống vi rút máy tính. Thực hiện
việc đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ các rủi ro ảnh hưởng đến
hoạt động hệ thống thông tin của đơn vị, các giải pháp cơ bản khắc phục
các rủi ro;
c) Phối hợp với các cá nhân,
tổ chức có liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện, phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn xâm phạm an toàn thông tin; tham gia khắc phục các sự cố mất
an toàn thông tin.
Điều 23.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bên ngoài khi tham gia sử dụng hệ thống
thông tin của cơ quan nhà nước để giao tiếp, cung cấp và trao đổi thông tin số
với cơ quan nhà nước
1. Nghiêm chỉnh thi hành quy
chế này và các quy định khác của pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin
mạng.
2. Khi phát hiện sự cố ảnh hưởng
đến an toàn hệ thống thông tin, phải thông báo ngay với cơ quan Nhà nước, nơi
tổ chức, cá nhân đang thực hiện giao tiếp.
3. Các tổ chức, cá nhân tham
gia vào quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực an toàn
thông tin mạng.
Điều 24.
Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.